Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Giáo dục hướng nghiệp Nội dung ôn thi kiến thức chuyên ngành đối với thí sinh dự tuyển giáo viên bậc t...

Tài liệu Nội dung ôn thi kiến thức chuyên ngành đối với thí sinh dự tuyển giáo viên bậc tiểu học

.DOC
17
220
124

Mô tả:

TÀI LIÊÊU ÔN THI KIẾN THỨC CHUYÊN NGÀNH (DÙNG CHO TUYỂN VIÊN CHỨC GIẢNG DẠY TIỂU HỌC) I. Kế hoạch bài dạy ( Giáo án) 1. Các bước thiết kế một giáo án - Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình. Bước này được đặt ra bởi việc xác định mục tiêu của bài học là một khâu rất quan trọng, đóng vai trò thứ nhất, không thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu (yêu cầu) vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu cầu cần đạt của giờ học; hay nói khác đó là thước đo kết quả quá trình dạy học. Nó giúp GV xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm (dẫn dắt HS tìm hiểu, vận dụng những kiến thức, kỹ năng; phạm vi, mức độ đến đâu; qua đó giáo dục cho HS những bài học gì). - Bước 2: Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để: hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến thức, kỹ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở học sinh; xác định trình tự logic của bài học. Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần được trình bày trong SGK còn có thể đã được trình bày trong các tài liệu khác. Trước hết nên đọc kĩ nội dung bài học và hướng dẫn tìm hiểu bài trong SGK để hiểu, đánh giá đúng nội dung bài học rồi mới chọn đọc thêm tư liệu để hiểu sâu, hiểu rộng nội dung bài học. Mỗi GV không chỉ có kỹ năng tìm đúng, tìm trúng tư liệu cần đọc mà cần có kỹ năng định hướng cách chọn, đọc tư liệu cho học sinh. GV nên chọn những tư liệu đã qua thẩm định, được đông đảo các nhà chuyên môn và GV tin cậy. Việc đọc SGK, tài liệu phục vụ cho việc soạn giáo án có thể chia thành 3 cấp độ sau: đọc lướt để tìm nội dung chính xác định những kiến thức, kỹ năng cơ bản, trọng tâm mức độ yêu cầu và phạm vi cần đạt; đọc để tìm những thông tin quan tâm: các mạch, sự bố cục, trình bày các mạch kiến thức, kỹ năng và dụng ý của tác giả; đọc để phát hiện và phân tích, đánh giá các chi tiết trong từng mạch kiến thức, kỹ năng. Thực ra khâu khó nhất trong đọc SGK và các tư liệu là đúc kết được phạm vi, mức độ kiến thức, kỹ năng của từng bài học sao cho phù hợp với năng lực của học sinh và điều kiện dạy học. Trong thực tế dạy học, nhiều khi chúng ta thường đi chưa tới hoặc đi quá những yêu cầu cần đạt về kiến thức, kỹ năng. Nếu nắm vững nội dung bài học, GV sẽ phác họa những nội dung và trình tự nội dung của bài giảng phù hợp, thậm chí có thể cải tiến cách trình bày các mạch kiến thức, kỹ năng của SGK, xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập giúp HS nhận thức, khám phá, vận dụng các kiến thức, kỹ năng trong bài một cách thích hợp. - Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS, gồm: xác định những kiến thức, kỹ năng mà HS đã có và cần có; dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết. Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, GV không những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu học sinh để lựa chọn phương pháp, phương tiện, các hình thức tổ chức dạy học và đánh giá cho phù hợp. Như vậy, trước khi soạn giáo án cho giờ học mới, GV phải lường trước các tình huống, các cách giải quyết nhiệm vụ học tập của học sinh. Nói cách khác, tính khả thi của giáo án phụ thuộc vào trình độ, năng lực học tập của học sinh, được xuất phát từ : những kiến thức, kỹ năng mà học sinh đã có một cách chắc chắn, vững bền; những kiến thức, kỹ năng mà học sinh chưa có hoặc có thể quên; những khó khăn có thể nảy sinh 1 trong quá trình học tập của các em. Bước này chỉ là sự dự kiến; nhưng trong thực tiễn, có nhiều giờ học do không dự kiến trước, GV đã lúng túng trước những ý kiến không đồng nhất của học sinh với những biểu hiện rất đa dạng. Do vậy, dù mất công nhưng mỗi GV nên dành thời gian để xem qua bài soạn của học sinh trước giờ học kết hợp với kiểm tra đánh giá thường xuyên để có thể dự kiến trước khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức cũng như phát huy tích cực vốn kiến thức, kỹ năng đã có của các em. - Bước 4: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, GV phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác động đến tư tưởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho học sinh. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, các GV vẫn quen với lối dạy học đồng loạt với những nhiệm vụ học tập không có tính phân hoá, ít chú ý tới năng lực học tập của từng đối tượng học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học sẽ chú trọng cải tiến thực tiễn này, phát huy thế mạnh tổng hợp của các phương pháp, phương tiê ên dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá nhằm tăng cường sự tích cực học tập của các đối tượng học sinh trong giờ học. - Bước 5: Thiết kế giáo án. Đây là bước người GV bắt tay vào soạn giáo án - thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GVvà hoạt động học tập của học sinh. 2. Cấu trúc giáo án Tiết thứ:................... Tên bài ............................................................. Ngày soạn:.............. A. Mục tiêu: 1. Kiến thức 2. Kỹ năng 3. Thái độ B. Chuẩn bị của GV, HS (tài liệu, phương tiện, thiết bị... ) 1. Chuẩn bị của GV: 2. Chuẩn bị của HS: C. Phương pháp – Phương tiện D. Tiến trình dạy học: * HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới (Giới thiệu) *HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức *HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập * HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng * HOẠT ĐỘNG 5: Tìm tòi và mở rộng Có thể trình bày theo cách chia giáo án thành 2 hoặc 3 hoă êc 4 cột tùy theo kịch bản sư phạm của mỗi giáo viên 2 Ví dụ Thời lượng Nội dung kiến thức Hoạt động của thầy Hoạt động của trò * Dặn dò, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà 3. Các bước thực hiện giờ dạy học (triển khai giáo án khi lên lớp). Một giờ dạy học nên được thực hiện theo các bước cơ bản sau: a. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS - Kiểm tra tình hình nắm vững bài học cũ và những KT, KN đã học có liên quan đến bài mới. - Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết). Lưu ý: Việc kiểm tra sự chuẩn bị của HS có thể thực hiện đầu giờ học hoặc có thể đan xen trong quá trình dạy bài mới. b. Tổ chức dạy và học bài mới - GV giới thiệu bài mới: nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho HS. - GV tổ chức, hướng dẫn HS suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội nội dung bài học, nhằm đạt được mục tiêu bài học với sự vận dụng PPDH phù hợp. c. Luyện tập, củng cố. GV hướng dẫn HS củng cố, khắc sâu những KT, KN, thái độ đã có thông qua hoạt động thực hành luyện tập có tính tổng hợp, nâng cao theo những hình thức khác nhau. d. Đánh giá - Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, GV dự kiến một số câu hỏi, bài tập và tổ chức cho HS tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân và của bạn. - GV đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học. e. Hướng dẫn HS học bài, làm việc ở nhà - GV hướng dẫn HS luyện tập, củng cố bài cũ (thông qua làm bài tập, thực hành, thí nghiệm,...). - GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học mới. II. Phương pháp dạy học tích cực 1. Phương pháp dạy học tích cực là gì? PPDH tích cực là một thuật ngữ để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. "Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực. 2. Những dấu hiệu nào biểu hiện tính tích cực nhận thức? Tính tích cực nhận thức thể hiện ở những dấu hiệu sau: - Hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Bổ sung các câu trả lời của bạn. - Thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra. 3 - Hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ. - Chủ động vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để nhận thức vấn đề mới. - Tập trung chú ý vào vấn đề đang học. - Kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn… 3. PPDH truyền thống và PPDH tích cực khác nhau như thế nào? PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRUYỀN THỐNG 1) Tập trung vào hoạt động của giáo viên PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC 1) Tập trung vào hoạt động của HS. 2) GVtruyền đạt kiến thức đã chuẩn bị 2) GVhướng dẫn các hoạt động của HS. sẵn. 3) HS lắng nghe lời giảng của giáo viên, 3) HS chủ động chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng ghi chép và học thuộc. dưới sự hướng dẫn của thầy. 4) GVhuy động vốn hiểu biết của mình để 4) GV huy động vốn kiến thức và kinh giúp HS tiếp thu bài. nghiệm của HS để xây dựng bài. 5) Quan hệ học tập: Thầy chủ động – trò 5) Quan hệ học tập: Chủ đạo của thầy tạo sự bị động. chủ động, tự tin ở trò. 6) Khống chế sự tranh luận vì sợ cháy 6) Khuyến khích HS tranh luận, không sợ giáo án. cháy giáo án. 7) Dạy học theo mẫu: GV đưa ví dụ, HS 7) Khuyến khích sự sáng tạo, giải quyết theo làm theo tương tự. quan điểm riêng. 8) Yêu cầu HS nghe và ghi đầy đủ. 8) Nghe và ghi theo nhu cầu. 9) SGK là pháp lệnh, lời thầy là chân lí, 9) SGK chỉ là phương tiện, lời thầy chỉ là gợi kiểm tra, thi cử phải đúng như thế. ý, kiểm tra, thi cử linh hoạt, gắn với thực tiễn. 10) HS không có cơ hội bày tỏ nguyện 10) HS có cơ hội bày tỏ nguyện vọng và tham vọng, tham gia tranh luận. gia tranh luận. 11) … 11) … 4. Đặc trưng của các PPDH tích cực a. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS Trong PPDH tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học": - Được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GVtổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ. - Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình. - Được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì GVkhông chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động (dạy cách học). b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học - Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà c n là một mục tiêu dạy học. ê 4 - Sự bùng nổ thông tin, khoa học, kỹ thuật khiến chúng ta không thể nhồi nhét vào đầu óc HS khối lượng kiến thức ngày càng nhiều mà đòi hỏi phải quan tâm dạy cho HS PP học. - Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động: tự học ở nhà sau bài lên lớp; tự học trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên. c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác Phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Hình thức dạy học phổ biến là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Dạy học hợp tác có tác dụng: - Làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn. - Làm mất đi hiện tượng ỷ lại; - Tính cách, năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn. - Phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò Trong dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. - Dạy học truyền thống, GVgiữ độc quyền đánh giá HS. - Dạy học tích cực, GVphải hướng dẫn HS phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh gia lẫn nhau để tự điều chỉnh cách học. 5. Một số phương pháp dạy học tích cực 5.1. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề a. Cấu trúc bài học Cấu trúc một bài học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề thường bao gồm các bước sau: - Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức: + Tạo tình huống có vấn đề; + Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh; + Phát hiện vấn đề cần giải quyết - Giải quyết vấn đề đặt ra: + Đề xuất cách giải quyết; + Lập kế hoạch giải quyết; + Thực hiện kế hoạch giải quyết. - Kết luận: + Thảo luận kết quả và đánh giá; + Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra; + Phát biểu kết luận; + Đề xuất vấn đề mới. b. Các mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề: 5 - Mức 1: GV đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. HS thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. GV đánh giá kết quả làm việc của HS. - Mức 2: GV nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách giải quyết vấn đề. HS thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của GV khi cần. GV và HS cùng đánh giá. - Mức 3: GV cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. HS phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. HS thực hiện cách giải quyết vấn đề. GV và HS cùng đánh giá. - Mức 4: HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. HS giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của GV khi kết thúc. Trong dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, chuẩn bị năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh. 5.2. Phương pháp hoạt động nhóm (cùng tham gia) a. Khái niệm Hoạt động nhóm là phương pháp tổ chức hoạt động học của HS bằng cách chia lớp học thành từng nhóm. Tuỳ mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. b. Các cách chia nhóm - Theo số điểm danh. - Theo màu sắc. - Theo tên loài hoa. - Theo mùa trong năm. - Theo biểu tượng. - Theo hình ghép. - Theo sở thích. - Theo tháng sinh. - Theo trình độ, giới tính. - Chia ngẫu nhiên. c. Một số đặc điểm của tổ chức hoạt động nhóm - Trong nhóm mỗi người được phân công một phần việc; - Mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết và năng động hơn. - Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. - Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. - Nhóm cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp. d. Cách tiến hành 1/ Làm việc chung cả lớp: + Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. 6 + Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ. + Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm. 2/ Làm việc theo nhóm: + Phân công trong nhóm. + Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm. + Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm. 3/ Tổng kết trước lớp: + Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả. + Thảo luận chung. + GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài. e. Ưu điểm của PP tổ chức hoạt động nhóm - Giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. - Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau. g. Hạn chế của PP tổ chức hoạt động nhóm - Đòi hỏi không gian lớp học phải rộng. - Đòi hỏi thời gian nhiều. - GVphải biết tổ chức hợp lý, HS quen với phương pháp này thì mới có kết quả. h. Yêu cầu - Tư duy tích cực của HS phải được phát huy. - Phải rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. - Tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới PPDH và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ PPDH càng đổi mới. 5.3. Phương pháp đóng vai a. Khái niệm Đóng vài là phương pháp tổ chức cho HS thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. b. Ưu điểm - HS được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn. - Gây hứng thú và chú ý cho HS - Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của HS - Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của HS theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị - xã hội. - Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn. c. Cách thực hiện - GV chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định rõ thời gian chuẩn mực, thời gian đóng vai. - Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai: xây dựng kịch bản, phân công, tập luyện,… - Các nhóm lên đóng vai. - GV phỏng vấn HS đóng vai: 7 + Vì sao em lại ứng xử như vậy? + Cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện cách ứng xử? Khi nhận được cách ứng xử (đúng hoặc sai). - Lớp thảo luận, nhận xét: Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp? Chưa phù hợp ở điểm nào? Vì sao? - GV kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống. d. Yêu cầu - Tình huống nên để mở, không cho trước “Kịch bản”, lời thoại. - Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai. - Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai để không lạc đề - Nên khích lệ cả những HS nhút nhát tham gia. - Nên hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trò chơi đóng vai. 5.4. Phương pháp động não a. Khái niệm Động não là phương pháp giúp HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Thực hiện phương pháp này, GV cần đưa ra một hệ thống các thông tin làm tiền đề cho buổi thảo luận. b. Cách tiến hành - GV nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm. - Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt. - Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ to, không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp. - Phân loại ý kiến. - Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý. 5.5. Phương pháp trò chơi a. Khái niệm Trò chơi là phương pháp tổ chức hoạt động trò chơi cho HS để giải quyết một hoặc một số nội dung bài học. Phương pháp trò chơi thu hút được nhiều HS vào học tập, tạo sự chú ý cho tất cả HS, có khả năng gây hứng thú và lây lan hứng thú học tập đến mọi HS. b. Cách tiến hành - Nêu yêu cầu, ý nghĩa, tác dụng. - Phổ biến luật chơi, cách tính điểm, khen thưởng,… - Quán triệt tinh thần, thái độ. - Tổ chức, phân công. - Tiến hành hoạt động chơi. - Công bố kết quả, nhận xét, đánh giá, khen thưởng. c. Các phương pháp trò chơi 1/ Trò chơi ghép hình: lựa chọn các mảnh ghép để hoàn thành một hình nào đó mà việc lựa chọn phải dựa vào sự trả lời các câu hỏi. 2/ Trò chơi mở mảnh ghép: Mỗi nhóm hoàn thành một nhiệm vụ tìm hiểu vấn đề nào đó của bài học thì mảnh ghép lựa chọn được mở ra. 8 3/ Trò chơi ô chữ: để đoán được các chữ trong các ô hàng nganh, các đội chơi phải giải quyết các câu hỏi tương ứng. 4/ Trò chơi xanh - đỏ: mỗi đội được phát hai lá cờ: xanh và đỏ. Các đội chơi lựa chọn các phương án trả lời cho các câu hỏi đúng - sai để đem về số cờ đỏ nhiều nhất (đúng) và số cờ xanh ít nhất (sai). 5/ Trò chơi truyền điện: các thành viên trong từng đội chơi phải đảm bảo nhanh nhạy để chuyển tiếp các phương án trả lời cho người của phe mình trong thời gian qui định để đóng góp nhiều nhất vào một nội dung nào đó, hoặc hoàn thành một nội dung nào đó. 6/ Trò chơi giải mật mã: các đội xây dựng phương án để tìm ra chỗ sai của một vấn đề và lí giải nó. III. Một số kĩ thuật dạy học Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong phương pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép... 1. Kĩ thuật chia nhóm Khi tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm, giáo viên nên sử dụng nhiều cách chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho học sinh, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Dưới đây là một số cách chia nhóm: - Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loại hoa, các mùa trong năm… + Giáo viên yêu cầu học sinh điểm danh từ 1 đến 4,5,6… (tùy theo số nhóm, giáo viên muốn có là 4, 5, hay 6 nhóm…), điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng…), điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc…), điểm danh theo các mùa (xuân, hạ, thu, đông…). + Yêu cầu các học sinh có cùng một số điểm danh hoặc cùng một màu, cùng một loài hoa, cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm. - Chia nhóm theo hình ghép: + Giáo viên cắt một số bức hình ra thành 3,4,5… mảnh khác nhau, tùy theo số học sinh muốn có là 3,4,5… học sinh trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng với số nhóm mà giáo viên muốn có. + Học sinh bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt. + Học sinh phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại một tấm hình hoàn chỉnh. + Những học sinh có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm. - Chia nhóm theo sở thích: giáo viên có thể chia học sinh thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng thực hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả công việc của nhóm dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em (nhóm họa sĩ, nhóm nhà thơ, nhóm hùng biện…) - Chia nhóm theo tháng sinh: các học sinh có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm. Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới tính… 2. Kĩ thuật giao nhiệm vụ 9 - Giao nhiệm vụ phải cụ thể và rõ ràng: + Giao nhiệm vụ cho cá nhân, nhóm nào? + Nhiệm vụ là gì? + Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu? + Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu? + Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì? + Sản phẩm cuối cùng cần có là gì? + Cách trình bày đánh giá sản phẩm như thế nào? - Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ học sinh, thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị. 3. Kĩ thuật đặt câu hỏi - Trong dạy học theo phương pháp cùng tham gia, giáo viên thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kỹ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của học sinh. Học sinh cũng phải sử dụng các câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm giáo viên và các học sinh khác về những nội dung bài học chưa sáng tỏ. - Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa giáo viên - học sinh và học sinh - học sinh. Kỹ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của học sinh càng nhiều, học sinh sẽ học tập tích cực hơn. - Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để: + Kích thích, dẫn dắt học sinh suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo điều kiện cho học sinh tham gia vào quá trình dạy học. + Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng của học sinh và sự quan tâm hứng thú của học sinh đối với nội dung học tập. + Thu thập mở rộng thông tin, kiến thức. - Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau: + Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học + Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. + Đúng lúc, đúng chỗ. + Phù hợp với trình độ học sinh. + Kích thích suy nghĩ của học sinh. + Phù hợp với thời gian thực tế. + Sắp xếp theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. + Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xích. + Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc. 4. Kĩ thuật “Khăn trải bàn” - Học sinh được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 - 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy A0 đặt trên bàn như là một chiếc khăn trải bàn. - Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần quanh, tiếp tục chia phần xung quanh thành 4 hoặc 6 phần tùy theo số thành viên của nhóm (4 hoặc 6 người). - Mỗi thành viên sẽ suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình (về một vấn đề nào đó mà giáo viên yêu cầu) vào phần cạnh “khăn trải bàn” trước mặt mình. Sau đó thảo luận nhóm, tìm ra ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa “ khăn trải bàn”. 10 5. Kĩ thuật “Công đoạn” - Học sinh được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. (Ví dụ: nhóm 1 thảo luận câu A, nhóm 2 thảo luận câu B, nhóm 3 thảo luận câu C, nhóm 4 thảo luận câu D…) - Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào tờ giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giấy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, 2 chuyển cho nhóm 3, 3 chuyển cho nhóm 4, 4 chuyển cho nhóm 1… - Các nhóm đọc và bổ sung ý kiến cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ 1 nhóm khác để góp ý. - Cứ như vậy, cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lý các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm. Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận trên tường lớp học. 6. Kĩ thuật các “mảnh ghép” - Học sinh được phân thành các nhóm, sau đó giáo viên phân công cho mỗi nhóm thảo luận, tìm hiểu sâu về một vấn đề của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1 thảo luận vấn đề A, nhóm 2 thảo luận vấn đề B, nhóm 3 thảo luận vấn đề C, nhóm 4 thảo luận vấn đề D… - Học sinh thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân công. - Sau đó mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành nhóm mới sẽ có đủ các chuyên gia về vấn đề A, B, C, D… và mỗi chuyên gia về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ. 7. Kĩ thuật động não - Động não là kĩ thuật giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó, các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra cơn lốc các ý tưởng). - Động não thường được: + Dùng trong giai đoạn giới thiệu vào một chủ đề. + Sử dụng để tìm các phương án giải quyết vấn đề. + Dùng để thu thập các khả năng lựa chọn và suy nghĩ khác nhau. - Động não có thể tiến hành theo các bước sau: + Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề (có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm. + Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều, càng tốt. + Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to, không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp. + Phân loại ý kiến. + Làm sáng tỏ các ý kiến chưa rõ ràng. + Tổng hợp ý kiến của học sinh và rút ra kết luận. 8. Kĩ thuật “Bản đồ tư duy” - Bản đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân, nhóm về một chủ đề. - Viết tên chủ đề, ý tưởng chính ở trung tâm. 11 - Từ chủ đề, ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý tưởng trung tâm nói trên. - Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp nội dung thuộc nhánh chính đó. - Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo. IV. Các hình thức đánh giá học sinh tiểu học hiện nay Nghiên cứu các văn bản: - Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ GD-ĐT ban hành quy định đánh giá học sinh Tiểu học. - Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ GD-ĐT ban hành Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ GD-ĐT. V- Quy trình sinh họat chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học ở Tiểu học: Bước 1: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu Giáo viên (GV) cần xác định mục tiêu kiến thức và kỹ năng mà học sinh (HS) cần đạt được khi tiến hành nghiên cứu (theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở từng môn học), đảm bảo phù hợp với trình đô ê của HS, năng lực chuyên môn của GV. Các GV trong tổ thảo luâ n chi tiết về thể loại bài học, nội dung bài học, các ê phương pháp, phương tiện dạy học đạt hiê êu quả cao, cách tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh, cách rèn kỹ năng, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn... Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của HS khi tham gia các hoạt động học tập và các tình huống xảy ra và cách xử lý (nếu có)… Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) giao cho GV trong nhóm soạn giáo án của bài học nghiên cứu, trao đổi với các thành viên trong tổ để chỉnh sửa lại giáo án. Các thành viên khác có nhiê êm vụ xây dựng kế hoạch chi tiết cho viê êc quan sát và thảo luâ ên sau khi tiến hành bài học nghiên cứu. Bước 2. Tiến hành bài giảng minh họa (BGMH) và dự giờ Sau khi hoàn thành giáo án của bài học nghiên cứu chi tiết, một GV sẽ dạy minh họa bài học nghiên cứu (BGMH) ở một lớp học cụ thể, các GV còn lại trong nhóm tiến hành dự giờ và ghi chép thu thập dữ kiện về bài học. GV dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc: Không làm ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh; không gây khó khăn cho giáo viên dạy minh họa; khi dự giờ phải tập trung vào việc học của học sinh, cách phản ứng của học sinh trong giờ học, cách làm việc nhóm HS, những khó khăn vướng mắc, thái độ tình cảm của học sinh... Quan sát tất cả đối tượng học sinh, không được “bỏ rơi” một HS nào. GV cần từ bỏ thói quen đánh giá giờ qua hoạt động của GV dạy, người dự cần học tập, hiểu và thông cảm với khó khăn của người dạy. Đặt mình vào vị trí của người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của HS để tìm cách giải quyết. Luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về việc học của HS trong giờ học, có khả năng phán đoán nhanh nhạy, chính xác để điều chỉnh việc dạy phù hợp, việc học của HS. 12 Thay đổi cách nhìn, cách nghĩ và cảm nhận của GV về HS trong từng hoàn cảnh khác nhau. Hình thành thói quen lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách chia sẻ ý kiến, từ đó hoàn thành mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau. Bước 3: Suy ngẫm, thảo luận về BGMH Đây là công việc có ý nghĩa quan trọng trong sinh hoạt chuyên môn (SHCM), là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của sinh hoạt chuyên môn, TTCM cần phát huy được vai trò, năng lực của người chủ trì, động viên toàn bộ giáo viên trong tổ tham gia đóng góp ý kiến cho BGMH, cần nhấn mạnh những điểm nổi bật và không xếp loại giờ dạy. Bước 4: Áp dụng Trên cơ sở BGMH giáo viên nghiên cứu vận dụng, kiểm nghiệm những vấn đề đã được dự giờ và thảo luận, suy ngẫm áp dụng vào bài học hàng ngày cho phù hợp, đạt hiệu quả tốt. 2/ Các bước Sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề: Để tổ chức một hoạt động sinh hoạt chuyên đề có hiệu quả, cần phải thiết kế được các hoạt động một cách khoa học theo các bước. 1- Bước công tác chuẩn bị gồm: Dự kiến nội dung công việc, tiến trình hoạt động; dự kiến những phương tiện, thiết bị cần cho hoạt động; dự kiến nhiệm vụ của từng thành viên và thời gian hoàn thành công việc. 2- Bước điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề: Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng theo thời gian đã chọn; 3- TTCM điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề: Xác định rõ mục tiêu buổi sinh hoạt, công bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận rõ ràng; nêu rõ nguyên tắc làm việc; khêu gợi các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp; biết chẻ nhỏ vấn đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn dắt hợp lý; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến phát biểu. Các thành viên được phân công viết các chuyên đề báo cáo nội dung. 4- Bước kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề: TTCM đánh giá những ưu điểm và tồn tại của chuyên đề, phương hướng triển khai vận dụng kết quả của chuyên đề trong thực tế giảng dạy. VI. Xử lý tình huống sư phạm - Năm vững kiến thức tâm lý học lứa tuổi trẻ mầm non, giáo dục học mầm non và giao tiếp sư phạm - Để xử lý tình huống sư phạm tốt đă êc biê êt cần nắm vững: 1. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm. a. Tính mô phạm trong giao tiếp. Sự gương mẫu của giáo viên về mặt giao tiếp có ý nghĩa rất quan trọng. Sự lịch thiệp, tế nhị của giáo viên là một nhân tố quyết định cho sự thành công của QTSP. b. Tôn trọng đối tượng giao tiếp. 13 - Phải coi đối tượng giao tiếp là một cá nhân, một con người, một chủ thể với đầy đủ các quyền: HT, LĐ, Vui chơi... với những đặc điểm TL riêng biệt. Các em có quyền bình đẳng với mọi người trong quan hệ XH. - Tạo điều kiện để các em bộc lộ hết những nét tính cách, thái độ, nhu cầu, nguyện vọng... - Không áp đạt bắt buộc các em tuân theo ý của giáo viên. - Phải gây được ấn tượng tốt với các em ngay từ lần đầu gặp mặt. - Giáo viên phải biết lắng nghe ý kiến của học sinh dù ý kiến đó là đúng hay sai cũng không được cắt ngang, hay tỏ thái độ không hài lòng, để học sinh sợ hãi không dám đối thoại, không bày tỏ hết nguyện vọng của mình. - Không được xúc phạm đến danh dự, phẩm giá,... của học sinh - Biết khích lệ những ưu điểm của học sinh. c. Có thiện chí trong giao tiếp - Phải luôn nghĩ tốt, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho người mình giao tiếp. - Luôn tin tưởng ở đối tượng giao tiếp. - Luôn động viên, khích lệ tinh thần các em - Không vì quyền lợi của bản thân mà gây thiệt hại, xúc phạm đến danh dự, nhân cách học sinh; Không nên ghen tỵ với những thành tích của người khác; Không nên cười chê, chế giễu những thất bại của đối tượng giao tiếp. d. Đồng cảm trong giao tiếp - Chủ thể giao tiếp phải biết đặt vị trí của mình vào vị trí đối tượng giao tiếp để ứng xử phủ hợp với nhu cầu, mong muốn của đối tượng giao tiếp. - Biết xác điịnh đúng thời gian và không gian giao tiếp; - Khi giao tiếp không gây sự căng thẳng trong tâm trí đối tượng. - Sau mỗi lần giao tiếp phải tạo được niềm vui mới, khát vọng muốn được tiếp xúc với giáo viên. 2. Kỹ năng giao tiếp sư phạm a. Nhóm kỹ năng định hướng giao tiếp. Nhóm kỹ năng này được biểu hiện ở khả năng dựa vào sự biểu lộ bên ngoài như sắc thái biểu cảm ngữ điệu, thanh điệu của lời nói, nội dung của cử chỉ, điệu bộ, động tác…mà phán đoán chính xác những trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể và đối tượng giao tiếp. nhóm kỹ năng này bao gồm: * Kỹ năng phán đoán dựa trên nét măt, hành vi, cử chỉ, lời nói Nhờ tri giác nhạy bén tinh tế các trạng thái tâm lý qua nét mặt, hành vi, cử chỉ,, ngữ điệu, âm điệu lời nói mà chủ thể giao tiếp phát hiện chính xác và đầy đủ thái độ của đối tượng. - Xúc động giọng nói hổn hển, lời nói ngắt quãng. - Khi vui vẻ, tiếng nói trong trẻo, nhịp nói nhanh. - Khi buồn, giọng nói trầm, nhịp chậm. - Khi ra lệnh, giọng cương quyết, sắc gọn. - Khi sợ hãi, mặt tái nhợt, hành động gò bó. - Khi xấu hổ mặt đỏ, hành động bối rối. - Khi tức giận mặt đỏ, tay nắm chặt. 14 * Kỹ năng chuyển từ sự tri giác bên ngoài vào nhận biết bản chất bên trong của nhân cách. Sự biểu lộ trạng thái tâm lý của con người thông qua ngôn ngữ, hành vi, cử chỉ, điệu bộ rất phức tạp. Cùng một trạng thái tâm lý đôi khi biểu lộ ra bên ngoài bằng những hành vi, cử chỉ, điệu bộ rất khác nhau. Ngược lại cùng một hành vi, cử chỉ, điệu bộ nhưng lại là sự biểu hiện của nhiều tâm trạng khác nhau. * Kỹ năng định hướng trước khi tiếp xúc và định hướng trong khi tiếp xúc với học sinh. + Định hướng trước khi giao tiếp (phác thảo chân dung đối tượng giao tiếp)là thói quen cần thiết trước khi tiếp xúc với bất kỳ đối tượng giao tiếp nào. - Khi tiếp xúc với bất kỳ em học sinh nào, giáo viên cũng cần có những thông tin cần thiết về học sinh đó: Tên, học lớp nào, tình hình học tập, đạo đức, em có nhu cầu hay vấn đề gì, bố mẹ em làm gì, sinh sống bằng cách nào, hoàn cảnh gia đình ra sao…Đối với tập thể học sinh hay phụ huynh học sinh cũng cần có các thông tin như vậy. - Việc phác thảo chân dung tâm lý càng đúng thì việc giao tiếp càng đạt kết quả. Nó giúp cho giáo viên có những phương án ứng xử phù hợp. + Đinh hướng trong quá trình giao tiếp biểu hiện ra bên ngoài bằng phản ứng, hành vi, cử chỉ, cách nối năng sao cho phù hợp với những thay đổi liên tục về thái độ, hành vi, cử chỉ, nội dung ngôn ngữ mà học sinh phản ứng trong quá trình giao tiếp. Kỹ năng định hướng giao tiếp rất quan trọng, nó quyết định hành vi và thái độ của giáo viên khi tiếp xúc với học sinh. Khi tiếp xúc với học sinh, giáo viên phải biết được mình sẽ nói gì với học sinh, và phải đoán trước được học sinh sẽ trả lời mình như thế nào thì việc giao tiếp mới đạt kết qủa tốt được. b. Nhóm kỹ năng định vị Kỹ năng định vị thể hiện: - Khả năng xây dựng mô hình nhân cách học sinh gần với hiện thực, tương đối ổn định và giáo viên có hành vi ứng xử phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng, đặc điểm tâm lý của học sinh. - Khả năng biết xác định vị trí trong giao tiếp, biết đặt vị trí của mình vào vị trí của đối tượng để có thể thông cảm, chia sẻ tâm tư, tình cảm; biết tạo ra điều kiện để giải toả rào cản tâm lý, giúp đối tượng chủ động và thoải mái giao tiếp với mình (đồng cảm). - Khả năng xác định đúng không gian và thời gian giao tiếp. Biết chọn địa điểm, thời gian bắt đấu, điểm dừng, tiếp tục, kết thúc quá trình giao tiếp có ý nghĩa quan trọng tới kết quả giao tiếp. c. Nhóm kỹ năng điều chỉnh, điều khiển quá trình giao tiếp. Nhóm kỹ năng này thể hiện khả năng làm chủ nhận thức, thái độ, hành vi, phản ứng của mình; biết đọc những vận động trên nét mặt, điệu bộ, cử chỉ, dáng đi, cử động toàn thân, tư thế của học sinh; biết “nhìn thấy” và “nghe thấy” các loại ngôn ngữ biểu cảm, ngôn ngữ nói của học sinh để xác định đúng nội dung và nhu cầu của các em. Nhóm kỹ năng này bao gồm các kỹ năng sau: + Kỹ năng quan sát bằng mắt: Khả năng phát hiện bằng mắt những thay đổi về cử chỉ, điệu bộ, màu sắc trên nét mặt, đặc biệt là vận động của đôi mắt và các cơ mặt cũng như tư thế toàn thân đối tượng giao tiếp để nhận thấy sự thay đổi của cá nhân đối tượng giao tiếp. + Kỹ năng nghe: Biết tập trung chú ý, biết hướng hoạt động của giác quan và ý thức của chủ thể giao tiếp vào việc lắng nghe đối tượng giao tiếp nói gì, để có đủ thông tin. 15 + Kỹ năng xử lý thông tin. + Kỹ năng điều chỉnh, điều khiển: - Biết điều chỉnh, điều khiển bản thân: là có cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nụ cười phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh, nội dung, nhiệm vụ, mục đích giao tiếp. - Điều khiển đối tương giao tiếp là hiểu được những đặc điểm tâm lý, hoàn cảnh sống, nhu cầu, ước muốn của đổi tượng giao tiếp tại thời điểm giao tiếp, đồng thời biết sử dụng các phương tiện giao tiếp hợp lý để khích lệ, động viên, răn đe…họ theo mục đích giáo dục. d. Nhóm kỹ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp. * Phương tiện ngôn ngữ: + Ngôn ngữ độc thoại: giáo viên phải có kỹ năng làm chủ ngôn ngữ, thể hiện qua: - Cách diễn đạt. - Ngữ điệu. - Giọng nói. - Cách dùng từ. - Sự nắm vững nội dung bài giảng một cách sâu sắc. - Biết cách thu hút sự chú ý, tình cảm, hoạt động trí tuệ của học sinh. + Ngôn ngữ đối thoại: - Nội dung của lời nói tác động vào ý thức. - Ngữ điệu của lời nói tác động mạnh vào tình cảm của con người. Vì vậy cùng ý và nghĩa như nhau, người thầy có kinh ngiệm bao giờ cũng biết lựa chọn cách diễn đạt cho phù hợp với từng học sinh, từng hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. + Ngôn ngữ viết: * Kỹ năng sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ: cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, nụ cười, ánh mắt... 3. Quy trình xử lý tình huống sư phạm a. Xác định vấn đề Nhà sư phạm phải xác định được mâu thuẫn chứa đựng trong tình huống sư phạm, ý thức được phải giải quyết vấn đề gì trong tình huống đó và hướng giải quyết như thế nào. b. Thu thâ p thông tin Ê Xem xét các thông tin và dữ liê u có sẵn, thu thâ p thêm thông tin mới; sắp xếp, phân ê ê tích xử lý dữ liê u thu được. ê c. Nêu các giả thiết Đây là bước đề ra những giả thiết trên cơ sở vấn đề cần giải quyết đã được ý thức rõ ràng và biểu đạt bằng ngôn ngữ. Ở bước này, óc tưởng tượng sư phạm và khả năng linh hoạt của trí tuệ được phát huy, nhà sư phạm có thể hình dung ra tất cả các cách giải quyết có thể có, kể cả các cách giải quyết được coi là thiếu tính sư phạm. Trong khi hình dung các cách giải quyết đó cách giải quyết hợp lý nhất cùng với các lý do bảo vệ cho cách xử lý này đã lộ ra. d. Lựa chọn giải pháp Tìm kiếm các mối quan hệ có liên quan trong tình huống; tìm điểm giống và khác nhau giữa các giải pháp và lựa chọn giải pháp tốt nhất. e. Đánh giá kết quả 16 Dựa trên lập luận đã trình bày ở trên để đề ra những bài học kinh nghiệm bằng các quy tắc, các nguyên tắc giáo dục liên tiếp, nêu lên những nguyên tắc giải quyết khái quát nhất, áp dụng giải quyết các tình huống sư phạm tương tự. TÀI LIỆU THAM KHẢO THÊM + Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ GD-ĐT ban hành quy định đánh giá học sinh Tiểu học. + Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ GD-ĐT ban hành Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. + Quy định đánh giá học sinh tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/VBHNBGDĐT ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Bộ GD-ĐT ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học) + Các tài liệu về lý luâ n dạy học, lý luâ n giáo dục. ê ê + Các tài liệu về dạy học tích hợp, phương pháp dạy học tích cực trong giáo giáo dục phổ thông, đổi mới sinh hoạt chuyên môn dưa trên nghiên cứu bài học. + Các tài liệu về giao tiếp sư phạm và xử lí tình huống sư phạm. 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan