Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu ôn thi lý thuyết vi mô có đáp án

.DOC
11
1069
122

Mô tả:

ôn thi lý thuyết vi mô có đáp án
Câu 1: Phân tích và chứng mính các tính chất của đường bàng quan? Đường bàng quan là đường tập hợp các phối hợp khác nhau về mặt số lượng của hai hay nhiều loại hàng hóa, dịch vụ tạo ra một mức hữu dụng như nhau cho người tiêu dùng. Giả sử một cá nhân tiêu dùng hai loại hàng hóa X và Y. Phương trình của đường bàng quan đối với hai loại hàng hóa X và Y sẽ có dạng: Trong đó: U0 là một mức hữu dung nào đó, chỉ có số lượng X và Y thay đổi để đạt hữu dụng U0. Hình 3.2 biểu diễn ba đường bàng quan thể hiện ba mức hữu dụng khác nhau: U1, U2 và U3. Các đường bàng quan này có các đặc trưng như sau: 1. Theo định nghĩa của đường bàng quan thì tất cả những phối hợp trên cùng một đường cong mang lại một mức hữu dụng như nhau. Chẳng hạn, hai điểm A (ứng với số lượng tiêu dùng của sản phẩm là XA và YA) và điểm B (ứng với số lượng tiêu dùng của sản phẩm là XB và YB) trên đường bàng quan U1 sẽ cùng mang lại mức hữu dụng là U1. 2. Tất cả những phối hợp nằm trên đường bàng quan phía trên (phía dưới) đem lại hữu dụng cao hơn (thấp hơn). Chẳng hạn, các điểm nằm trên đường U3 sẽ mang lại hữu dụng cao hơn các điểm nằm trên đường U2 hay U1. Chúng ta có thể thấy rõ điều này khi so sánh mức hữu dụng tại điểm C và D. Tại điểm D, tập hợp hàng hóa X và Y mà cá nhân tiêu dùng đều nhiều hơn điểm C nên hữu dụng tại điểm cao hơn điểm C. Như vậy, đường U2 có mức hữu dụng cao hơn U1, tương tự ta cũng chứng minh được U3 > U2. 3. Đường bàng quan thường dốc xuống về hướng bên phải và lồi về phía gốc tọa độ. Khi tiêu dùng nhiều hàng hóa X thì mức hữu dụng mang lại do hàng hóa X sẽ tăng lên, song cá nhân này phải đồng thời phải giảm đi một số hàng hóa Y để giữ hữu dụng không đổi. Do vậy, số lượng hàng hóa X và Y có sự đánh đổi lẫn nhau. Đường cong lồi về phía gốc tọa độ có nghĩa là độ dốc của đường cong giảm dần về phía phải. Tính chất này có thể được giải thích bằng quy luật giảm dần của tỷ lệ thay thế biên . 4. Những đường bàng quan không bao giờ cắt nhau. Điều này được giải thích như sau. Hình 3.3 cho thấy hai đường bàng quan U và U' cắt nhau. Khi đó, cá nhân sẽ bàng quan giữa hai điểm A và B vì A và B cùng nằm trên đường U. Tương tự, cá nhân cũng bàng quan giữa hai điểm B và C vì hai điểm này cuing nằm trên đường U’. Từ đó, cá nhân này sẽ bàng quan giữa hai điểm A và C. Điều này vô lý vì hữu dụng khi tiêu dùng tập hợp hàng hóa tại C phải cao hơn điểm A vì tại C cả hai loại hàng hóa X và Y đều nhiều hơn tại điểm A. Như vậy, các đường bàng quan khác nhau không bao giờ cắt nhau. 1 Câu 2: Vẽ hình và so sánh sự lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng và sự lựa chọn đầu vào tối ưu của nhà sản xuất? Giả định người tiêu dùng, dùng 2 loai hàng hóa X và Y. Với giá lần lượt là Px và Py. người tiêu dùng muốn đạt mức lợi ích U=U0. - Người tiêu dùng không thể tiêu dùng tại D vì mức ngân sách quá thấp, không đạt mức lợi ích U0. - Người tiêu dùng có thể đạt mức lợi ích U0 tại A, B, C; với mức ngân sách tương ứng tại A là I2 và tại B,C là I3. - Mức ngân sách bỏ ra I3> I2. Nên B,C là lựa chọn không tối ưu. - Người tiêu dùng lựa chọn điểm tiêu dùng tối ưu tại A, là điểm đường bành quan tiếp xúc với đường ngân sách (điểm tối đa hóa lợi ích). Giá vốn( K) và lao động( L) lần lượt là r và w.Hãng muốn sản xuất với một mức chi phí là C0. Phương trình đồng phí C0 = wL + rK Tập hợp đầu vào đó phải nằm trên đường đồng phí C0. Tập hợp đó nằm trên đường đồng đồng lượng xa gốc tọa độ nhất có thể. Ta có E là điểm tối ưu thỏa mãn bài toán E = C0 Q2 Điều kiện cần và đủ để tối đa hóa sản lượng với mức chi phí C0 nhất định: 2 Câu 3: Vẽ đồ thị và giải thích chiều của ảnh hưởng thay thế, ảnh hưởng thu nhập và tổng ảnh hưởng đối với loại hàng hóa thông thường, hàng hóa thứ cấp, khi giá của nó tăng, giảm? Hàng hóa thông thường: TH1: Khi giá hàng hóa X giảm Ban đầu, tiêu dùng tại A với mức cầu về hàng hóa X là X1. Khi giá giảm khiến cho đường ngân sách xoay ra ngoài xa gốc tọa độ từ I1→I2 Do X là hàng hóa thông thường nên khi giá giảm sẽ làm cho thu nhập thực tế tăng và lượng cầu về X tăng. Khi đó xuất hiện điểm B là điểm tiêu dùng hiện tại với lượng cầu X2. Kẻ đường thẳng song song với I2 tiếp xúc với U1 tại C ta xác định được lượng cầu X3. C là điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu với mức lợi ích U1 và giá giảm.  Ảnh hưởng thay thế là chiều dịch chuyển từ X1→X3 theo chiều dương cho thấy khi giá giảm thì lượng cầu về hàng hóa X tăng  Ảnh hưởng thu nhập có chiều dương từ X3→X2, phản ánh khi giá giảm thì lượng cầu tăng.  Tổng ảnh hưởng có chiều từ X1→X3 cho biết tổng ảnh hưởng của 2 ảnh hưởng trên khi giá giảm. 3 Hàng hóa thứ cấp: Khi giá giảm Y A B U2 C Ảnh hưởng thay thếế X1 X2 X3 U1 I1 I2 X Ảnh hưởng thu nhập Tổng ảnh hưởng Với mức thu nhập I1 người tiêu dùng tại A với mức thỏa mãn U1 và lượng cầu hàng hóa X là X1. Khi giá X giảm làm thu nhập thực tế tăng và đường ngân sách xoay ra ngoài từ I1→I2. Do X là hàng hóa thứ cấp nên khi đó xác định được điểm B là điểm tiêu dùng hiện tại với lượng cầu là X2. Kẻ đường thẳng song song với I2 tiếp xúc với U1 tại C với lượng cầu X3.C là điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi giá X giảm.  Ảnh hưởng thay thế có chiều dịch chuyển từ X1→X3theo chiều dương cho thấy khi giá của X giảm thì lượng cầu về nó tăng. 4  Ảnh hưởng thu nhập có chiều từ X3→X2 theo chiều âm cho biết sự giảm về lượng cầu khi giá của nó giảm.  Tổng ảnh hưởng có chiều từ X1→X2 cho biết tổng ảnh hưởng của 2 ảnh hưởng trên khi giá của X giảm. Câu 4 : Vẽ đồ thị và giải thích đường Engel, đường tiêu dùng-thu nhập và đường tiêu dùng-giá cả (PCC). **)Đường tiêu dùng - thu nhập (ICC) và đường Engel: Đường tiêu dùng-thu nhập của hàng hóa X, cho biết lượng hàng hóa X được mua tương ứng với từng mức thu nhập khi giá các loại hàng hóa không đổi. - Thu nhập thay đổi và giá hàng hóa không đổi, nên đường ngân sách dịch chuyển song song với đường ngân sách ban đầu: + Thu nhập tăng: Đường ngân sách dịch chuyển song song ra phía ngoài gốc tọa độ. + Thu nhập giảm: Đường ngân sách dịch chuyển song song vào phía trong gốc tọa độ. => Giữ cho sự ưa thích và giá của hàng hóa liên quan không đổi. Thu nhập tăng từ I0 → I2, người tiêu dùng tối đa hóa lợi ích tại C, lượng hàng hóa tăng từ X0 → X2 Thu nhập giảm từ I0 → I1, người tiêu dùng tối đa hóa lợi ích tại B, lượng hàng hóa giảm từ X0 → X1 => Đường tiêu dùng-thu nhập là tập hợp tất cả các điểm tiếp xúc giữa đường ngân sách và đường bàng quan (điểm tối đa hóa lợi ích). 5 => Đường Engel phảm ánh mối quan hệ giữa lượng cầu của hàng hóa X với thu nhập của người tiêu dùng khi cố định giá của các loại hàng hóa khác. + Điểm A: Tại mức thu nhập Io, lượng hàng hóa X tương ứng của người tiêu dùng là Xo. + Điểm B: Khi thu nhập giảm từ I0 → I1, lượng hàng hóa X mà của người tiêu dùng giảm tương ứng từ X0 → X1 + Điểm C: Khi thu nhập tăng từ I0 → I2 , lượng hàng hóa X tăng từ X0 → X2 Tập hợp các điểm A, B, C cho ta đường Engel. **) Đường tiêu dùng-giá cả: PCC: Đường tiêu dùng giá cả của hàng hóa X cho biết: Lượng hàng hóa X mua được tương ứng với từng mức giá khi thu nhập và giá của các hàng hóa liên quan không đổi. - Giá X giảm: Đường ngân sách xoay ra ngoài (I0 → I2), người tiêu dùng xác định mức lợi ích tối đa của mình tại B. - Giá X tăng: Đường ngân sách xoay vào trong (I0 →I1), người tiêu dùng xác định mức lợi ích tối đa của mình tại C. 6 => Tập hợp các điểm nằm tiếp xúc giữa đường ngân sách và đường bàng quan (điểm tối đa hóa lợi ích) khi giá của hàng hóa X thay đổi (thu nhập và giá của các hàng hóa liên quan không đổi), đó là đường tiêu dùng - giá cả (PCC). Câu 5 : Phân tích và chứng mính các tính chất của đường đồng lượng? Đường đẳng lượng cho biết các kết hợp khác nhau của vốn và lao động để sản xuất ra một số lượng sản phẩm nhất định q0 nào đó. Như thế, ta có thể viết phương trình của đường đẳng lượng như sau: . Giả sử chúng ta có các kết hợp của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất vải của một doanh nghiệp được cho trong bảng 4.2 như sau. Bảng 4.2. Số mét vải được sản xuất ra trong ngày 7 Số giờ lao động trong ngày (L) 1 2 3 4 5 1 20 40 55 65 75 Số giờ sử dụng máy móc trong ngày (K) 2 3 4 40 55 65 60 75 85 75 90 100 85 100 110 90 105 115 5 75 90 105 115 120 Số liệu trong bảng 4.2 tuân theo quy luật năng suất biên giảm dần như đã trình bày trong phần trên. Trong bảng này, vốn được đo lường bằng số giờ sử dụng máy móc trong một ngày, còn lao động là số giờ sử dụng lao động trong sản xuất trong một ngày. Các kết hợp đầu vào tạo ra cùng một sản lượng sẽ được biểu diễn trên một đường đẳng lượng. Thí dụ, để sản xuất ra 75 mét vải trong một ngày, doanh nghiệp có thể sử dụng các kết hợp đầu vào sau: i) 1L và 5K; ii) 2L và 3K; iii) 3L và 2K; hay 5L và 1K. Nếu chúng ta xem số giờ sử dụng lao động (L) và máy móc (K) là những đại lượng liên tục, ta có thể nhận thấy sẽ có vô số tập hợp đầu vào giữa L và K có thể cùng tạo ra 75 mét vải ngoài bốn tập hợp như đã nêu trên. Các tập hợp này sẽ cùng nằm trên một đường gọi là đường đẳng lượng. Đường đẳng lượng tại mức sản lượng 75 mét vải có thể được vẽ như đường q0 trong hình 4.3. Các đường q2 và q3 biểu diễn những mức sản lượng cao hơn như 90 và 100 mét vải. Những điểm trên đường q0 biểu diễn tất cả những kết hợp đầu vào có thể sản xuất ra 75 mét vải một ngày, ứng với một trình độ công nghệ nhất định. Đường đẳng lượng cho thấy có rất nhiều cách để sản xuất ra một mức đầu ra nhất định. Để sản xuất ra q0, chúng ta có thể cơ giới hóa cao độ (sử dụng nhiều vốn và ít lao động) như điểm A. Tại điểm A, doanh nghiệp sử dụng đến 5 giờ máy móc và chỉ có 1 giờ lao động. Mặt khác, chúng ta cũng có thể sử dụng nhiều lao động và ít máy móc để sản xuất ra một mức sản lượng nhất định, như điểm D. Tại đây, doanh nghiệp lại có thể sử dụng nhiều lao động (5 giờ) và ít máy móc (1 giờ) Đường đẳng lượng có những tính chất tương tự như đường bàng quan của người tiêu dùng như đã trình bày trong Chương 3. Trong khi đường bàng quan biểu diễn những tập hợp hàng hóa tạo ra cùng một mức hữu dụng, đường đẳng lượng biểu diễn những kết hợp đầu vào khác nhau có thể tạo ra cùng một mức sản lượng. Như vậy, đẳng lượng cũng có bốn đặc trưng giống như đường bàng quan. 8 Các đường đẳng lượng này có các đặc điểm sau: 1. Tất cả những phối hợp khác nhau giữa vốn và lao động trên một đường đẳng lượng sẽ sản xuất ra một số lượng sản phẩm như nhau. Chẳng hạn, hai điểm A và B trên đường đẳng lượng q0 (ứng với số vốn là KA và số lao động là LA; số vốn là KB và số lao động là LB) sẽ cùng tạo ra mức sản lượng là q0. 2. Tất cả những phối hợp nằm trên đường cong phía trên (phía dưới) mang lại mức sản lượng cao hơn (thấp hơn). Chẳng hạn, các điểm nằm trên đường sản lượng q2 sẽ mang lại mức sản lượng cao hơn các điểm nằm trên đường đường sản lượng q1 hay q0. 3. Đường đẳng lượng thường dốc xuống về hướng bên phải và lồi về phía gốc tọa độ. Tính chất này có thể được giải thích bằng quy luật tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên giảm dần. 4. Những đường đẳng lượng không bao giờ cắt nhau. Câu 6: Vẽ đồ thị và giải thích cách thức hãng phân biệt giá cấp 1, cấp 2 và cấp 3. Về phân biệt giá có 3 hình thức: - Phân biệt giá cấp 1: Hãng định giá cho mỗi khách hàng mức giá cao nhất mà họ sẵn sàng trả cho các đơn vị hàng hóa. Khi đó đường MR của hãng sẽ trùng với đường cầu và hãng quyết định sản lượng tại: MR=P=MC Trên thực tế thì điều này gần như không bao giờ thực hiện được: + Khi có nhiều khách hàng là không hiện thực khi đặt giá khác nhau cho mỗi một khách hàng . + Hãng thường không thể biết chính xác mức giá cao nhất mà khách hàng sẵn sàng trả để mua hàng hóa hay dịch vụ + Nếu hỏi khách hàng sẽ nhận được câu trả lời không trung thực Đôi khi có thể đặt giá cho các đối tượng khách hàng khác nhau dựa trên dự đoán về mức giá cao nhất mà khách hàng sẵn sàng trả . 9 VD: bác sĩ, luật sư, kế toán… - Phân biệt giá cấp 2: Hãng độc quyền đặt giá căn cứ vào số lượng hàng hóa hay dịch vụ được tiêu dùng . Đây là cách thức đặt các mức giá khác nhau cho các số lượng khác nhau của cùng một loại hàng hóa hay dịch vụ - Phân biệt giá cấp 3 Việc phân chia khách hàng thành những nhóm khác nhau với những đường cầu rieng biệt và định giá khác nhau cho các nhóm khách hàng này. Đây là phương pháp áp dụng khá phổ biến. Xác đinh mức giá tối ưu và phân chia lượng bán cho mỗi nhóm khách hàng Giả sử một hãng chia khách hàng thành 2 nhóm. Hãng đặt giá cho nhóm 1 là P1, nhóm 2 là P2. Tổng chi phí của hãng là C vs Q=Q1+Q2. Khi đó hàm lợi nhuận của hãng là P1Q1+P2Q2-C Câu 7 ( không cần ôn): Thế nào là cân bằng Cournot, Stackelberg lấy ví dụ minh họa? - Cân bằng cournot là trạng thái cân bằng xảy ra khi mỗi hãng dự báo đúng mức sản lượng của các hạng đối thủ và xác định mức sản lượng của mình theo mức dự báo đó.Cân bằng xảy ra tại điểm giao nhau giữa 2 đường phản ứng. Ví dụ:   Giả sử có 2 hãng 1 và 2 trong 1 ngành cùng sản xuất 1 loại sản phẩm đồng nhất. 2 hãng có mức chi phí cận biên khác nhau lần lượt là c1,c2 và đều không có chi phí cố định  2 hãng này lựa chọn sản lượng đồng thời để sản xuất và hoạt động độc lập  Hàm cầu thị trường P=a bQ ; trong đó Q=Q1+Q2 10 - Cân bằng Stacklberg là trạng thái cân bằng xảy ra tại giao điểm của hai đường phản ứng khi một hãng đi trước và một hãng vào sau (quyết định tuần tự). - Quyết định sản lượng của hãng vào sau phụ thuộc vào sản lượng của hãng  vào trước. VD: Hai hãng hoạt động độc lập và thông tin thị trường là hoàn hảo, hai  hãng quyết định sản xuats các sản phẩm đòng nhất. Hãng 1 chiếm ưu thế đi đầu; hãng 2 sẽ quan sát hãng 1 để quyết định sản lượng của hãng mình. + Hàm cầu ngược của các hãng: P=a-bQ; (Q=Q1+Q2).  11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan