Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luật Ôn tập môn công pháp quốc tế...

Tài liệu Ôn tập môn công pháp quốc tế

.DOCX
52
4908
126

Mô tả:

ÔN TẬP MÔN CÔNG PHÁP QUỐC TẾ CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LUẬT QUỐC TẾ 1. KHÁI NIỆM LUẬT QUỐC TẾ 1.1. Định nghĩa luật quốc tế - Luật quốc tế là 1 hệ thống pháp luật độc lập bao gồm các quy phạm pháp luật. - Do các chủ thể của LQT thỏa thuận nên. - Nhằm điều chỉnh mối quan hệ nhiều mặt giữa các chủ thể của LQT với nhau. - Được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế do chính các chủ thể của LQT thỏa thuận thi hành. 1.2. Quy phạm pháp luật quốc tế 1.2.1. Khái niệm - Là quy tắc xử sự do các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nên hoặc cùng nhau thừa nhận giá trị pháp lý ràng buộc của chúng. - Nội dung bao gồm quyền và nghĩa vụ qua lại của các chủ thể. 1.2.2. Phân loại  Dựa vào nội dung và giá trị pháp lý: - Nguyên tắc: Có giá trị pháp lý cao nhất, bắt buộc đối với mọi chủ thể. - Quy phạm thông thường: Có hiệu lực đối với các nước thừa nhận nó.  Theo phạm vi tác động - Quy phạm phổ cập: Được ghi nhận trong các điều ước quốc tế đa phương toàn cầu, có sự tham gia của đại đa số các quốc gia trên thế giới. - Quy phạm khu vực: Chỉ áp dụng cho các quốc gia ở một khu vực địa lý nhất định.  Theo hiệu lực pháp lý - Quy phạm mệnh lệnh: Có giá trị bắt buộc đối với mọi chủ thể, áp dụng trong tất cả các lĩnh vực của quan hệ quốc tế, các chủ thể không có quyền loại bỏ chúng kể cả khi có sự thỏa thuận. - Quy phạm tùy nghi: Nêu ra nhiều các xử sự khác nhau để các chủ thể luật quốc tế áp dụng trong từng điều kiện cụ thể.  Căn cứ vào phương thức hình thành và hình thức thể hiện: - Quy phạm điều ước: Được ghi nhận trong văn bản pháp lý cụ thể (quy phạm thành văn). - Quy phạm tập quán: Quy phạm bất thành văn do các quốc gia thừa nhận. 2. ĐẶC TRƯNG CỦA LUẬT QUỐC TẾ 2.1. Đặc điểm của luật quốc tế 2.1.1. Trình tự xây dựng - Luật quốc tế không có một cơ quan lập pháp chung. 1 - Các quy phạm luật quốc tế được hình thành thông qua con đường thỏa thuận giữa các chủ thể của luật quốc tế. 2.1.2. Đối tượng điều chỉnh Các quan hệ hợp tác giữa các quốc gia ở cấp độ chính phủ hoặc trong khuôn khổ các tổ chức quốc tế liên chính phủ. 2.1.3. Chủ thể của Luật Quốc tế Là những thực thể tham gia vào quan hệ pháp luật quốc tế một cách độc lập, có đẩy đủ quyền và nghĩa vụ quốc tế và có khả năng gánh vác các trách nhiệm pháp lý quốc tế do chính hành vi của mình gây ra. 2.1.3.1. Quốc gia 2.1.3.1.1. Khái niệm “Điều 1, Công ước Montevideo 1933: Quốc gia với tư cách là chủ thể của luật Quốc tế phải bao gồm các yếu tố cơ bản sau: - Có lãnh thổ xác định. - Có dân cư ổn định. - Có chính phủ. - Có khả năng tham gia vào mối quan hệ với các chủ thể khác của luật quốc tế.” 2.1.3.1.2. Quyền năng chủ thể của quốc gia - Khái niệm: Quyền năng chủ thể của LQT là khả năng pháp lý đặc biệt của những chủ thể mang quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế. - Mỗi chủ thể đều có quyền năng riêng biệt gồm năng lực pháp lý quốc tế và năng lực hành vi quốc tế. 2.1.3.1.3. Năng lực pháp lý quốc tế - Là khả năng của chủ thể được thực hiện các quyền và nghĩa vụ chủ thể khi tham gia vào các quan hệ pháp lý quốc tế. - Năng lực hành vi quốc tế là khả năng chủ thể được thừa nhận bằng chính hành vi pháp lý độc lập của mình, tự tạo cho bản thân quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý tương ứng. 2.1.3.1.4. Nội dung của năng lực chủ thể Được biểu hiện trong tổng thể các quyền và nghĩa vụ được quy định bởi các quy phạm pháp luật quốc tế 2.1.3.1.5. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của quốc gia  Các quyền cơ bản - Quyền bình đẳng về chủ quyền và quyền lợi trong quan hệ quốc tế. - Quyền được tự vệ cá thể hoặc tập thể trong trường hợp bị xâm lược hoặc bị tấn công bằng vũ trang. - Quyền được tồn tại trong hòa bình. - Quyền bất khả xâm phạm về lãnh thổ biên giới. - Quyền được tham gia xây dựng pháp luật quốc tế. - Quyền được tự do thiết lập và thực hiện quan hệ với các chủ thể khác của luật quốc tế 2 - Quyền được trở thành thành viên của các tổ chức quốc tế phổ cập.  Các nghĩa vụ cơ bản - Tôn trọng độc lập, chủ quyền của các quốc gia khác - Tôn trọng sự bất khả xâm phạm lãnh thổ, biên giới của quốc gia khác - Không sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế - Không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác - Hợp tác hữu nghị với các quốc gia khác nhằm duy trì hòa bình và an ninh quốc tế - Tận tâm thực hiện các cam kết quốc tế - Nghĩa vụ giải quyết tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình. 2.1.3.1.6. Văn bản quy định Công ước Montevideo ngày 26//12/1933. Hiến chương Liên Hợp Quốc 24/10/1945. Tuyên ngôn về các quyền và nghĩa vụ quốc tế cơ bản của quốc gia tại kỳ họp thứ IV của Đại hội đồng LHQ. Tuyên bố năm 1970 về các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế. Công ước về quyền và nghĩa vụ cơ bản của quốc gia trong sinh hoạt quốc tế được thông qua tại kỳ họp lần thứ XXXIII của Đại hội đồng LHQ năm 1978. 2.1.3.1.7. Quốc gia là chủ thể cơ bản, chủ yếu của luật quốc tế - Quốc gia là chủ thể xuất hiện đầu tiên của luật quốc tế. - Quốc gia là chủ thể đầu tiên xây dựng nên quy phạm pháp luật quốc tế. - Quốc gia là chủ thể duy nhất có khả năng tạo ra các chủ thể khác trong luật quốc tế. - Quốc gia là chủ thể cơ bản và chủ yếu thực hiện và áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành luật quốc tế. 2.1.3.2. Tổ chức quốc tế liên chính phủ  Khái niệm: Tổ chức quốc tế liên chính phủ là những thực thể liên kết chủ yếu giữa các quốc gia độc lập,có chủ quyền, được thành lập trên cơ sở điều ước quốc tế, phù hợp với luật quốc tế hiện đại, có quyền năng chủ thể riêng biệt và một hệ thống cơ cấu tổ chức phù hợp để thực hiện các quyền năng đó theo đúng muc đích tôn chỉ của tổ chức.  Đặc điểm của tổ chức quốc tế LCP - Thành viên của tổ chức quốc tế chủ yếu là các quốc gia độc lập có chủ quyền. - Tổ chức quốc tế được thành lập và hoạt động trên cơ sở điều ước quốc tế. - Có quyền năng chủ thể riêng biệt. - Có cơ cấu tổ chức thống nhất để thực hiện tôn chỉ, mục đich của tổ chức.  Phân loại tổ chức quốc tế  Căn cứ vào tiêu chí thành viên: - Tổ chức quốc tế có thành viên chỉ là các quốc gia độc lập, có chủ quyền. 3 - Tổ chức quốc tế có thành viên bao gồm cả các vùng lãnh thổ.  Căn cứ vào lĩnh vực, mục đích hoạt động: - Tổ chức quốc tế phổ cập. Tổ chức quốc tế chuyên môn.  Căn cứ vào phạm vi hoạt động: - Tổ chức quốc tế toàn cầu. - Tổ chức quốc tế khu vực. 2.1.3.3. Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết  Dân tộc là một cộng đồng nhiều người, khối ổn định chung, được hình thành trong một quá trình lịch sử lâu dài, sinh ra trên cơ sở một ngôn ngữ chung, một lãnh thổ chung, và được biểu hiện trong một nền văn hóa chung.  Điều kiện trở thành chủ thể của luật quốc tế: - Dân tộc đó đang bị các quốc gia, các dân tộc khác áp bức, bóc lột. - Tồn tại trên thực tế một cuộc đấu tranh với mục đích thành lập một quốc gia độc lập. - Đã thành lập được cơ quan lãnh đạo phong trào đại diện cho dân tộc đó trong mối quan hệ quốc tế. 2.1.3.4. Các thực thể có quy chế pháp lý đặc biệt: Vatican 2.1.4. Biện pháp đảm bảo thi hành - Dựa vào sự tự nguyện của các quốc gia và các chủ thế khác của luật quốc tế. - Bằng các biện pháp cưỡng chế cá thể hoặc tập thể. 2.2. Vai trò của luật quốc tế - Là công cụ điều chỉnh các quan hệ quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích của mỗi chủ thể trong quan hệ quốc tế. - Là công cụ, là nhân tố quan trọng nhất để bảo vệ hòa bình và an ninh quốc tế. - Có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát triển văn minh của nhân loại, thúc đẩy cộng đồng quốc tế phát triển theo hướng ngày càng văn minh. - Thúc đẩy việc phát triển các quan hệ hợp tác quốc tế đặc biệt là quan hệ kinh tế quốc tế trong bối cảnh hiện nay. 3. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT QUỐC TẾ - Luật quốc tế thời kỳ chiếm hữu nô lệ (cổ đại). - Luật quốc tế thời kỳ phong kiến (trung đại). - Luật quốc tế thời kỳ tư bản chủ nghĩa (cận đại). - Luật quốc tế thời kỳ quá độ từ chủ nghĩ tư bản lên chủ nghĩa xã hội (hiện đại). 4. QUAN HỆ GIỮA LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT QUỐC GIA 4.1. Các học thuyết  Thuyết nhất nguyên luận: Coi luật quốc tế và luật quốc gia là hai bộ phận của một hệ thống pháp luật, gồm 2 trường phái 4 - Trường phái ưu tiên luật quốc gia. - Trường phái ưu tiên luật quốc tế.  Thuyết nhị nguyên luận: Coi Luật quốc tế và luật quốc gia là hai hệ thống pháp luật độc lập không có mối liên hệ gì với nhau. 4.2. Cơ sở của mối quan hệ giữa luật quốc tế và luật quốc gia Luật quốc gia và Luật quốc tế có mối quan hệ bản chất với các phương diện hoạt động thuộc chức năng của nhà nước: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. - Các chức năng đối nội và chức năng đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau. - Việc thực hiện chức năng đối ngoại luôn xuất phát từ tình hình thực hiện chức năng đối nội. - Kết quả của việc thực hiện chức năng đối ngoại sẽ tác động mạnh mẽ tới việc tiến hành chức năng đối nội. 4.3. Tương tác giữa luật quốc tế và luật quốc gia - Luật quốc gia ảnh hưởng quyết định đến sự hình thành và phát triển của luật quốc tế. Luật quốc gia chi phối và thể hiện nội dung của luật quốc tế. - Luật quốc gia chính là phương tiện thực hiện luật quốc tế. - Luật quốc gia cũng đóng vai trò là cơ sở đảm bảo cho các ngành luật truyền thống của luật quốc tế tiếp tục phát triển, đồng thời tạo điều kiện vật chất cho sự hình thành và phát triển của những ngành luật mới (luật hàng không dân dụng quốc tế, luật môi trừơng quốc tế, luật kinh tế quốc tế...). - Luật quốc tế thúc đẩy quá trình phát triển và hoàn thiện pháp luật quốc gia. - Làm luật quốc gia phát triển theo chiều hướng tiến bộ. 4.4. Giải quyết mối quan hệ giữa luật quốc tế và luật quốc gia Khi cùng một vấn đề vừa có luật quốc tế điều chỉnh, vừa có luật quốc gia điều chỉnh, mà hai nội dung điều chỉnh trái ngược nhau thì các chủ thể phải áp dụng luật quốc tế trên cơ sở nguyên tắc Pacta sunt Servanda (tận tâm thực hiện các cam kết quốc tế). 5. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ 5.1. Khái niệm 5.1.1. Định nghĩa Nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là những quan điểm, tư tưởng chính trị pháp lý cơ bản, có tính chất chỉ đạo, bao trùm và là cơ sở để xây dựng và thi hành luật quốc tế. 5.1.2. Đặc điểm - Là những nguyên tắc có giá trị pháp lý cao nhất, mang tính bắt buộc chung. - Là những quy phạm mang tính chất phổ biến (được thừa nhận rộng rãi nhất). - Các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế không xuất hiện liền một lúc với nhau mà được hình thành dần dần trong từng giai đoạn phát triển của luật quốc tế. - Có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau trong một chỉnh thể thống nhất. 5.1.3. Vai trò 5 - Là cơ sở để xây dựng và duy trì trật tự pháp lý quốc tế. Là cơ sở để xây dựng các quy phạm điều ước và quy phạm tập quán. Là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của các chủ thể luật quốc tế tham gia quan hệ pháp lý quốc tế. Là căn cứ pháp lý để giải quyết các tranh chấp quốc tế. Là căn cứ pháp lý để các chủ thể luật quốc tế đấu tranh chống lại các hành vi vi phạm luật quốc tế. 5.2. Hệ thống các nguyên tắc 5.2.1. Nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế (Điều 2 khoản 4 Hiến chương Liên hợp quốc) 5.2.1.1. Khái niệm vũ lực - Thuật ngữ vũ lực được hiểu trước hết là sức mạnh vũ trang. Do đó, sử dụng vũ lực (use of force) chính là sử dụng lực lượng vũ trang (use of armed force) để chống lại quốc gia độc lập có chủ quyền. - Việc sử dụng các biện pháp khác như kinh tế, chính trị (phi vũ trang) chỉ được coi là dùng vũ lực nếu kết quả của nó dẫn đến việc sử dụng vũ lực (gián tiếp sử dụng vũ lực). - Những hành động dùng lực lượng vũ trang không nhằm tấn công xâm lược nhưng để gây sức ép, đe dọa quốc gia khác như tập trung quân đội (hải, lục, không quân) với số lượng lớn ở biên giới giáp với các quốc gia khác; tập trận ở biên giới nhằm biểu dương lực lượng đe dọa quốc gia láng giềng; gửi tối hậu thư đe dọa quốc gia khác. 5.2.1.2. Định nghĩa xâm lược Theo Nghị quyết số 3314 ngày 12/4/1974 của Đại Hội đồng Liên hợp quốc: Xâm lược là việc một nước dùng lực lượng vũ trang trước tiên để xâm phạm chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ hay độc lập chính trị của một nước khác; hoặc dùng một biện pháp không phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc, như đã nếu trong định nghĩa này để đạt được mục đích nói trên. 5.2.1.3. Nội dung của nguyên tắc - Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia hoặc dùng lực lượng vũ trang vượt qua biên giới tiến vào lãnh thổ quốc gia khác. - Cấm cho quân vượt qua giới tuyến quốc tế, trong đó có giới tuyến ngừng bắn hoặc giới tuyến hòa giải. - Cấm các hành vi đe dọa, trấn áp bằng vũ lực. - Không cho phép các quốc gia khác dùng lãnh thổ của mình để tiến hành xâm lược chống nước thứ ba. - Cấm tổ chức, khuyến khích, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các hành vi khủng bố tại các quốc gia khác. - Không tổ chức hoặc giúp đỡ các nhóm vũ trang, lính đánh thuê đột nhập vào phá hoại trong lãnh thổ quốc gia khác. 5.2.1.4. Trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc 6 - Tham gia vào lực lượng liên quân theo quy định của HĐBA trong trường hợp có sự đe dọa hòa bình, phá hoại hòa bình hoặc hành vi xâm lược (Điều 39 Hiến chương LHQ). Khi quốc gia thực hiện quyền tự vệ cá thể hoặc tập thể trong trường hợp bị tấn công vũ trang (Điều 51 Hiến chương LHQ). Các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc được quyền sử dụng vũ lực để tự giải phóng mình (nguyên tắc quyền dân tộc tự quyết). 5.2.2. Nguyên tắc các quốc gia giải quyết tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình (Điều 2.3 Hiến chương LHQ) 5.2.2.1. Khái niệm “tranh chấp quốc tế” Là những vấn đề phát sinh giữa các chủ thể luật quốc tế thể hiện những bất đồng, xung đột về các vấn đề cơ bản của quan hệ quốc tế cũng như các ý kiến, quan điểm khác nhau trong việc giải thích và áp dụng luật quốc tế. 5.2.2.2. Khái niệm về “các biện pháp hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế” Là các phương tiện, cách thức mà các chủ thể của pháp luật quốc tế có nghĩa vụ phải sử dụng để giải quyết các tranh chấp, bất đồng trên cơ sở nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế để duy trì hòa bình, an ninh quốc tế, phát triển mối quan hệ hòa bình, hợp tác giữa các nước. 5.2.2.3. Nội dung của nguyên tắc - Tất cả các quốc gia sẽ giải quyết các tranh chấp quốc tế với những quốc gia khác bằng các biện pháp hòa bình mà không làm phương hại đến hòa bình, an ninh và công lý quốc tế. - Trong trường hợp không đạt được một giải pháp để giải quyết tranh chấp bằng bất kỳ biện pháp đã nêu ở trên, các bên trong tranh chấp có nghĩa vụ tiếp tục tìm kiếm những biện pháp hòa bình khác để giải quyết tranh chấp mà các bên thỏa thuận. - Các quốc gia trong tranh chấp cũng như các quốc gia khác sẽ từ bỏ bất kỳ hành vi nào có thể sẽ làm trầm trọng thêm tình hình hiện tại gây nguy hiểm cho việc gìn giữ hòa bình và an ninh thế giới, và sẽ hành động phù hợp với những mục đích và nguyên tắc của Liên hợp quốc. - Các tranh chấp quốc tế được giải quyết trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng chủ quyền của các quốc gia và phù hợp với nguyên tắc tự do lựa chọn các cách thức giải quyết tranh chấp. 5.2.3. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác 5.2.3.1. Các khái niệm - Công việc nội bộ là công việc nằm trong thẩm quyền giải quyết của mỗi quốc gia độc lập xuất phát từ chủ quyền của mình. Công việc nội bộ của quốc gia bao gồm cả công việc đối nội và công việc đối ngoại. - Can thiệp trực tiếp: Là việc dùng áp lực quân sự, chính trị, kinh tế,… và các biện pháp khác khống chế quốc gia khác trong việc thực hiện các quyền thuộc chủ quyền để nhằm ép buộc quốc gia đó phải phụ thuộc vào mình - Can thiệp gián tiếp: Là các biện pháp quân sự, kinh tế - tài chính,… do quốc gia khác tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm mục đích lật đổ chính quyền hợp pháp của quốc gia đó hoặc gây mất ổn định cho tình hình chính trị, kinh tế, xã hội nước này. 7 5.2.2.2. Nội dung của nguyên tắc - Các quốc gia đều có quyền tự do lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội mà không có sự can thiệp từ bên ngoài - Nghiêm cấm các hành vi: + Can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác chống lại các quốc gia. + Sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để buộc quốc gia khác phụ thuộc vào mình. + Tổ chức, khuyến khích, giúp đỡ các băng đảng, nhóm vũ trang hoạt động phá hoại, khủng bổ trên lãnh thổ nước khác nhằm lật đổ chính quyền nước đó. + Can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ của các quốc gia khác. 5.2.2.4. Trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc - Khi có xung đột vũ trang nội bộ ở quốc gia nào đó, nếu cuộc xung đột này đã đạt đến mức độ nghiêm trọng mà nếu tiếp tục kéo dài sẽ gây ra mất ổn định trong khu vực, đe dọa hòa bình và an ninh thế giới thì HĐBA LHQ được quyền “can thiệp” trực tiếp hoặc gián tiếp. - Khi có vi phạm nghiêm trọng các quyền cơ bản của con người, HĐBA LHQ có quyền “can thiệp” để đảm bảo thực hiện quyền con người ở quốc gia vi phạm. 5.2.4. Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau (Điều 2.5 Hiến chương LHQ) Nội dung của nguyên tắc - Mọi quốc gia sẽ hợp tác với các quốc gia khác để duy trì hòa bình va an ninh quốc tế. - Mọi quốc gia sẽ hợp tác để khuyến khích sự tôn trọng và tuân thủ các quyền con người và tự do cơ bản trên toàn thế giới và trong việc loại trừ tất cả các hình thức phân biệt về sắc tộc và tôn giáo. - Mọi quốc gia sẽ thực hiện các quan hệ quốc tế của mình trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, kỹ thuật và thương mại phù hợp với nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ. - Các quốc gia là thành viên của Liên hợp quốc có nghĩa vụ hành động tập thể hoặc riêng rẽ để hợp tác với Liên hợp quốc phù hợp với những điều khoản tương ứng của Hiến chương Liên hợp quốc - Các quốc gia nên hợp tác trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội cũng như khoa học và công nghệ và đối với việc phát triển sự tiến bộ về văn hóa và giáo dục trên thế gới. Các quốc gia nên hợp tác để phát triển kinh tế trên toàn thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển. 5.2.5. Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia (Điều 2.1 Hiến chương LHQ) 5.2.5.1. Khái niệm chủ quyền Chủ quyền quốc gia là thuộc tính chính trị - pháp lý vốn có của quốc gia, thể hiện quyền tối cao của quốc gia trong lãnh thổ của mình và quyền độc lập trong quan hệ quốc tế. 5.2.5.2. Nội dung của nguyên tắc - Bình đẳng về địa vị pháp lý. - Bình đẳng tham gia các quan hệ pháp lý quốc tế. - Bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý quốc tế. 8 5.2.6. Nguyên tắc tất cả các dân tộc bình đẳng và có quyền tự quyết (Điều 1.2 và Điều 55 Hiến chương LHQ) Nội dung - Mọi quốc gia có nghĩa vụ khuyến khích sự thừa nhận nguyên tắc về quyền bình đẳng và tự quyết của các dân tộc. - Chấm dứt ngay lập tức chế độ thuộc địa, tôn trọng sự thể hiện ý nguyện của các dân tộc thuộc địa. - Mọi quốc gia phải khuyến khích và tôn trọng, tuân thủ quyền con người và quyền tự do cơ bản phù hợp với Hiến chương LHQ. - Việc thành lập một quốc gia độc lập có chủ quyền, sự tự do liên kết hoặc hợp nhất với một quốc gia độc lập hoặc bất kỳ một quy chế chính trị nào là do dân tộc đó tự do quyết định. 5.2.7. Nguyên tắc tận tâm thực hiện các cam kết quốc tế (Điều 2 khoản 2 Hiến chương LHQ) (Pacta sunt servanda) 5.2.7.1. Nội dung: - Mỗi quốc gia phải có nghĩa vụ thực hiện một các tận tâm, đầy đủ, thiện chí các nghĩa vụ mà mình đã cam kết phù hợp với Hiến chương LHQ - Các quốc gia không được viện dẫn những lý do không chính đáng để từ chối thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết. 5.2.7.2. Các trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc - Điều ước quốc tế được ký kết vi phạm những quy định của các quốc gia tham gia về thẩm quyền và thủ tục ký kết. - Nội dung của điều ước trái với mục đích và nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp quốc hoặc những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế. - Điều ước quốc tế được ký kết không trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng. - Khi những điều kiện để thi hành cam kết quốc tế đã thay đổi một cách cơ bản (resbus sic stantibus)  chỉ đặt ra khi có sự thay đổi chủ thể của Luật quốc tế. - Khi một bên không thực hiện nghĩa vụ điều ước của mình. - Khi xảy ra chiến tranh (trừ các cam kết về lãnh thổ quốc gia, biên giới quốc gia…) 5.2.7.3. Ý nghĩa - Là cơ sở để xây dựng các quy phạm pháp luật của các quốc gia. - Là cơ sở để thực hiện các quan hệ pháp luật quốc tế. - Là cơ sở để giải quyết các tranh chấp quốc tế. - Là quy phạm của LQT mang tính chủ đạo. 9 CHƯƠNG II: NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ 1.1. Khái niệm Nguồn của Luật quốc tế là những hình thức biểu hiện sự tồn tại, hay chứa đựng các nguyên tắc và qui phạm pháp luật quốc tế do các chủ thể của Luật quốc tế xây dựng nên. 1.2. Các loại nguồn của luật quốc tế Điều 38 Quy chế tòa án quốc tế quy định: “1. Tòa án, với chức năng là giải quyết phù hợp với Luật quốc tế các vụ tranh chấp được chuyển đến Tòa án sẽ áp dụng: a) Các công ước quốc tế, chung hoặc riêng, đã thiết lập nên các nguyên tắc được các bên tranh chấp thừa nhận; b) Các tập quán quốc tế như một chứng cứ thực tiễn chung, được thừa nhận là một tiêu chuẩn pháp lý; c) Những nguyên tắc pháp luật được các dân tộc văn minh thừa nhận; d) … các nghị quyết xét xử và các học thuyết của các chuyên gia có chuyên môn cao nhất về luật pháp công khai của nhiều dân tộc khác nhau được coi là các phương tiện bổ trợ để xác định các tiêu chuẩn pháp lý.” Nguồn của luật quốc tế: - Nguồn thành văn: các nguyên tắc, quy phạm phap luật quốc tế chứa đụng trong các điều ước quốc tế song phương và đa phương đã ã thiết lập nên các nguyên tắc được các bên tranh chấp thừa nhận. - Nguồn bất thành văn: tập quán quốc tế và nguyên tắc pháp luật được các dân tộc văn minh thừa nhận. - Nguồn bổ trợ: án lệ, các học thuyết của các chuyên gia có chuyên môn cao nhất về luật pháp công khai của nhiều dân tộc khác nhau được coi là các phương tiện bổ trợ để xác định các tiêu chuẩn pháp lý. 2. ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ 2.1. Khái niệm Điều ước quốc tế là văn bản pháp luật quốc tế do các chủ thể luật quốc tế thỏa thuận ký kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm thiết lập những qui tắc pháp lý bắt buộc để ấn định, thay đổi hoặc hủy bỏ những quyền và nghĩa vụ với nhau. 2.2. Phân loại  Căn cứ vào số lượng chủ thể tham gia: - Điều ước quốc tế song phương. - Điều ước quốc tế đa phương (đa phương khu vực, đa phương toàn cầu).  Căn cứ vào lĩnh vực điều chỉnh - Điều ước quốc tế về chính trị 10 - Điều ước quốc tế về hòa bình - Điều ước quốc tế về văn hóa - Điều ước quốc tế về kinh tế - Điều ước quốc tế về khoa học – kỹ thuật - …  Căn cứ vào quyền năng chủ thể - Điều ước quốc tế giữa các quốc gia - Điều ước quốc tế giữa các tổ chức quốc tế - Điều ước quốc tế giữa quốc gia với các tổ chức quốc tế 2.3. Điều kiện trở thành nguồn của điều ước quốc tế - Được ký đúng với năng lực của các bên ký kết. - Được ký kết trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. - Được ký kết phù hợp với qui định của pháp luật của các bên ký kết về thẩm quyền và thủ tục ký kết. - Nội dung phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế. 2.4. Hình thức của điều ước quốc tế  Tên gọi: Theo sự thỏa thuận của các bên, dù tên gọi như thế nào thì hiệu lực của điều ước cũng không thay đổi.  Ngôn ngữ: Theo sự thỏa thuận, lựa chọn. ĐƯQT được soạn thảo bằng ngôn ngữ được lựa chọn đều là văn bản gốc và có giá trị pháp lý như nhau. - Đối với điều ước song phương: Nếu không có thỏa thuận khác, ngôn ngữ của điều ước là ngôn ngữ của cả 2 quốc gia tham gia ký kết. - Đối với điều ước đa phương: Các bên ký kết có thể lựa chọn một/một số ngôn ngữ để soạn thảo. Đối với ĐƯQT do LHQ bảo trợ thì ngôn ngữ là ngôn ngữ làm việc chính thức của LHQ: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Tây Ban Nha, Ả Rập.  Cơ cấu: Thông thường gồm 3 phần: lời nói đầu (lý do, mục đích, điều kiện, hoàn cảnh, các bên tham gia ký kết…), phần chính (chương, điều, khoản, điểm…: quyền và nghĩa vụ của các ký kết) và phần cuối (sửa đổi, bổ sung, thời điểm có hiệu lực,…) 2.5. Vai trò của điều ước quốc tế - Là hình thức pháp lý chứa đựng các quy phạm pháp luật quốc tế. - Là công cụ, phương tiện quan trọng để duy trì và tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế trên hầu khắp các lĩnh vực của các chủ thể luật quốc tế. - Là cơ sở pháp lý quan trọng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể luật quốc tế. - Là công cụ để tiến hành pháp điển hóa luật quốc tế. 2.6. Chủ thể ký kết điều ước quốc tế 2.6.1. Quốc gia - Trong hầu hết các trường hợp quốc gia đều trực tiếp thực hiện thẩm quyền ký kết điều ước quốc tế. - Quốc gia cũng có thể chuyển một phần hoặc toàn bộ thẩm quyền ký kết cho một quốc gia hay một tổ chức quốc tế. 2.6.2. Tổ chức quốc tế 11 - Tổ chức quốc tế có thể ký kết các điều ước quốc tế với các quốc gia hoặc với các tổ chức quốc tế khác. - Thẩm quyền này của tổ chức quốc tế xuất phát từ quyền năng chủ thể luật quốc tế của các tổ chức quốc tế và thường được ghi nhận trong Hiến chương và các văn bản pháp lý khác của tổ chức quốc tế. 2.6.3. Các chủ thể đặc biệt khác 2.6.4. Đại diện trực tiếp ký kết 2.6.4.1. Đại diện đương nhiên - Nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu chính phủ, bộ trưởng bộ ngoại giao trong mọi hành động liên quan đến việc ký kết điều ước quốc tế. - Người đứng đầu các cơ quan đại diện ngoại giao trong việc thông qua văn bản của một điều ước quốc tế giữa nước cử cơ quan đại diện và nước sở tại. - Những người thay mặt cho quốc gia mình tại một hội nghị quốc tế hoặc tại tổ chức quốc tế trong việc thông qua văn bản của một điều ước quốc tế trong khuôn khổ của hội nghị hoặc tổ chức đó. 2.6.4.2. Đại diện theo ủy quyền Đại diện được ủy quyền là những người được cơ quan có thẩm quyền ủy quyền cho họ để tham gia vào quá trình ký kết điều ước quốc tế. Đại diện được ủy quyền phải xuất trình thư ủy nhiệm thích hợp khi tham gia ký kết điều ước quốc tế. 2.7. Quy trình ký kết điều ước quốc tế 2.7.1. Xây dựng văn bản điều ước quốc tế 2.7.1.1. Đàm phán - Thông qua các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài. - Tại các hội nghị quốc tế, các tổ chức quốc tế. - Tổ chức một hội nghị riêng để đàm phán giữa các bên hữu quan. 2.7.1.2. Soạn thảo - Điều ước song phương: Hai bên cử đại diện để soạn thảo. - Điều ước đa phương: Các bên cử ra một ủy ban soạn thảo. 2.7.1.3. Thông qua - Điều ước song phương: Bằng miệng hoặc ký tắt - Điều ước đa phương: Biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín (Theo điều 9 Công ước Viên 1969 văn bản được thông qua khi có 2/3 số phiếu tán thành) - Ngoài ra, trong thực tiễn quốc tế còn áp dụng nguyên tắc Concensus (đồng thuận) tất cả các thành viên nhất trí. 2.7.2. Các hành vi làm phát sinh hiệu lực của điều ước quốc tế 2.7.2.1. Ký - Ký tắt: Là việc các vị đại diện của các bên tham gia đàm phán, soạn thảo ký xác nhận văn bản dự thảo là văn bản đã được thông qua. Sau khi ký tắt điều ước quốc tế chưa phát sinh hiệu lực. 12 - Ký tượng trưng (ký ad referendum): Là việc ký của vị đại diện với điều kiện là có sự đồng ý tiếp theo của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trong nuớc thì điều ước sẽ không phải ký chính thức nữa. - Ký chính thức: Là việc ký của vị đại diện vào văn bản dự thảo điều ước, nếu điều ước đó không quy định các trình tự và thủ tục khác (như phê chuẩn, phê duyệt) thì điều ước quốc tế đó sẽ phát sinh hiệu lực.  Ý nghĩa - Thông qua việc ký chính thức, văn bản dự thảo điều ước trở thành văn bản pháp lý và nó sẽ phát sinh hiệu lực ngay nếu các bên không có thoả thuận nào khác. - Thông qua việc ký chính thức, các bên một lần nữa tỏ rõ quyền và lợi ích của mình trong điều ước. 2.7.2.2. Phê chuẩn hoặc phê duyệt 2.7.2.2.1. Phê chuẩn - Phê chuẩn là hành vi pháp lý đơn phương (tuyên bố đơn phương) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hiệu lực của một điều ước quốc tế đối với quốc gia mình. - Nguyên nhân phê chuẩn: Thường áp dụng cho các điều ước quốc tế quan trọng có thể đem lại hậu quả hết sức lớn lao cho quốc gia 2.7.2.2.2. Phê duyệt - Phê duyệt là một tuyên bố đơn phương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hiệu lực của một điều ước quốc tế đối với quốc gia mình. - Lý do của phê duyệt tương tự với phê chuẩn, nhưng mức độ quan trọng cần phê duyệt của điều ước quốc tế thấp hơn so với mức độ quan trọng cần phê chuẩn. 2.8. Gia nhập ĐƯQT - Gia nhập là tuyên bố đơn phương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hiệu lực của một điều ước quốc tế đối với quốc gia mình. - Thủ tục gia nhập điều ước quốc tế nào được quy định cụ thể trong phần cuối cùng của điều ước đó. - Hiện nay, việc gia nhập có thể thực hiện bằng cách gửi công hàm xin gia nhập đến quốc gia bảo quản điều ước hay đến ban thư ký của tổ chức quốc tế bảo quản điều ước hoặc ký trực tiếp vào văn bản điều ước. - Thẩm quyền gia nhập điều ước quốc tế : Do Luật quốc gia quy định. 2.9. Bảo lưu điều ước quốc tế 2.9.1. Khái niệm Bảo lưu điều ước quốc tế là hành vi đơn phương của một chủ thể Luật quốc tế tuyên bố loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực của một hay một số điều khoản nhất định của điều ước trong áp dụng đối với mình Những điều khoản đó được gọi là điều khoản bị bảo lưu. 2.9.2. Điều kiện của bảo lưu - Bảo lưu không áp dụng cho điều ước song phương mà chỉ áp dụng cho điều ước đa phương. 13 - Đối với điều ước đa phương mà có điều khoản quy định “cấm bảo lưu” thì quyền bảo lưu cũng không được thực hiện. - Đối với những điều ước đa phương chỉ cho phép bảo lưu một hoặc một vài điều khoản cụ thể nhất định, thì quyền bảo lưu cũng không được thực hiện đối với những điều khoản còn lại. - Nếu điều ước đa phương cho phép bảo lưu bất kỳ điều khoản nào thì quyền bảo lưu cũng không được thực hiện đối với những điều khoản không phù hợp với mục đích và đối tượng của điều ước. 2.9.3. Trình tự bảo lưu điều ước quốc tế - Bảo lưu điều ước quốc tế được thực hiện trong tất cả giai đoạn của quá trình ký kết điều ước, kể cả giai đoạn gia nhập điều ước. - Quốc gia có quyền bảo lưu và cũng có quyền huỷ bảo lưu trong bất kỳ thời điểm nào xét thấy cần thiết. - Việc tuyên bố bảo lưu, chấp thuận bảo lưu, rút bảo lưu, phản đối bảo lưu phải được thực hiện bằng văn bản (gửi cho quốc gia bảo quản điều ước). - Bảo lưu sẽ có hiệu lực sau 12 tháng kể từ khi tuyên bố bảo lưu mà không có thành viên nào phản đối. 2.9.4. Giải quyết mối quan hệ giữa quốc gia bảo lưu và các thành viên còn lại của điều ước quốc tế - Đối với các quốc gia chấp thuận công khai hoặc im lặng không phản đối: quốc gia đưa ra tuyên bố bảo lưu sẽ không thực hiện điều khoản bị bảo lưu. - Đối với các quốc gia phản đối: Quốc gia tuyên bố bảo lưu phải thực hiện điều khoản bị bảo lưu. 2.10. Hiệu lực của điều ước quốc tế 2.10.1. Điều kiện có hiệu lực - Được ký đúng với năng lực của các bên ký kết. - Được ký kết trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. - Được ký kết phù hợp với qui định của pháp luật của các bên ký kết về thẩm quyền và thủ tục ký kết. - Nội dung phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế. 2.10.2. Điều ước quốc tế vô hiệu Tùy theo mức độ vô hiệu, người ta chia làm hai loại - Điều ươc vô hiệu tương đối. + Là những điều ước quốc tế không có hiệu lực nếu như các bên tham gia xét thấy còn tồn tại những vi phạm pháp luật quốc gia về thẩm quyền ký kết, lầm lỗi, man trá, mua chuộc vị đại diện. + Hệ quả: Các bên có thể khắc phục những thiếu sót sai lầm đó, nếu khắc phục được điều ước có hiệu lực - Điều ước vô hiệu tuyệt đối. + Vô hiệu ngay từ khi ký kết điều ước, cụ thể là Điều ước đó ký không trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng hoặc ký kết không phù hợp với nội dung của các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế. 14 + Hệ quả: Các bên hoàn toàn giải phóng quyền và nghĩa vụ của mình trong điều ước. 2.10.3. Hiệu lực của điều ước quốc tế theo không gian và thời gian 2.10.3.1. Thời gian có hiệu lực của điều ước quốc tế  Thời điểm phát sinh hiệu lực - Sau khi ký chính thức. - Sau khi phê chuẩn hoặc phê duyệt. - Sau khi đủ số nước phê chuẩn.  Thời hạn có hiệu lực của điều ước quốc tế: - Điều ước vô thời hạn: Chỉ quy định thời điểm bắt đầu có hiệu lực. - Điều ước quốc tế có thời hạn: Quy định thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc hiệu lực. 2.10.3.2. Không gian có hiệu lực của điều ước quốc tế - Điều ước có hiệu lực trên lãnh thổ của các nước thành viên. - Điều ước cũng có thể có hiệu lực trên phạm vi lãnh thổ cộng đồng. 2.10.4. ĐƯQT hết hiệu lực  Hết thời hạn có hiệu lực của điều ước.  Khi các bên đã thực hiện xong các quyền và nghĩa vụ quy định trong điều ước quốc tế trước thời hạn quy định  Khi có chiến tranh xảy ra  Khi một bên đơn phương chấm dứt hiệu lực của điều ước - Bãi bỏ điều ước + Là hành vi đơn phương của một quốc gia tuyên bố điều ước đã hết hiệu lực đối với mình (theo quy định của điều ước), với điều kiện điều ước đó cho phép bãi bỏ. + Đây là quyền của quốc gia được ghi nhận trong điều ước. + Hệ quả:   - Đối với điều ước song phương: Điều ước hết hiệu lực. Đối với điều ước đa phương: chỉ hết hiệu lực với quốc gia tuyên bố bãi bỏ. Hủy bỏ điều ước + Là tuyên bố đơn phương của một quốc gia (của cơ quan có thẩm quyền trong nước) nhằm chấm dứt hiệu lực của một điều ước quốc tế đối với mình mà không cần điều ước quốc tế đó cho phép. + Cơ sở pháp lý để tuyên bố huỷ bỏ điều ước quốc tế:  Khi một bên chỉ hưởng quyền mà không thực hiện nghĩa vụ.  Một hay nhiều bên vi phạm nghiêm trọng những điều khoản của điều ước.  Khi quốc gia không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình do hoàn cảnh thay đổi cơ bản – Rebus sic stantibus.(hoàn cảnh thay đổi cơ bản). 2.10.5. Tạm đình chỉ điều ước - Đây là quyền của quốc gia và được ghi nhận trong Luật điều ước quốc tế. 15 - Các bên tham gia điều ước quốc tế sẽ gián đoạn thực hiện ĐƯQT trong một thời gian nhất định. - Cơ sở pháp lý: Do sự thỏa thuận của các thành viên hoặc do điều ước quốc tế quy định. 2.10.6. Điều ước quốc tế và Quốc gia thứ ba - Về nguyên tắc, một điều ước quốc tế không tạo ra nghĩa vụ hay quyền hạn nào cho quốc gia thứ ba – quốc gia không phải là thành viên của điều ước quốc tế, trừ khi có sự đồng ý của quốc gia đó. - Tuy nhiên, (Điều 34,35,37 Công ước Viên 1969), điều ước quốc tế sẽ ràng buộc nghĩa vụ đối với quốc gia thứ 3 nếu được quốc gia này chấp thuận bằng văn bản. - Có những điều ước quốc tế không ghi nhận nghĩa vụ của quốc gia thứ 3, nhưng ghi nhận quyền của quốc gia thứ ba. - Điều ước quốc tế có thể giao nghĩa vụ cho quốc gia thứ ba bất kể quốc gia này có chấp thuận hay không (chỉ áp dụng trong trường hợp vì hòa bình và an ninh thế giới). 2.10.7. Thực hiện điều ước quốc tế 2.10.7.1. Giải thích điều ước - Là việc làm sáng tỏ nội dung thật của điều ước. - Chủ thể giải thích điều ước: + Chủ thể chính thức: Do các quốc gia ủy quyền, kết quả giải thích này có giá trị bắt buộc. + Chủ thể không chính thức: Tuyên bố đơn phương của quốc gia, các cơ quan nghiên cứu pháp luật… Kết quả giải thích của các chủ thể này không mang tính bắt buộc. 2.10.7.2. Công bố và đăng ký điều ước  Công bố: - Do pháp luật quốc gia quy định. - Nếu là điều ước của Liên Hợp Quốc sẽ do Ban thư ký công bố.  Đăng ký (Điều 102 Hiến chương Liên Hợp Quốc): Nếu không đăng ký thì khi có tranh chấp xảy ra, các bên không được viện dẫn điều ước đó ra trước một cơ quan nào của Liên hợp quốc để giải quyết. 2.10.7.3. Thực hiện điều ước quốc tế Khi điều ước quốc tế phát sinh hiệu lực, các quốc gia phải tuân thủ đầy đủ và thiện chí (Điều 26 Công ước Viên 1969). 3. TẬP QUÁN QUỐC TẾ 3.1. Khái niệm Tập quán quốc tế là qui tắc xử sự chung, hình thành trong thực tiễn quốc tế và được các chủ thể của Luật quốc tế thừa nhận là luật. 3.2. Điều kiện trở thành nguồn của TQQT - Phải là qui tắc xử sự chung được các quốc gia công nhận và áp dụng rộng rãi trong thực tiễn quốc tế. - Phải được thừa nhận chung là các qui phạm có tính chất pháp lý bắt buộc (jus cogens). 16 - Phải có nội dung phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế. 3.2. Con đường hình thành 3.2.1. Theo quan điểm truyền thống: Một tập quán quốc tế trước tiên phải thỏa mãn hai yếu tố: - Yếu tố vật chất: Là những thực tiễn chung được lặp đi lặp lại nhiều lần để tạo ra quy tắc xử sự thống nhất. - Yếu tố tâm lý: Các chủ thể ý thức được rằng việc mình xử sự như vậy là đúng về mặt pháp lý, mọi sự không tôn trọng các quy tắc đó được xem là vi phạm các nghĩa vụ pháp lý quốc tế. 3.2.2. Theo quan điểm mới - Loại qui phạm thứ nhất mang tính truyền thống: Phải đáp ứng hai thành tố: thành tố vật chất và thành tố tinh thần và được các quốc gia thừa nhận hiệu lực pháp lý ràng buộc mình. - Loại quy phạm thứ hai: Bao gồm các quy tắc xử sự được ghi nhận trong một số văn kiện, được các quốc gia thừa nhận hiệu lực pháp lý bắt buộc đối với mình với tư cách là tập quán pháp lý quốc tế. 3.3. Con đường hình thành tập quán - Hình thành từ nghị quyết của tổ chức quốc tế. - Hình thành từ một tiền lệ duy nhất. - Hình thành từ điều ước quốc tế. - Hình thành từ hành vi đơn phương của quốc gia. 3.4. Hiệu lực - Tập quán quốc tế có giá trị pháp lý như điều ước quốc tế. - Tập quán quốc tế có thể được áp dụng khi không có quy phạm điều ước quốc tế điều chỉnh hoặc các chủ thể LQT chọn lựa tập quán quốc tế đề điều chỉnh. 4. MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VÀ TẬP QUÁN QUỐC TẾ 4.1. Sự tác động qua lại giữa ĐƯQT và TQQT - Tập quán quốc tế là cơ sở hình thành điều ước quốc tế. - Các điều ước quốc tế có thể áp dụng như tập quán giữa các quốc gia không tham gia điều ước. - Điều ước quốc tế tác động trở lại đến sự hình thành, phát triển của tập quán quốc tế. 4.2. So sánh hiệu lực của các loại nguồn - Việc áp dụng tập quán hay điều ước là so sự thỏa thuận của các quốc gia hữu quan. - Tuy nhiên trên thực tế, nếu cùng một vấn đề vừa có điều ước quốc tế, vừa có tập quán quốc tế điều chỉnh thì các nước thường ưu tiên áp dụng điều ước hơn vì: + Điều ước thể hiện bằng văn bản rõ ràng minh bạch hơn. + Điều ước trải qua một trình tự lập pháp chặt chẽ hơn. + Điều ước có thể được hình thành nhanh chóng hơn. 17 CHƯƠNG IV: LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA 1. LÃNH THỔ QUỐC GIA 1.1. Khái niệm về lãnh thổ - Lãnh thổ quốc gia là 1 phần của trái đất, bao gồm vùng đất, vừng nước, vùng trời trên chúng và vùng lòng đất dưới chúng thuộc chủ quyền của quốc gia. - Chủ quyền: + Chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối. + Chủ quyền hoàn toàn đầy đủ. 1.2. Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia 1.2.1. Lãnh thổ vùng đất - Bao gồm toàn bộ đất liền và các hải đảo của quốc gia (bao gồm cả đảo gần bờ và đảo xa bờ). - Trường hợp quốc gia quần đảo như Indonesia, Philippin… thì vùng đất của quốc gia là tập hợp các đảo thuộc chủ quyền của quốc gia đó. - Vùng đất thuộc chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối của quốc gia. 1.2.2. Lãnh thổ vùng nước Vùng nước là toàn bộ phần nước nằm phía trong đường biên giới quốc gia. 1.2.2.1. Vùng nước nội địa: - Bao gồm sông, suối, kênh, rạch,… kể cả tự nhiên và nhân tạo nằm trên đất liền hay biển nội địa. - Thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia. 1.2.2.2. Vùng nước biên giới - Bao gồm sông, suối, đầm, ao, kênh, rạch,… nằm trong khu vực biên giới giữa các quốc gia. - Thuộc chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ nhưng không tuyệt đối. 1.2.2.3. Vùng nước nội thủy - Nội thủy có chiều rộng được xác định bởi 1 bên là bờ biển còn bên kia là đường cơ sở của quốc gia ven biển. - Vùng nước nội thủy của quốc gia quần đảo là toàn bộ phần nước biển nằm bên trong đường cơ sở của quốc gia quần đảo và gọi là vùng nước quần đảo. - Thuộc chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối của quốc gia. 1.2.2.4. Vùng nước lãnh hải - Có chiều rộng được xác định bởi 1 bên là đường cơ sở và bên kia là ranh giới phía ngoài của lãnh hải. - Trong trường hợp quốc gia không đối diện hoặc không tiếp giáp với bất kỳ quốc gia nào trên biển thì ranh giới phía ngoài của lãnh hải chính là đường biên giới quốc gia trên biển. - Thuộc chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ của quốc gia. 1.2.3. Lãnh thổ vùng trời - Vùng trời là khoảng không gian bao trùm trên vùng đất và vùng nước. - Độ cao của vùng trời? - Vùng trời thuộc chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và riêng biệt của quốc gia 18 1.2.4. Lãnh thổ vùng lòng đất - Là toàn bộ phần nằm phía dưới vùng đất và vùng nước của quốc gia. - Vùng lòng đất - Thuộc chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối của quốc gia. 1.2.5. Lãnh thổ di động Khi máy bay, tàu biển, tàu vũ trụ, đường ống ngầm, cáp ngầm có mang cờ hoặc dấu hiệu riêng biệt của quốc gia đang nằm hoặc hoạt động ở vùng trời quốc tế, vùng biển quốc tế, khoảng không vũ trụ, châu Nam cực thì chúng được coi như một bộ phận lãnh thổ quốc gia. 1.3. Chủ quyền quốc gia 1.3.1. Các học thuyết về chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ - Học thuyết tài vật. - Học thuyết cai trị. - Học thuyết thẩm quyền. 1.3.2. Nội dung chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ là thuộc tính không thể tách rời và vốn có của quốc gia. Nó biểu hiện quyền thiêng liêng và bất khả xâm phạm của quốc gia trên hai phương diện: - Phương diện quyền lực. - Phương diện vật chất. 1.3.3. Quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia 1.3.3.1. Khái niệm Quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của quốc gia đối với lãnh thổ của mình. 1.3.3.2. Nội dung quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia - Được thể hiện thông qua các văn bản pháp luật quốc gia cũng như Hiến chương Liên Hợp Quốc và các văn bản pháp lý quốc tế khác. - Bao gồm: + Quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội phù hợp với nguyện vọng của cộng đồng dân cư sống trên lãnh thổ. + Quyền tự do lựa chọn phương hướng phát triển đất nước, thực hiện những cải cách kinh tế - xã hội phù hợp với các đặc điểm của quốc gia. + Quyền tự quy định chế độ pháp lý đối với từng vùng lãnh thổ của quốc gia. + Quyền sở hữu hoàn toàn đối với tất cả tài nguyên và tư liệu sản xuất trong lãnh thổ của mình. + Quốc gia thực hiện quyền tài phán của mình đối với mọi cá nhân, tổ chức, kể cả cá nhân tổ chức nước ngoài trong phạm vi lãnh thổ quốc gia hoặc cư trú trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. + Quốc gia có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thích hợp, điều chỉnh, kiểm soát các hoạt động của các pháp nhân và người nước ngoài, kể cả trong trường hợp quốc hữu hoá, tịch thu, trưng thu tài sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài có bồi thường hoặc không có bồi thường. 19 + Quốc gia có quyền và nghĩa vụ trong việc cải tạo môi trường lãnh thổ quốc gia theo những nguyên tắc chung của pháp luật quốc tế. 1.4. Thay đổi và và xác lập chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ 1.4.1. Thay đổi lãnh thổ quốc gia - Cơ sở của sự thay đổi lãnh thổ quốc gia: Quyền dân tộc tự quyết. - Các hình thức thay đổi lãnh thổ quốc gia: + Phân chia + Hợp nhất + Sáp nhập + Chuyển nhượng + Theo một điều ước quốc tế đặc biệt + Do các tác động tự nhiên 1.4.2. Xác lập chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ 1.4.2.1. Nguyên tắc xác lập chủ quyền bằng chiếm hữu  Nguyên tắc chiếm hữu tượng trưng.  Nguyên tắc chiếm hữu thật sự. - Những vùng đất, đảo được quốc gia chiếm hữu phải là lãnh thổ vô chủ, không nằm hoặc không còn nằm trong hệ thống hành chính của 1 quốc gia nào. - Việc xác lập chủ quyền lãnh thổ phải do nhà nước tiến hành. Cá nhân không có quyền thiết lập chủ quyền lãnh thổ vì cá nhân không phải là chủ thể của quan hệ pháp luật quốc tế. - Sự chiếm hữu phải được tiến hành một cách hoà bình trên một vùng lãnh thổ thật sự là vô chủ (res nullius) hoặc là đã được quốc gia làm chủ chủ động từ bỏ (derelicto). - Quốc gia chiếm hữu trên thực tế phải thực hiện những hành động chủ quyền ở mức độ tối thiểu phù hợp với các điều kiện tự nhiên và dân cư trên vùng lãnh thổ đó. - Việc thực hiện chủ quyền phải liên tục trên vùng lãnh thổ đó. 1.4.2.2. Nguyên tắc xác lập chủ quyền bằng sự chuyển nhượng tự nguyện 1.4.2.3. Nguyên tắc xác lập chủ quyền theo thời hiệu 2. BIÊN GIỚI QUỐC GIA 2.1. Khái niệm, các bộ phận cấu thành và kiểu biên giới quốc gia 2.1.1. Khái niệm - Là đường giới hạn để phân định lãnh thổ của quốc gia này với lãnh thổ của quốc gia khác. - Là “ranh giới” để giới hạn chủ quyền của các quốc gia trong một phạm vi lãnh thổ xác định. - Là “ranh giới” để tạo nên sự khác biệt về ngôn ngữ, truyền thống, văn hóa của các cộng đồng dân cư của các quốc gia. 2.1.2. Các bộ phận cấu thành biên giới quốc gia 2.1.2.1. Biên giới trên bộ - Là đường biên giới trên đất liền, trên đảo, trên sông, trên hồ biên giới hoặc trên biển nội địa. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan