HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
---o0o---
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ NĂM 2009-2010
NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP
WTO-THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC
Cơ quan chủ trì: Học viện Chính trị - Hành chính KVI
Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Vĩnh Thanh
Thư ký đề tài: ThS. Lê Sỹ Thọ
7963
Hà Nội, 2010
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
---o0o---
KỶ YẾU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ NĂM 2009-2010
NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP
WTO-THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC
Cơ quan chủ trì: Học viện Chính trị - Hành chính KVI
Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Vĩnh Thanh
Thư ký đề tài: ThS. Lê Sỹ Thọ
Hà Nội, 2010
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
---o0o---
BẢN KIẾN NGHỊ
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ NĂM 2009-2010
NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP
WTO-THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC
Cơ quan chủ trì: Học viện Chính trị - Hành chính KVI
Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Vĩnh Thanh
Thư ký đề tài: ThS. Lê Sỹ Thọ
Hà Nội, 2010
DANH SÁCH CÁC CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA ĐỀ TÀI
TT
1
Họ và tên
PGS.TS Nguyễn Cúc
Cơ quan công tác
Khoa Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị Hành chính khu vực I
2
CN. Nguyễn Thị Thanh Hằng
Cục Thương mại điện tử và công nghệ
thông tin, Bộ công thương
3
ThS. Trương Thị Mỹ Nhân
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh
4
TS. Nguyễn Văn Sử
Khoa Kinh tế phát triển, Học viện Chính trị
- Hành chính khu vực I
5
ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm
Khoa Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị Hành chính khu vực I
6
ThS. Ninh Thị Minh Tâm
Khoa Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị Hành chính khu vực I
7
TS. Nguyễn Đăng Thảo
Khoa Kinh tế phát triển, Học viện Chính trị
- Hành chính khu vực I
8
TS. Nguyễn Vĩnh Thanh
Ban Quản lý đào tạo, Học viện Chính trị Hành chính khu vực I
9
GS. TS Lê Sỹ Thiệp
Khoa Quản lý nhà nước về kinh tế, Học
viện Hành chính quốc gia
10
ThS. Lê Sỹ Thọ
Khoa Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị Hành chính khu vực I
11
GS.TS Hồ Văn Vĩnh
Viện Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh
Danh môc c¸c b¶ng
Sè hiÖu b¶ng
Tªn b¶ng
Trang
1.1
Cam kết cắt giảm thuế quan của Trung Quốc 2000-2008 (%)
36
2.1
Tóm tắt mức cắt giảm thuế khi Việt Nam gia nhập WTO
49
2.2
Mức thuế cam kết đối với một số nông sản
50
2.3
Tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh
năm 1994
58
2.4
Tốc độ tăng GDP của các khu vực 2006-2008 (%)
59
2.5
Đóng góp của các yếu tố đầu vào và TFP cho tăng trưởng
60
2.6
Thị phần của một số chủng loại nông sản xuất khẩu Việt
Nam tại 10 thị trường xuất khẩu trọng điểm
Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản năm 2008
64
2.7
2.8
2.9
Kim ngạch và tăng trưởng kim ngạch của 10 nước Việt Nam
có tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu lớn nhất (triệu USD, %)
5 mặt hàng nông sản có tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu lớn nhất năm 2009 (triệu USD)
65
65
66
2.11
Một số vật tư nhập khẩu phục vụ phát triển nông nghiệp và
liên quan nhiều đến nông nghiệp
Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản
71
2.12
Tình hình ngộ độc thực phẩm ở nước ta từ 1999 đến 2008
85
2.13
Nhóm nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm (%)
85
2.14
Năng suất một số cây trồng của Việt Nam và các nước trên
thế giới
98
2.10
71
Danh môc c¸c s¬ ®å, ®å thÞ
Sè hiÖu s¬
®å, ®å thÞ
Tªn s¬ ®å, ®å thÞ
Trang
2.1
So sánh cơ cấu GDP của nông nghiệp mở rộng 1985 – 2006
58
2.2
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng GDP nông nghiệp 2009-mức thấp
nhất từ năm 2001 (%)
Biểu đồ 2.3: Khu vực nông nghiệp chỉ chiếm 20,7 tổng GDP
chung năm 2009 (%)
Biểu đồ 2.4: Thay đổi kết cấu kinh tế hộ nông thôn 19942006
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu hộ nông thôn theo nguồn thu nhập chính
năm 2006
Biểu đồ 2.6: Kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam tới một số
thị trường chính (triệu USD)
Biểu đồ 2.7: Ước kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông
lâm sản chủ yếu- 2007
Biểu đồ 2.8 : Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành nông
nghiệp Việt Nam
Biểu đồ 2.9: Hộ nông nghiệp Việt Nam chia theo quy mô sản
xuất
Biểu đồ 2.10: So sánh chi cho nông nghiệp trong tổng vốn
đầu tư các loại năm 2006
Biểu đồ 2.11: Tổng đầu tư toàn xã hội cho toàn nền kinh tế
và cho riêng nông nghiệp
Biểu đồ 2.12: Nhu cầu máy móc thiết bị chủ yếu của các đơn
vị nông, lâm, thủy sản và sản xuất trong nước thời kỳ 20012006
Hình 3.1: Giải pháp phát triển thương hiệu cho sản phẩm
nông nghiệp Việt
61
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12.
3.1
61
63
63
67
71
75
92
94
95
97
124
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ CÁC QUY ĐỊNH
12
CỦA WTO TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
1.1. Vị trí, vai trò của nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế - xã hội
12
1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế và những vấn đề liên quan đến nông
19
nghiệp
1.2.1. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế về nông
19
nghiệp
1.2.2. Những quy định của WTO liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp
1.3. Kinh nghiệm thế giới và bài học cho Việt Nam đối với phát triển
24
36
nông nghiệp trong điều kiện thực hiện các cam kết WTO
1.3.1. Kinh nghiệm thế giới
36
1.3.2. Bài học cho Việt Nam
47
CHƯƠNG 2: THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC CỦA NÔNG NGHIỆP
49
VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO
2.1. Những cam kết của Việt Nam về nông nghiệp khi gia nhập WTO
49
2.1.1. Những cam kết chính
49
2.1.2. Những điều chỉnh chính sách của Việt Nam trong lĩnh vực nông
53
nghiệp thời gian qua
2.2. Đánh giá thực trạng nông nghiệp Việt Nam những năm qua
57
2.2.1. Tăng trưởng
57
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu
61
2.2.3. Xuất khẩu
64
2.3. Thời cơ và thách thức đối với nông nghiệp Việt Nam sau khi gia
nhập WTO
68
2.3.1. Thời cơ
68
2.3.2. Thách thức
81
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT
106
TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO
3.1. Quan điểm và định hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong
106
quá trình hội nhập WTO
3.1.1. Chủ trương của Đảng và Chính phủ cho thời kỳ hậu gia nhập
106
3.1.2. Các định hướng cụ thể cho nông nghiệp Việt Nam sau khi gia
107
nhập WTO
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp Việt Nam
110
trong điều kiện thực hiện cam kết WTO
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông
110
dân, nông thôn trong điều kiện thực hiện cam kết WTO
3.2.2. Rà soát quy hoạch phát triển nông nghiệp phù hợp với hội nhập
112
kinh tế quốc tế trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của nước ta
3.2.3. Điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp và thúc đẩy quá trình
114
chuyển dịch
3.2.4. Phát triển ngành nghề, dịch vụ phi nông nghiệp ở nông thôn
115
3.2.5. Phát triển các loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh trên cơ sở
117
tổ chức lại phương thức sản xuất nông nghiệp
3.2.6. Bổ sung và tăng cường giám sát thực hiện chính sách nông
119
nghiệp, thương mại nông sản theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập
WTO
3.3.
3.2.7. Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành nông nghiệp
123
3.2.8. Phát triển nguồn nhân lực cho nông nghiệp nông thôn
126
3.2.9. Phát triển thị trường trong ngành nông nghiệp
135
3.2.10. Tăng cường đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn
139
3.2.11. Phát triển hệ thống an sinh xã hội cho nông dân
140
KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
141
3.3.1.
Sự nhất quán trong chủ trương của Đảng và Nhà nước trong
141
hội nhập quốc tế và đối với nông nghiệp
3.3.2. Ưu tiên đầu tư hơn nữa cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
141
3.3.3. Nhanh chóng xây dựng các điều kiện cần thiết để nông nghiệp,
142
nông dân hội nhập có lợi vào WTO
3.3.4. Sự phát triển ổn định của kinh tế vĩ mô trong nước và thế giới
142
KẾT LUẬN
143
TÀI LIỆU THAM KHẢO
144
PHẦN PHỤ LỤC
146
DANH SÁCH CÁC BÀI VIẾT CỦA CỘNG TÁC VIÊN
STT
1
2
Họ tên
Bài viết
TS. Nguyễn Vĩnh Thanh
Sự cần thiết khách quan của hội nhập
Ban Quản lý đào tạo, Học viện
kinh tế quốc tế về nông nghiệp ở Việt
Chính trị - Hành chính khu vực I
Nam
ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm
Vai trò của nông nghiệp đối với sự
Khoa Kinh tế chính trị, Học viện
phát triển kinh tế Việt Nam trong thời
Chính trị - Hành chính khu vực I
kỳ hội nhập
GS.TS Lê Sỹ Thiệp
3
Khoa Quản lý Nhà nước về kinh
tế, Học viện Hành chính quốc gia
4
Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp
Học viện Chính trị - Hành chính
sau gia nhập WTO của Trung Quốc và
TS. Nguyễn Văn Sử
Khoa Kinh tế phát triển, Học viện
Chính trị - Hành chính khu vực I
PGS.TS Nguyễn Cúc
6
Khoa Quản lý kinh tế, Học viện
Chính trị - Hành chính khu vực I
ThS. Trương Thị Mỹ Nhân
7
Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh
8
9
định về nông nghiệp của WTO
ThS. Trương Thị Mỹ Nhân
quốc gia Hồ Chí Minh
5
Nông nghiệp Việt Nam và các quy
Trg
14
43
53
87
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Cơ cấu lại nền nông nghiệp Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập WTO
Chính sách đối với nông dân trong
điều kiện thực hiện các cam kết WTO
Thực trạng nông nghiệp Việt Nam sau
2 năm gia nhập WTO
CN. Nguyễn Thị Thanh Hằng
Vai trò của thương mại điện tử đối với
Cục Thương mại điện tử và công
việc tiêu thụ nông sản Việt Nam trong
nghệ thông tin, Bộ công thương
thời kỳ hội nhập
GS.TS Hồ Văn Vĩnh
Cơ chế chính sách nông nghiệp ở Việt
Viện Kinh tế, Học viện Chính trị -
Nam sau khi gia nhập WTO, thực
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
trạng và giải pháp
107
142
151
169
192
TS. Nguyễn Văn Sử
10
Khoa Kinh tế phát triển, Học viện
Chính trị - Hành chính khu vực I
TS. Nguyễn Đăng Thảo
11
Khoa Kinh tế phát triển, Học viện
Chính trị - Hành chính khu vực I
12
13
GAP - Điều kiện cho nông nghiệp
Việt Nam hội nhập WTO
224
Giải pháp nâng cao chất lượng lao
động trong nông nghiệp ở Việt Nam
nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của hội
252
nhập
ThS. Lê Sỹ Thọ
Giải pháp phát triển thương hiệu cho
Khoa Quản lý kinh tế, Học viện
nông sản Việt Nam trong bối cảnh hội
Chính trị - Hành chính khu vực I
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu sắc
ThS. Ninh Thị Minh Tâm
Một số ý kiến về giải pháp phát triển
Khoa Quản lý kinh tế, Học viện
nông nghiệp Việt Nam trong thời kỳ
Chính trị - Hành chính khu vực I
hội nhập WTO
275
284
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tham gia WTO, Việt Nam có nhiều cơ hội để xây dựng và phát triển đất
nước. Nền kinh tế nói chung, nền sản xuất nông nghiệp nói riêng thêm điều kiện
tiếp cận thị trường hàng hóa và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên một cách bình
đẳng, không bị phân biệt đối xử, tạo cơ hội cho nước ta mở rộng thị trường xuất
khẩu, có điều kiện để đấu tranh bảo vệ sự công bằng và hợp lý hơn các lợi ích của
đất nước, của doanh nghiệp cũng như của người dân. Vốn, kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến sẽ có cơ hội đầu tư vào nước ta hơn, kích thích tăng trưởng kinh tế, tạo điều
kiện mở mang một số ngành kinh tế, hàng hóa xuất khẩu, và theo đó tạo thêm nhiều
việc làm cho người lao động. Đây cũng chính là thời cơ vàng để nông nghiệp Việt
Nam rũ bỏ hình ảnh sản xuất nhỏ lẻ “con trâu đi trước, cái cày đi sau”,…bởi vì
chúng ta không thể vào WTO với cung cách cấy lúa bằng tay, gặt lúa bằng liềm và
gánh lúa bằng vai.
Vào WTO các nước thành viên phải tuân thủ các quy tắc thống nhất về hệ
thống chính sách thương mại, về môi trường thể chế pháp lý (bảo hộ sở hữu trí tuệ,
các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn xã hội, tiêu chuẩn môi trường).
WTO hướng tới một hệ thống chính sách thương mại minh bạch, một luật chơi
thống nhất, nhằm thúc đẩy tự do hóa thương mại.
Tuy nhiên, khi Việt Nam gia nhập WTO, nỗi lo lớn nhất, đầu tiên của Đảng,
Nhà nước, Chính phủ chính là vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn, bởi là
một nước đi lên từ nông nghiệp nên trình độ phát triển và quản lý nhà nước còn
thấp, doanh nghiệp, đội ngũ doanh nhân còn ít, việc gia nhập Tổ chức Thương mại
Thế giới đặt ra cho nông nghiệp những khó khăn, thách thức rất lớn. Thách thức lớn
nhất đối với nông nghiệp khi gia nhập WTO là khả năng cạnh tranh khốc liệt của
các hàng nông sản trong nước với hàng ngoại nhập có chất lượng cao trở nên gay
gắt hơn, quyết liệt hơn và diễn ra trên quy mô rộng lớn hơn. Nông dân do thực thi
quyền sở hữu trí tuệ sẽ phải mua giống, vật tư, tư liệu sản xuất nông nghiệp với giá
cao và do đó làm tăng chi phí sản xuất. Lĩnh vực nông nghiệp vốn có năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh kém, qui mô sản xuất nhỏ lẻ, công nghệ lạc
hậu, năng suất, độ đồng đều, chất lượng sản phẩm và khâu an toàn vệ sinh còn thấp
(90% sản phẩm nông nghiệp còn được bán ra ở dạng thô và 60% sản phẩm bị bán
ép với giá thấp), khả năng hợp tác liên kết của nông dân Việt Nam còn rất yếu, chưa
kết nối được giữa sản xuất và tiêu thụ, công nghệ sau thu hoạch kém phát triển, đặc
biệt nhất là “tay nghề”của thành phần sản xuất chủ lực - nông dân - chưa được nâng
cao ngang tầm của một nước mạnh về xuất khẩu nông sản. Dịch vụ và cơ sở hạ tầng
hỗ trợ cho việc phát triển nông nghiệp nông thôn không theo kịp với đà tăng trưởng
2
kinh tế của toàn xã hội. Việc cải cách hành chính chuyển đổi cơ cấu thể chế còn
chậm, môi trường pháp lý đầu tư kinh doanh còn nhiều bất cập, thị trường đất đai,
lao động, vốn, công nghệ chưa vận hành một cách thuận lợi. Hơn nữa, theo cam kết
gia nhập WTO, Việt Nam phải mở cửa thị trường nông nghiệp bằng việc cắt giảm
thuế nông sản, loại bỏ hàng rào phi thuế. Các nước giàu tiếp tục duy trì trợ cấp và
các rào cản đối với thị trường nông sản khiến ngành nông nghiệp khó có thể sử
dụng các biện pháp tự vệ đặc biệt để đối phó. Hiện vẫn còn tồn tại những hàng rào
phi thương mại áp dụng đối với gạo, đường, phân bón... Kinh tế nông thôn nước ta
phần lớn còn phát triển theo hướng tự phát, thiếu quy hoạch, rất bị động trong việc
tiêu thụ sản phẩm. Các ngành nghề phi nông nghiệp sản xuất thiếu ổn định do thiếu
vốn, thiếu nguyên liệu và sử dụng công nghệ lạc hậu. Chính sách nông nghiệp của
ta trước đây là lo đủ ăn và cố gắng có dư thừa để xuất khẩu, nay phải hướng sang
giai đoạn phát triển có hiệu quả cao và bền vững.
Theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, đến năm 2006, sức cạnh tranh
của nông nghiệp Việt Nam liên tục bị sụt giảm, trong khi nước láng giềng Thái Lan
đứng ở vị trí thứ 30 trên thế giới, thì Việt Nam lại đứng ở vị trí thứ 70 đến 80. Việc
gia nhập WTO vừa mang đến cho nông nghiệp Việt Nam triển vọng về một sân
chơi khổng lồ, đồng thời cũng bắt buộc người sản xuất phải đối diện ngay với 4 luật
chơi cực kỳ khó khăn, đó là: 1. Luật chơi về an toàn thực phẩm; 2. Luật chơi về chất
lượng; 3. Luật chơi về số lượng; 4. Luật chơi về giá cả.
Cùng với quá trình hội nhập WTO, nguy cơ phá sản một bộ phận doanh
nghiệp, nguy cơ thất nghiệp và phân hóa giàu nghèo sẽ tăng lên nếu chúng ta không
có chính sách chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, chính sách phúc lợi và an sinh xã
hội đúng đắn và không thực hiện tốt chủ trương của Đảng: “Tăng trưởng kinh tế đi
đôi với xóa đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng
bước phát triển”. Hội nhập kinh tế càng sâu rộng, càng đặt ra nhiều vấn đề mới về
bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa và truyền
thống tốt đẹp của dân tộc…
Như vậy, gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới của Việt Nam vừa đem lại
thời cơ và lợi ích lớn, vừa có những thách thức không nhỏ. Làm thế nào nắm bắt
được những cơ hội để phát huy cũng như đối đầu những thách thức sẽ liên tục diễn
ra trong quá trình thực hiện những cam kết để có thể tác động tăng tính cạnh tranh
của nông nghiệp Việt Nam? Liệu nông nghiệp Việt Nam có đứng vững khi hội
nhập? Chúng ta sẽ thực hiện những cam kết trong lĩnh vực nông nghiệp như thế
nào?
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về
một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi
Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới cũng đã chỉ rõ: "Những
3
cơ hội, thách thức nêu trên có mối quan hệ, tác động qua lại, có thể chuyển hoá lẫn
nhau. Cơ hội không tự phát huy tác dụng mà tuỳ thuộc vào khả năng tận dụng cơ
hội của chúng ta. Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới để vượt qua thách
thức, tạo ra cơ hội lớn hơn. Ngược lại, nếu không nắm bắt, tận dụng thì cơ hội có
thể bị bỏ lỡ, thách thức sẽ tăng lên, lấn át cơ hội, cản trở sự phát triển. Thách thức
tuy là sức ép trực tiếp, nhưng tác động đến đâu cũng còn tuỳ thuộc vào nỗ lực và
khả năng vượt qua của chúng ta. Nếu tích cực chuẩn bị, có biện pháp đối phó hiệu
quả, vươn lên nhanh trước sức ép của các thách thức thì không những chúng ta sẽ
vượt qua được thách thức mà còn có thể biến thách thức thành động lực phát triển"
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài "Nông nghiệp Việt Nam sau khi gia
nhập WTO - thời cơ và thách thức" là nhiệm vụ khoa học có ý nghĩa thực tiễn
cấp bách trong tình hình hiện nay.
Thành công nhiều hay ít phụ thuộc chủ yếu vào sự nỗ lực, chủ động vươn lên
của nước ta để tận dụng được thời cơ, vượt qua được thách thức, thậm chí có thể
phải đối mặt với sự trừng phạt từ phía các thành viên khác trong tổ chức Thương
mại Thế giới. Lịch sử của WTO cũng đã cho thấy, có những quốc gia, dù đó là
thành viên lâu năm, nhưng tình hình kinh tế - xã hội vẫn không được cải thiện vì
không tận dụng được thêi cơ để phát triển, đẩy lùi được thách thức.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nông nghiệp Việt Nam gia nhập WTO từ trước tới nay đã được nghiên cứu trên
những góc độ khác nhau, có thể tổng hợp một số công trình tiêu biểu sau:
1. Việt Nam - WTO những cam kết liên quan đến nông dân, nông nghiệp,
nông thôn và doanh nghiệp, Ban Tư tưởng - Văn hóa trung ương, Nxb CT QG,
2007.
Cuốn sách là tập hợp các câu hỏi và trả lời liên quan đến WTO; quan điểm,
chủ trương của Đảng và Nhà nước ta trong việc gia nhập WTO; những vấn đề cụ
thể liên quan đến nông dân, nông nghiệp, nông thôn và các doanh nghiệp trong thực
hiện các cam kết của WTO...
2. Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của ngành nông nghiệp Việt Nam, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, báo cáo năm 2005.
Nghiên cứu này tập trung vào hội nhập kinh tế quốc tế của ngành nông
nghiệp. Để đạt được điều này, nghiên cứu sẽ nhằm trả lời một số câu hỏi như: i)
những chính sách/định chế hiện hành và những hạn chế của chúng đối với quá trình
hội nhập của ngành nông nghiệp ii) Đ©u là những thay đổi về qui định (hay hệ
thống) trong giai đoạn từ này đến 2010 trên thế giới và những thay đổi này tác động
như thế nào đến nông nghiệp trong nước; iii) Việt Nam phải thực hiện những điều
chỉnh gì để tuân thủ yêu cầu của WTO (qui định, luật lệ, đàm phán) và hơn hết là để
thúc đẩy sự hội nhập thành công của ngành nông nghiệp vào hệ thống toàn cầu.
4
3. Phân tích chính sách nông nghiệp Việt Nam trong khuôn khổ WTO, Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Báo cáo, 2001.
Báo cáo giới thiệu Hiệp định về nông nghiệp và một số quy định của WTO
trong nông nghiệp; Đánh giá thực trạng chính sách nông nghiệp của Việt Nam trong
khuôn khổ WTO; Đưa ra định hướng chính sách nông nghiệp Việt Nam trong quá
trình hội nhập.
4. Tác động của việc gia nhập WTO đến sản xuất lúa gạo của hộ nông dân
Việt Nam, TS. Phan Sĩ Mẫn (chủ nhiệm), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, 2008.
Đề tài đã nghiên cứu khung khổ các hiệp định của WTO về nông nghiệp và
sản xuất, thương mại lúa gạo (Hiệp định về nông nghiệp – AoA; Hiệp định về các
biện pháp kiểm dịch động thực vật - SPS; Hiệp định về hàng rào kĩ thuật trong
thương mại – TBT; Hiệp định các khía cạnh liên quan đến thương mại quyền sở
hữu trí tuệ trong thương mại nông nghiệp – TRIPs); những thay đổi chính sách và
thực tế sản xuất, thương mại lúa gạo của nông dân Việt Nam trong quá trình gia
nhập WTO (quá trình đổi mới chính sách của Nhà nước đối với sản xuất và thương
mại lúa gạo; thực trạng sản xuất và thương mại lúa gạo của Việt Nam trong quá
trình đổi mới và gia nhập WTO; cơ hội và thách thức đối với phát triển sản xuất và
thương mại lúa gạo của Việt Nam khi gia nhập WTO); phân tích thực tế tình hình
sản xuất kinh doanh lúa gạo của hộ nông dân tại các điểm nghiên cứu qua đó rút ra
nhận xét và kiến nghị về chính sách và giải pháp.
5. Ảnh hưởng có thể của WTO đến sản phẩm nông nghiệp vùng Tây bắc Việt
Nam, Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Việt Nam - Hội Nông dân Việt Nam, Kỷ
yếu Hội thảo khoa học, Sơn La, 2004.
Đề tài làm rõ vấn đề s¶n xuÊt gièng néi ®Þa khi Việt Nam gia nhËp WTO;
Nh÷ng th¸ch thøc cña HiÖp ®Þnh n«ng nghiÖp (AoA), WTO ®èi víi n«ng nghiÖp và
®¸nh gi¸ chÝnh s¸ch n«ng nghiÖp cña ViÖt Nam ®èi chiÕu víi yªu cÇu cña WTO; Bài
häc kinh nghiÖm cña Philippines: T¸c ®éng khi gia nhËp WTO ®èi víi n«ng nghiÖp
trong nưíc, ®Æc biÖt là ®èi víi n«ng s¶n.
6. Đánh giá sự phù hợp của chính sách nông nghiệp Việt Nam với các quy
định trong Hiệp định khu vực và đa phương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Báo cáo năm 2005.
Báo cáo phân tích các quy định trong Hiệp định thương mại khu vực và đa
phương về nông nghiệp, chính sách nông nghiệp hiên hành của Việt Nam và những
mâu thuẫn tiềm ẩn với các nghĩa vụ thực hiện, những khó khăn mà các nước gia
nhập WTO gặp phải, khuyến nghị về chính sách phát triển nông nghiệp.
7. Điều chỉnh chính sách thuế và trợ cấp sau khi gia nhập Tổ chức Thương
mại Thế giới, TS. Lê Xuân Sang - TS. Nguyễn Xuân Trình, Nxb Tài chính, 2007.
5
Cuốn sách bàn đến sự cần thiết phải điều chỉnh chính sách thuế và trợ cấp
sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới; Kinh nghiệm quốc tế trong điều
chỉnh chính sách thuế và trợ cấp sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới;
Quá trình điều chỉnh chính sách thuế, trợ cấp ở Việt Nam và những thách thức sau
khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới; Một số phương hướng và giải
pháp điều chỉnh chính sách thuế và trợ cấp của Việt Nam trong bối cảnh mới.
8. ChÝnh s¸ch vµ gi¶i ph¸p n©ng cao gi¸ trÞ gia t¨ng hµng n«ng s¶n xuÊt khÈu
cña ViÖt Nam hiÖn nay, GS.TSKH L−¬ng Xu©n Quú, §Ò tµi nghiªn cøu cÊp Bé ; Bé
Th−¬ng m¹i, 2005.
§Ò tµi ®· ph©n tÝch ®¸nh gi¸ vÒ thùc tr¹ng gi¸ trÞ gia t¨ng cña mét sè n«ng
s¶n xuÊt khÈu chñ yÕu nh−: g¹o, cµ phª, thuû s¶n. Tõ ®ã, ®Ò tµi ®· cã nh÷ng ®Ò xuÊt
vÒ c¸c chÝnh s¸ch vµ gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao gi¸ trÞ gia t¨ng cho nh÷ng ngµnh hµng
t−¬ng øng.
9. Bảo hộ hợp lý nông nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
Quốc tế, GS.TS Bùi Xuân Lưu, Nxb Thống kê, 2004
Cuốn sách làm rõ:
- Bản chất và mối quan hệ giữa bảo hộ và tự do hóa thương mại nông sản,
cũng như các phương thức bảo hộ nông nghiệp phổ biến mà các quốc gia thường
dùng.
- Khái quát xu hướng và kinh nghiệm bảo hộ nông nghiệp trên thế giới, của
các nước phát triển và các nước đang phát triển.
- Đánh giá thực trạng các biện pháp bảo hộ nông nghiệp Việt Nam và tác
động của bảo hộ đến phát triển nông nghiệp nói chung và nhất là một số nông sản
chính trong thời gian qua.
- Đưa ra một số giải pháp sử dụng phương thức bảo hộ hợp lý nông nghiệp
trong quá trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.
10. Gia nhập WTO Việt Nam kiên định con đường đã chọn, Nhiều tác giả,
Nxb Chính trị quốc gia, 2005.
WTO là tổ chức thương mại đa phương toàn cầu chiếm tới 90% thương mại
thế giới. Do đó các nước đều muốn tham gia để tận dung lợi thế thành viên của
WTO.
Việt Nam gia nhập WTO có thể có được những thuật lợi như: thuế nhập
khẩu hàng Việt Nam ở nước ngoài sẽ giảm đáng kể; sự hạn chế về định lượng đối
với một số hàng xuất khẩu của Việt Nam cũng giảm do các nước WTO sẽ bỏ chế độ
hạn ngạch và thị trường được mở rộng hơn; đầu tư nước ngoài vào Việt Nam sẽ
tăng hơn; hàng hoá và dịch vụ nước ngoài tại thị trường nước ta sẽ trở nên phong
phú và có chất lượng.
6
Tuy nhiên, việc gia nhập WTO cũng đặt Việt Nam phải đối mặt với một loạt
các vấn đề: mối đe doạ các ngành sản xuất trong nước chưa đủ sức cạnh tranh; việc
hạ thấp hàng rào thuế quan làm giảm nguồn thu ngân sách; trợ cấp cho một số sản
phẩm sẽ khó khăn hơn...
Cuốn sách cung cấp thông tin về tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam và
kinh nghiệm của một số nước đi trước cũng như các nước cùng hoàn cảnh với nước
ta.
11. Bộ văn kiện cam kết của Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới WTO, Bộ Thương mại, Nxb Lao động - Xã hội, 2006.
- Tập 1: bao gồm nội dung giới thiệu khái quát về tổ chức Thương mại Thế
giới - WTO. Những bài viết, phân tích về thời cơ, thách thức, thuận lợi, khó khăn
khi Việt Nam gia nhập WTO. Báo cáo của ban công tác, biểu cam kết về hàng hoá
(nông sản), biểu cam kết về dịch vụ.
- Tập 2: Hệ thống biểu cam kết về hàng hoá (phi nông sản).
12. Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới WTO, Bộ Thương mại, Nxb Lao động - Xã hội, 2006.
Cuốn sách sẽ giới thiệu những vấn đề khái quát về tổ chức thương mại thế
giới. Toàn bộ quá trình đàm phán, lợi ích - nghĩa vụ, khó khăn - vướng mắc và
những tác động tới các ngành, lĩnh vực chủ yếu của nước ta, đường lối chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà Nước về hội nhập kinh tế quốc tế, và gia nhập WTO.
Những bài viết, tham luận của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước về gia nhập
tổ chức thương mại thế giới WTO của Việt Nam. Một số thông tin kinh tế - xã hội lao động của Việt Nam trước thềm gia nhập WTO.
13. Tác động từ việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới đến kinh tế và xã
hội Việt Nam, Bộ Công thương - Ủy ban Châu Âu (Hội thảo), 2008.
Hội thảo đã đưa ra các báo cáo tác động của việc gia nhập WTO đến:
- Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế, cơ cấu xuất nhập khẩu, ngân sách nhà nước,
lạm phát, chính sách tiền tệ và tỉ giá, đầu tư trực tiếp nước ngoài, thị trường chính
khoán, cán cân thanh toán và dự trữ ngoại hối;
- Môi trường kinh doanh: môi trường đầu tư, chính sách kinh tế;
- Nông nghiệp Việt Nam;
- Các vấn đề lao động và xã hội;
- Hiệu quả của các cơ quan quản lý nhà nước; …
14. Giải quyết những thách thức khi gia nhập WTO - các trường hợp điển
cứu, Phạm Duy Từ, Nxb Trẻ, 2007.
Sách tập hợp những trường hợp điển cứu từ các nền kinh tế trên thế giới, mỗi
nghiên cứu minh họa các chính phủ, doanh nghiệp và xã hội dân sự quản lý việc đất
nước họ tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới, làm thành một bức tranh lồng
7
ghép về đề tài phải làm gì ở đầu thế kỷ XXI, để quản lý việc hội nhập một nền kinh
tế vào hệ thống thương mại toàn cầu và phần thưởng, hoặc hình phạt nào trong việc
hội nhập có thể dành cho các nền kinh tế thuộc mọi kích cỡ, kể cả nhiều nền kinh tế
nghèo nhất và nghèo tài nguyên nhất thế giới.
15. WTO thường thức, PGS.TS. Bùi Tất Thắng, Nxb Từ điển bách khoa,
2006.
Cuèn s¸ch tr¶ lêi c¸c c©u hái: WTO là gì? Nó hoạt động như thế nào và đem
lại lợi ích gì? Khi gia nhập WTO thì nền kinh tế của Việt Nam được gì và mất gì?
Tại sao nó là sân chơi, là phương tiện chứ không phải là mục đích?
Cuốn sách nêu rõ lược sử hình thành và phát triển, những đặc trưng cơ bản
của WTO, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành, giải quyết các tranh chấp, quy trình
kết nạp thành viên mới, quá trình gia nhập của Việt Nam và phân tích những tác
động của WTO đối với chính phủ, doanh nghiệp và nhân dân ta trong thời gian tới.
Ngoài những nội dung đã nêu trên, sách còn có phần phụ lục giới thiệu một
số nội dung cơ bản của Hiệp định song phương Trung Quốc – Hoa Kỳ và Trung
Quốc – EU khi Trung Quốc đàm phán song phương với các đối tác quan trọng này
trên bước đường gia nhập WTO.
16. Tìm hiểu Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Uỷ ban quốc gia về hợp
tác kinh tế quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia, 2005.
Tìm hiểu Tổ chức thương mại thế giới (WTO) giới thiệu khái quát lịch sử
hình thành và những nguyên tắc hoạt động của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO). Phần trọng tâm cuốn sách tập trung trình bày : một số nội dung cơ bản các
hiệp định của WTO; cách thức giải quyết các tranh chấp; chương trình nghị sự
Doha; một số vấn đề liên quan đến các nước đang phát triển và thể chế của WTO;
các vấn để mới mà WTO phải đối mặt trong những thập kỷ đầu thế kỷ XXI...
17. Văn kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, Phạm
Quốc Lợi, Nxb Lao động - Xã hội, 2006.
Nội dung cuốn sách gồm 3 phần:
Phần 1: Báo cáo của ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO.
Phần 2: Biểu cam kết về thương mại hàng hoá (bao gồm cam kết về thuế
nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan và trợ cấp nông nghiệp).
Phần 3: Biểu cam kết về thương mại dịch vụ.
18. Nâng cao sức cạnh tranh một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Ngô Thị Tuyết Mai, Luận án Tiến
sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2007.
Nghiªn cøu mét c¸ch cã hÖ thèng nh÷ng vÊn ®Ò lý luËn chung vÒ c¹nh tranh vµ
søc c¹nh tranh cña hµng n«ng s¶n, lµm râ sù cÇn thiÕt ph¶i n©ng cao søc c¹nh tranh
cña hµng n«ng s¶n ViÖt Nam trong ®iÒu kiÖn héi nhËp kinh tế quốc tế. Dùa trªn c¬ së
8
lý luËn ®ã, luËn ¸n ®· ph©n tÝch vµ ®¸nh gi¸ thùc tr¹ng søc c¹nh tranh cña mét sè mÆt
hµng n«ng s¶n xuÊt khÈu chñ yÕu cña ViÖt Nam trong ®iÒu kiÖn héi nhËp kinh tế quốc
tế, chØ râ nh÷ng ®iÓm m¹nh, ®iÓm yÕu so víi c¸c mÆt hµng cña c¸c ®èi thñ c¹nh tranh
kh¸c vµ nguyªn nh©n g©y ra nh÷ng ®iÓm yÕu ®ã. KÕt hîp gi÷a lý luËn vµ thùc tiÔn,
luËn ¸n ®· ®Ò xuÊt c¸c quan ®iÓm vµ gi¶i ph¸p, kiÕn nghÞ cã c¬ së khoa häc vµ cã tÝnh
kh¶ thi nh»m n©ng cao søc c¹nh tranh mét sè mÆt hµng n«ng s¶n xuÊt khÈu cña ViÖt
Nam trong ®iÒu kiÖn héi nhËp kinh tế quốc tế.
19. Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện
hội nhập quốc tế, Mai Thế Cường, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc
dân, 2007.
Luận án nghiên cứu một các hệ thống chính sách thương mại quốc tế của
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và đề xuất một số quan điểm và
giải pháp hoàn thiện chinh sách này của Việt Nam.
20. WTO kinh doanh và tự vệ, Trương Cường, Nxb Hà Nội, 2007.
Việt Nam đã chính thức được kết nạp vào Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO). Điều gì sẽ diễn ra khi chúng ta tham gia Tổ chức Thương mại có quy mô
toàn cầu này. Đây là cơ hội mà chúng ta có thể và cần phải tận dụng. Những thách
thức nào mà chúng ta phải nhận biết và vượt qua. Để tận dụng cơ hội, vượt qua
thách thức, chúng ta phải làm gì.
Những bài viết trong cuốn sách này sẽ lý giải các vấn đề nêu trên.
21. Học làm giàu thời WTO, Bùi Dũng, Nxb Trẻ, 2007.
Học làm giàu thời WTO, phác họa con đường đến thành công của doanh
nhân Việt đương đại, chia sẻ những tâm tư, suy nghĩ của các doanh nhân tuy mang
tính cá nhân xong phần nào lột tả được bức chân dung các doanh nhân Việt trong
bối cảnh nền kinh tế Việt Nam “vươn ra biển lớn”. Bên cạnh đó là bức thông điệp
của tác giả cuốn sách là “chuyện của người, cơ hội của mình” thông qua các câu hỏi
trao đổi khá thẳng thắn với các doanh nhân.
22. Gia nhập WTO Trung Quốc làm gì và được gì, TS Nguyễn Kim Báo, Nxb
Thế giới, 2006.
Cuốn sách khái quát quá trình gia nhập WTO của Trung Quốc; Đánh giá
những thành công và thất bại của Trung Quốc trong quá trình ra nhập WTO.
23. Trung Quốc gia nhập WTO kinh nghiệm với Việt Nam, VTV giới thiệu,
Nxb Khoa học xã hội, 2005.
Gia nhập WTO là một sự kiện lớn trong đời sống kinh tế - xã hội Trung
Quốc. Nó đánh dấu công cuộc mở cửa hội nhập quốc tế của Trung Quốc đã bước
vào một thời kỳ mới với những biến đổi chắc chắn sẽ sâu sắc và toàn diện hơn.
Để trở thành thành viên của WTO - tổ chức Liên hợp quốc về kinh tế này,
Trung Quốc đã trải qua một quá trình đàm phán ma-ra-tông kéo dài 15 năm ròng rã,
9
dài nhất trong lịch sử của WTO với rất nhiều khó khăn và trắc trở cả bên trong lẫn
bên ngoài.
Vì thế, từ khi gia nhập WTO (12-2001) đến nay, do chính sách được điều
chỉnh kịp thời và đúng đắn, Trung Quốc đã khai thác được các cơ hội đưa lại, đẩy
nhanh nhịp độ cải cách, mở cửa và đạt được nhiều thành tựu, đặc biệt là trong lĩnh
vực kinh tế đối ngoại.
Việt Nam là nước láng giềng, có nhiều điểm tương đồng với Trung Quốc.
Thực hiện chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cũng đang tích
cực đàm phán để sớm gia nhập WTO.
Tuy quy mô và vị thế của hai nền kinh tế Việt Nam, Trung Quốc trong nền
kinh tế thế giới khác nhau nhưng do thể chế giống nhau nên những kinh nghiệm của
Trung Quốc trong cả quá trình chuẩn bị bên trong, đàm phán và đối sách sau khi gia
nhập WTO sẽ là những bài học tham khảo tốt cho tất cả những ai quan tâm tìm hiểu
về Trung Quốc và liên hệ với việc gia nhập WTO của Việt Nam.
24. Trung Quốc sau khi gia nhập WTO - thành công và thách thức, Viện
Khoa học Xã hội Việt Nam, Nxb Thế giới, 2006.
Sách tập trung nghiên cứu những tác động thực tế từ sau khi Trung Quốc gia
nhập WTO đến nay và những điều chỉnh chính sách trên các mặt chủ yếu: Cải cách
Chính phủ, cải cách thể chế, cải cách doanh nghiệp, trên cơ sở đó nêu ra một số
nhận xét và khuyến nghị.
25. Tổng quan các nghiên cứu về môi trường đầu tư nông nghiệp ở Việt
Nam, Viện chính sách chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, Báo cáo 2005.
Báo cáo nghiên cứu, đánh giá môi trường đầu tư nông nghiệp ở Việt Nam và
đề xuất một số giải pháp một số giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường đầu tư nông
nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hội nhập.
26. Giáo trình kinh tế nông nghiệp, PGS.TS Vũ Đình Thắng, Nxb Đại học
Kinh tế quốc dân, 2006.
Cuốn sách đề cập tới: Vị trí của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân;
Những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp; Nông nghiệp Việt Nam trong đổi mới;
Chiến lược phát triển nông nghiệp ở Việt Nam; Phát triển nền nông nghiệp bền
vững; Khái niệm và đặc trưng của hệ thống kinh tế nông nghiệp Việt Nam; Bản chất
và vai trò các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng và phát triển nông nghiệp; Phương
hướng và những biện pháp chủ yếu thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ trong nông
nghiệp nước ta; Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy các vùng chuyên môn hóa ở Việt
Nam; Quản lý nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp....
Nh÷ng c«ng tr×nh nªu trªn cung cÊp mét sè c¸ch tiÕp cËn quan träng cã thÓ kÕ
thõa ®èi víi nh÷ng nghiªn cøu liªn quan. Tuy vËy, ®Õn nay vÉn ch−a cã c«ng tr×nh
riªng nµo ®¸nh gi¸ thêi c¬ vµ th¸ch thøc cña n«ng nghiÖp ViÖt Nam sau khi gia nhập
- Xem thêm -