Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Noi dung

.DOCX
28
174
121

Mô tả:

HƯỚNG DẪN SINH VIÊN LỚP CAO ĐẲNG GIÁO DỤC MẦM NON K21C ỨNG DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI, THÍ NGHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ THẾ GIỚI XUNG QUANH CỦA TRẺ MẪU GIÁO LỚN
A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong những năm gần đây việc ứng dụng CNTT đã rất phổ biến ở Việt Nam. Cùng với sự đi lên của xã hội, ngành giáo dục cũng mạnh dạn đưa ứng dụng CNTT vào dạy học. Đối với ngành giáo dục đào tạo CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung và phương pháp dạy học. Mặt khác, ngành giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Hơn nữa, CNTT là phương tiện để giúp chúng ta tiến tới một “xã hội học tập”. Việc sử dụng CNTT ở nước ta đã trở nên phổ cập và mang tính thường nhật. Trong công tác giảng dạy, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp dạy và học. Nhờ đó mà sinh viên hứng thú học tập hơn, kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn. Ứng dụng CNTT có thể đưa vào tất cả các môn học, đặc biệt là các môn phương pháp dạy học có sử dụng nhiều tranh ảnh cho bài giảng. Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy học phần “Phương pháp dạy học tự nhiên xã hội”. Qua nghiên cứu nội dung chương trình và quá trình học tập học phần “Phương pháp dạy học tự nhiên xã hội” của sinh viên tôi nhận thấy: Sinh viên chưa biết cách thiết kế trò chơi học tập trong các bài soạn giáo án sao cho sinh động, thu hút học sinh, dù rằng đây là môn học không mới đối với các em vì từ thực tế các em cũng đã được làm quen trong các đợt kiến tập sư phạm, thực tập sư phạm 1 ở trường Tiểu học. Vì thế mà tôi không thể thờ ơ với mức độ nhận thức của các em. Đổi mới phương pháp giáo dục nhằm tích cực hoá quá trình học tập của sinh viên; để thực hiện được điều này, ngoài sự nghiên cứu về phương pháp truyền giảng, phương pháp tổ chức lớp học thì giáo viên còn phải nghiên cứu sử dụng các thiết bị công nghệ, các phần mềm hỗ trợ dạy học để ứng dụng. Công nghệ thông tin (CNTT) trong trường học được đẩy mạnh ứng dụng trong nhiều năm qua đã từng bước nâng cao chất lượng dạy học, tích cực thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục. Xuất phát từ những lí do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Ứng dụng phần mềm Violet trong việc hướng dẫn sinh viên thiết kế trò chơi học tập một số bài trong SGK Tự nhiên - xã hội lớp 1,2,3 và Khoa học lớp 4,5 ở Tiểu học”. 2. Mục đích nghiên cứu Ứng dụng phần mềm Violet để hướng dẫn sinh viên thiết kế trò chơi học tập, hỗ trợ trong công tác soạn giảng của sinh viên nhằm tích cực hóa các hoạt động học tập của sinh viên, làm cho các em có thể chủ động tiếp thu kiến thức, sôi nổi trong học tập và đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. 3. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên các lớp CĐSP Tiểu học K20 trường CĐSP Quảng Trị. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 1 - Nghiên cứu phần mềm Violet. - Tìm hiểu cách lựa chọn trò chơi và tổ chức thực hiện trò chơi dựa trên phần mềm Violet khi soạn giáo án của sinh viên. - Đề xuất một số trò chơi dạy học của một số bài trong sách Tự nhiên xã hội lớp 1,2,3 và khoa học 4,5. - Thực nghiệm sư phạm. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các tài liệu về Violet. - Nghiên cứu giáo trình “Phương pháp dạy học tự nhiên xã hội” tập 1,2, SGK Tự nhiên – xã hội lớp 1,2,3 và Khoa học 4,5 để thiết kế trò chơi học tập. - Quan sát sư phạm, trò chuyê ̣n. 5.3. Thực nghiệm sư phạm - Mục đích thực nghiệm: Kiểm tra hiệu quả của việc ứng dụng phần mềm Violet trong thiết kế trò chơi học tập. - Nội dung thực nghiệm: Thực hiện đánh giá sau khi sinh viên làm ra sản phẩm. - Phương pháp tiến hành: + Đối tượng: Sinh viên năm thứ 2 lớp CĐGD Tiểu học K20. + Công thức thực nghiệm: Đánh giá thiết kế theo phương pháp truyền thống và đánh giá theo phần mềm Violet. 6. Giới hạn của đề tài Chỉ hướng dẫn sinh viên thiết kế trò chơi học tập dựa theo phần mềm Violet để phát huy năng lực khoa học của sinh viên trong dạy học một số bài Tự nhiên – xã hội lớp 1,2,3 và Khoa học 4,5ở Tiểu học. 7. Những đóng góp mới của đề tài - Giúp sinh viên sử dụng thành thạo phần mềm Violet. - Bước đầu đánh giá năng lực khoa học của sinh viên. 8. Phạm vi nghiên cứu: - Thời gian nghiên cứu: 1 năm (2016-2017). 2 B. PHẦN NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI 1.1. Giới thiệu phần mềm Violet Violet là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng được các bài giảng trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với các công cụ khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển động và tương tác... rất phù hợp với học sinh từ Mầm non đến THPT. Violet được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Visual & Online Lesson Editor for Teachers (công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho giáo viên). Tương tự phần mềm Powerpoint, Violet có đầy đủ các chức năng dùng để xây dựng nội dung bài giảng như: cho phép nhập các dữ liệu văn bản, công thức, hình vẽ, các dữ liệu multimedia (hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash...), sau đó lắp ghép với nhau, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh và thiết lập tham số, tạo các hiệu ứng hình ảnh, hiệu ứng chuyển động, thực hiện các tương tác với người dùng... Riêng đối với việc xử lý những dữ liệu multi-media, Violet tỏ ra mạnh hơn các phần mềm khác, ví dụ như cho phép thể hiện và điều khiển các file Flash, cho phép sử dụng được mọi định dạng file video, thao tác được quá trình chạy của các đoạn video v.v... Ngoài ra, vì là công cụ chuyên dụng cho bài giảng nên Violet còn có rất nhiều chức năng dành riêng cho bài giảng mà các phần mềm khác không có. Ví dụ Violet cung cấp sẵn nhiều mẫu bài tập chuẩn thường được sử dụng trong các SGK và sách bài tập như: Bài tập trắc nghiệm, gồm có các loại: một đáp án đúng, nhiều đáp án đúng, ghép đôi, chọn đúng sai, v.v... Bài tập ô chữ: học sinh phải trả lời các ô chữ ngang để suy ra ô chữ dọc. Bài tập kéo thả chữ / kéo thả hình ảnh: học sinh phải kéo thả các đối tượng này vào đúng những vị trí được quy định trước trên một hình ảnh hoặc một đoạn văn bản. Bài tập này còn có dạng bài tập điền khuyết hoặc ẩn/hiện. Bài kiểm tra tổng hợp: Cho phép tạo bài kiểm tra gồm nhiều câu hỏi, mỗi câu hỏi có thể là một loại khác nhau: trắc nghiệm, sắp xếp, kéo thả, điền khuyết,… Cho phép chọn lựa các giao diện sinh động và hấp dẫn. Các bài tập dạng trò chơi tương tự Violympic và IOE. Ngoài các module dùng chung và mẫu bài tập như trên, Violet còn hỗ trợ sử dụng rất nhiều các module chuyên dụng cho từng môn học, giúp người dùng có thể tạo được những trang bài giảng chuyên nghiệp một cách dễ dàng: Vẽ đồ thị hàm số: Cho phép vẽ được đồ thị của bất kỳ hàm số nào, đặc biệt còn thể hiện được sự chuyển động biến đổi hình dạng của đồ thị khi thay đổi các tham số. Vẽ hình hình học: Chức năng này tương tự như phần mềm Geometer SketchPad, 3 cho phép vẽ các đối tượng hình học, tạo liên kết và chuyển động. Các mô phỏng đã làm bằng SketchPad cũng có thể đưa vào Violet được. Ngôn ngữ lập trình mô phỏng: Một ngôn ngữ lập trình đơn giản, có độ linh hoạt cao, giúp người dùng có thể tự tạo ra được các mẫu mô phỏng vô cùng sinh động. Thiết kế mạch điện: Hỗ trợ giáo viên Vật lý và Công nghệ tạo được các mạch điện tùy ý với mọi loại thiết bị điện, có thể tương tác như tắt/bật công tắc, điều chỉnh biến trở,… có thể đo đạc các giá trị Vẽ bản đồ tư duy: Cho phép vẽ bản đồ tư duy với các chức năng tương tự như phần mềm iMindmap nổi tiếng. Violet còn cho phép chọn nhiều kiểu giao diện (skin) khác nhau cho bài giảng, tùy thuộc vào bài học và ý thích của giáo viên. Sau khi soạn thảo xong bài giảng, Violet sẽ cho phép xuất bài giảng ra thành một thư mục chứa file EXE hoặc file HTML chạy độc lập, tức là không cần Violet vẫn có thể chạy được trên mọi máy tính, hoặc đưa lên chạy trực tuyến qua mạng Internet. Đặc biệt Violet có thể liên kết, thậm chí có thể nhúng thẳng vào các phần mềm khác như MS Powerpoint… Violet có giao diện trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giao tiếp và phần trợ giúp hoàn toàn bằng tiếng Việt nên phù hợp với cả những giáo viên không giỏi Tin học và Ngoại ngữ. Mặt khác, do sử dụng Unicode nên font chữ trong Violet và trong các sản phẩm bài giảng đều đẹp, dễ nhìn, thể hiện được mọi thứ tiếng trên thế giới và đảm bảo tính ổn định trên mọi máy tính, mọi hệ điều hành và mọi trình duyệt Internet. Đặc biệt, Violet còn có thể chạy như một chức năng có sẵn trong phần mềm Powerpoint. Ngoài ra, hệ thống VioletOnline (tại địa chỉ http://soanbai.violet.vn) có thể chạy trên trình duyệt mà không cần cài đặt, có thể chạy trên mọi thiết bị và mọi hệ điều hành. 1.2. Hạn chế của phần mềm - Sinh viên biết sử dụng tin học cơ bản. - Phần mềm Violet phải được cài đặt vào máy. - Trang thiết bị phải đầy đủ: Máy projector, máy vi tính… 1.3. Ưu điểm của phần mềm Ứng dụng phần mềm Violet để tạo ra những hình ảnh, mô hình, các đoạn phim, các bài tập trắc nghiệm… - Người học dễ hiểu bài, dễ nhớ và dễ làm bài tập hơn cả trong kiểm tra tự luận cũng như kiểm tra trắc nghiệm; bên cạnh đó giúp học sinh dễ phát hiện ra những vấn đề, những qui luật mang tính trừu tượng cao, từ đó tạo nên sự hứng thú, say mê, yêu thích hơn trong môn học và phần nào đã làm thay đổi quan niệm về vị trí bộ môn trong nhà trường. 4 - Giải quyết nhiều nội dung trong một tiết dạy, cung cấp kiến thức; kiểm tra, đánh giá học sinh theo yêu cầu, tích lũy được nhiều kinh nghiệm, tiện lợi trong việc sử dụng đồ dùng dạy học. 5 Chương 2: HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THIẾT KẾ TRÒ CHƠI HỌC TẬP MỘT SỐ BÀI TRONG SGK TỰ NHIÊN XÃ HỘI 1,2,3 VÀ KHOA HỌC 4,5 2.1. Sử dụng các mẫu bài tập Các bài tập là những thành phần không thể thiếu trong các bài giảng, giúp học sinh tổng kết và ghi nhớ được kiến thức, đồng thời tạo môi trường học mà chơi, chơi mà học, làm cho học sinh thêm hứng thú đối với bài giảng. Để tạo một bài tập, ta nhấn nút "Công cụ" ở cửa sổ soạn thảo trang màn hình, rồi chọn một trong các loại bài tập được hiện ra trong menu ("Bài tập trắc nghiệm", "Bài tập ô chữ", "Bài tập kéo thả chữ"). Sau đó, cửa sổ nhập liệu cho loại bài tập được chọn sẽ hiện ra. Phần dưới đây sẽ mô tả chi tiết về việc nhập liệu cho các bài tập thông qua một số ví dụ tương ứng. 2.2. Tạo bài tập trắc nghiệm Violet cho phép tạo được 4 kiểu bài tập trắc nghiệm: Một đáp án đúng: chỉ cho phép chọn 1 đáp án Nhiều đáp án đúng: cho phép chọn nhiều đáp án một lúc Đúng/Sai: với mỗi phương án sẽ phải trả lời là đúng hay sai Câu hỏi ghép đôi: Kéo thả các ý ở cột phải vào các ý tương ứng ở cột trái để được kết quả đúng. Ví dụ 1: Tạo kiểu bài trắc nghiệm “Ghép đôi”. Hãy kéo mỗi ý ở cột trái đặt vào một dòng tương ứng ở cột phải để có kết quả đúng. Cây sắn có ... Rễ củ Cây trầu không có... Rễ móc Cây bụt mọc có ... Cây tầm gửi có ... Giác mút Rễ thở Rễ chùm Ta thực hiện các bước làm như bài tập trên, song phải chọn kiểu bài tập là “Ghép đôi”, và chú ý khi soạn thảo phải luôn đưa ra kết quả đúng đằng sau mỗi phương án. Sau đó, Violet sẽ trộn ngẫu nhiên các kết quả để người làm bài tập sắp xếp lại. Nhấn nút đồng ý ta được bài tập hiển thị lên màn h ình như sau: 6 Khi làm bài tập loại này, học sinh phải dùng chuột kéo giá trị ở cột phải đặt vào cột trả lời, rồi nhấn vào nút kết quả để nhận được câu trả lời là đúng hay sai. HS có thể làm từng câu một rồi xem kết quả ngay, hoặc có thể làm hết các câu rồi mới xem kết quả đều được. Chú ý: Trong bài tập trắc nghiệm và bài tập kéo thả chữ, ta có thể gõ các công thức giống như trong phần nhập văn bản bình thường, với mẫu LATEX(...). Sử dụng hình ảnh trong bài tập trắc nghiệm: Dùng Macromedia Flash, Corel Draw để vẽ hình và tạo ra một file .swf, hoặc dùng một phần mềm xử lý ảnh (chẳng hạn như Paint Brush, Photoshop,...) để vẽ hình và tạo ra một file ảnh JPEG. Nhập tên file này vào ô nhập liệu “Ảnh”, ảnh này sẽ được hiện ra trong bài trắc nghiệm ở ngay phía dưới của câu hỏi. Ngoài Flash, Corel và các chương trình xử lý ảnh, ta cũng có thể vẽ ở bất kì chương trình nào: Sketchpad, Geocabri, Word, v.v… rồi dùng chức năng chụp hình và ghi ảnh thông qua các phần mềm như Paint, Photoshop,... 2.3. Tạo bài tập ô chữ Ví dụ 2: Tạo một bài tập ô chữ dựa theo sách giáo khoa Sinh học 6 trang 26. Khi tạo bài tập này, người soạn thảo phải biết trước về ô chữ cột dọc và các câu trả lời hàng ngang. Trò chơi giải ô chữ 1. Nhóm sinh vật lớn nhất có khả năng tự tạo ra chất hữu cơ ngoài ánh sáng. 2. Một thành phần của tế bào có chức năng điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào. 3. Một thành phần của tế bào chứa dịch tế bào. 4. Một thành phần của tế bào có tác dụng bao bọc chất tế bào. 5. Chất keo lỏng có chứa nhân, không bào và các thành phần khác của tế bào. Các câu trả lời hàng ngang lần lượt là: 7 1. Thực vật; 2. Nhân tế bào; 4. Màng sinh chất; 5. Tế bào chất 3. Không bào; Chữ ở cột dọc là: TẾBÀO Ta lần lượt nhập 5 câu hỏi và 5 câu trả lời trong đề bài vào các hộp nhập liệu. Hình sau thể hiện việc nhập liệu của hai câu hỏi hàng ngang đầu tiên. Trong đó: "Từ trả lời" là đáp án đúng của câu hỏi "Từ trên ô chữ" là tập hợp các chữ cái sẽ được hiện lên ô chữ, thường là giống từ trả lời, nhưng viết hoa và không có dấu cách. Nếu không nhập gì vào đây thì Violet sẽ tự động sinh ra từ “Từ trả lời”. Vì vậy, nếu không có gì đặc biệt, ta có thể bỏ qua phần này để nhập liệu cho nhanh. "Vị trí chữ" là vị trí của chữ cái trong "Từ trên ô chữ" mà sẽ thuộc vào ô dọc. Ví dụ với câu hỏi 2, do từ hàng dọc là “TẾBÀO” nên ta cần có chữ “Ế” thuộc vào ô chữ dọc, trong khi từ hàng ngang lại là “NHÂNTẾBÀO” nên sẽ lấy vị trí chữ là 6. Cuối cùng, nhấn nút “Đồng ý” ta sẽ thu được một trang bài tập ô chữ. Khi giải ô chữ học sinh sẽ click chuột vào câu hỏi, rồi gõ câu trả lời tương ứng vào hộp, nhấn Enter thì sẽ có kết quả trên ô chữ như sau: 8 2.4. Tạo bài tập kéo thả chữ Trên một đoạn văn bản có các chỗ trống (...), người soạn có thể tạo ra 3 dạng bài tập như sau: 1. Kéo thả chữ: nhiệm vụ của học sinh là kéo các từ tương ứng thả vào những chỗ trống. Ngoài các từ phương án đúng của đoạn văn bản còn có thêm những phương án nhiễu khác. 2. Điền khuyết: Không có sẵn các từ phương án, học sinh phải click chuột vào ô trống để gõ (nhập) phương án của mình vào. 3. Ẩn/hiện chữ: Khi click chuột vào chỗ trống thì đáp án sẽ hiện lên (nếu đang ẩn), hoặc ẩn đi (nếu đang hiện). Ví dụ 3: Tạo bài tập kéo thả chữ vào đoạn văn như sau: Đoạn văn - Nước ở sông, hồ, biển thường ................. vào không khí. - Hơi nước bay lên cao gặp lạnh .................. thành những hạt nước nhỏ, tạo nên ................... - Các ............... có trong các đám mây rơi xuống đất tạo thành mưa. Các từ bay hơi ngưng tụ các đám mây giọt nước Nhập liệu cho bài tập trên như sau: 9 Màn hình soạn thảo bài tập Kéo thả chữ Khi nhập liệu, ta sẽ gõ câu hỏi và toàn bộ nội dung văn bản (có cả các từ mà sau này sẽ được ẩn đi) vào ô nhập liệu. Sau đó, chọn các từ ẩn này (bôi đen từ) rồi nhấn nút "Chọn chữ". Hoặc đơn giản hơn, để chọn một từ ta gõ 2 cặp ký hiệu xổ dọc cạnh nhau ở 2 đầu của từ đó: ||||. Sau khi chọn từ bằng bất kỳ cách nào, trên ô nhập liệu từ đó sẽ có màu đỏ nên rất dễ nhận ra. Nếu thôi không chọn từ đó nữa, ta chỉ việc xóa các cặp ký hiệu || đi là được. Trong các dạng bài tập này, ta cũng có thể chèn thêm hình ảnh vào phía dưới câu hỏi giống như trong phần tạo bài tập trắc nghiệm, và cũng có thể gõ các công thức giống như trong phần nhập văn bản bình thường, với mẫu LATEX(...). Với cách nhập liệu như trên Violet sẽ sinh ra một bài tập kéo thả chữ giống như hình dưới đây: 10 Bài tập kéo thả chữ Ví dụ 4: Bài tập điền khuyết Ta có thể sửa lại bài tập trên thành dạng bài tập "Điền khuyết" bằng cách vào menu Nội dung  mục Sửa đổi thông tin  Nhấn “Tiếp tục”  click đúp vào bài tập kéo thả  Chọn kiểu “Điền khuyết”  Nhấn nút “Đồng ý”. Khi click chuột vào các ô trống ... thì ngay tại đó sẽ xuất hiện một ô nhập liệu, cho phép nhập phương án đúng vào đó. Khi kiểm tra độ chính xác của các phương án, máy tính sẽ bỏ qua sự khác biệt về chữ hoa, chữ thường và số lượng dấu cách giữa các từ. 11 Để tạo ra loại bài tập "Ẩn/hiện chữ" thì cũng thao tác hoàn toàn tương tự như trên. Một số trò chơi còn kết hợp kỹ năng chơi và kiểm tra kiến thức: Ví dụ trò chơi câu cá, học sinh phải nhanh tay và chính xác để câu được trúng cá, nhưng cũng phải trả lời chính xác mới giật được cá lên,… Sau khi đã làm các bài tập xong, hệ thống sẽ thông báo điểm và các kết quả đã đạt được, cùng với đó là những hình ảnh sinh động tùy giao diện. Có thể click nút “Làm lại” nếu cần làm lại bài. Nếu bài giảng được đưa lên hệ thống LMS, thì toàn bộ quá trình làm bài sẽ được lưu vết lại, các kết quả cũng sẽ được tính toán và thống kê. Giả sử trong lúc làm bài bị mất điện hoặc ngắt mạng, thì lần truy cập kế tiếp sẽ được bắt đầu đúng từ vị trí đang làm và số điểm tích lũy đang có. 12 Chương 3: CÁCH LỰA CHỌN, TỔ CHỨC TRÒ CHƠI MÔN TỰ XÃ HỘI 1,2,3 VÀ KHOA HỌC 4,5 3.1. Lựa chọn xem nên tổ chức trò chơi vào lúc nào trong tiết dạy Trong giờ học Tự nhiên xã hội với đặc trưng của môn học người giáo viên có thể tổ chức trò chơi vào bất cứ lúc nào, tuỳ từng nội dung bài học có thể là khởi động, giới thiệu bài, có thể để học sinh tìm hiểu bài, phát hiện nội dung bài học hoặc có thể để củng cố, khắc sâu kiến thức cho học sinh. Tuy nhiên thường thì chúng ta lựa chọn, tổ chức trò chơi ở cuối tiết 2, phần củng cố bài học. Sau khi học sinh đã nỗ lực tự giác giải quyết các nhiệm vụ của bài học, nếu giáo viên chuyển sang một hình thức học tập mới (trò chơi) thì các em sẽ được chuyển từ trạng thái "căng thẳng" sang một trạng thái "hưng phấn" phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. 3.2. Khi thiết kế trò chơi cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau 3.2.1. Thiết kế nội dung trò chơi - Đảm bảo yêu cầu phổ cập, nghĩa là trò chơi phù hợp với năng lực và trình độ của mọi học sinh với sức khoẻ của các em. Bởi vì, nếu trò chơi quá khó thì học sinh sẽ không thể thực hiện được; còn nếu quá đơn giản thì học sinh sẽ nhàm chán, không muốn chơi. - Đảm bảo tính hấp dẫn đối với học sinh thu hút được nhiều học sinh tham gia chơi, tạo được không khí thi đua, sôi nổi hào hứng trong lớp học. - Trò chơi phải phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của lớp học, trường học (về quỹ thời gian, về không gian, về các phơng tiện cần thiết cho trò chơi). - Đảm bảo an toàn, không gây nguy hiểm cho học sinh. 3.2.2. Thiết kế đồ dùng, thiết bị phục vụ cho trò chơi Các đồ dùng thiết bị phục vụ cho trò chơi phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Tiện dụng (dễ sử dụng). - Dễ làm (ai cũng có thể làm được, làm nhanh). - Rõ ràng, đẹp mắt, nổi bật nội dung trò chơi. - Tiết kiệm (sử dụng đợc nhiều lần, làm bằng các vật liệu dễ kiếm, rẻ tiền...). 3.2.3. Tổ chức trò chơi phải đảm bảo các nguyên tắc - Nguyên tắc 1: Bảo đảm cho học sinh hiểu rõ yêu cầu, nội dung và cách thức tổ chức trò chơi. Yêu cầu đối với trò chơi có tác dụng định hướng đối với toàn bộ quá trình tổ chức trò chơi, nhằm đáp ứng yêu cầu của bài học tương ứng. Nội dung trò chơi giúp cho học sinh biết cần làm những gì và cách thức tổ chức trò chơi giúp cho học sinh cần phải làm như thế nào trong khi chơi: Từ đó học sinh sẽ thực hiện trò chơi được đúng hớng, với nội dung đầy đủ, với cách thức hoạt động phù hợp. 13 Vì vậy trước khi chơi giáo viên thường giải thích rõ ràng những yêu cầu cần đạt, nội dung và cách thức hoạt động cần thực hiện. Bởi nếu không thì các em sẽ tiến hành chơi một cách vô ý thức, tuỳ tiện và không thu được kết quả giáo dục mong muốn. - Nguyên tắc 2: Bảo đảm phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh trong quá trình tổ chức chơi. Học sinh không những là đối tượng của hoạt động dạy cũng như của hoạt động giáo dục mà điều quan trọng hơn, các em là chủ thể nhận thức vì vậy trong quá trình tổ chức trò chơi, giáo viên thường quan tâm đến các mức độ tham gia của học sinh từ thấp đến cao: + Giáo viên chọn, hướng dẫn và tổ chức trò chơi. + Giáo viên chọn và hướng dẫn trò chơi, còn học sinh tự tổ chức trò chơi. + Giáo viên chọn trò chơi, còn học sinh tự nghiên cứu và tự tổ chức trò chơi. + Học sinh tự chọn, tự hớng dẫn và tổ chức trò chơi. - Nguyên tắc 3: Đảm bảo tổ chức trò chơi được tự nhiên, không gò ép. Khi tổ chức các trò chơi giáo viên thường giúp học sinh tham gia một cách tự nhiên không gò ép. Nhờ đó, các em được vui chơi thoải mái, dễ dàng trả lời những nội dung đã được học. - Nguyên tắc 4: Bảo đảm luân phiên các trò chơi một cách hợp lý. Ở học sinh Tiểu học, khả năng chú ý có chủ định và hứng thú chưa thật bền vững. Do đó giáo viên không tổ chức một trò chơi quá dài mà căn cứ vào yêu cầu giáo dục của từng chủ điểm, căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý của học sinh để lựa chọn trò chơi thích hợp, để có thể luân phiên nhau giúp học sinh chuyển hướng chú ý và hứng thú một cách hợp lý. - Nguyên tắc 5: Bảo đảm tổ chức trò chơi với tinh thần thi đua đồng đội. Trong khi tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi có tính chất đồng đội tôi luôn quan tâm đến yếu tố thi đua có chuẩn và thang đánh giá thành tích của cá nhân cũng như thành tích chung của đồng đội. Nhờ vậy luôn kích thích được tính tích cực phấn đấu của mỗi học sinh vì thành tích bản thân, vì thành tích đồng đội mà mình là một thành viên. Qua đó, vun đắp cho các em ý thức đồng đội, tình bạn thân ái. 14 3.3. Quy trình lựa chọn và tổ chức trò chơi học tập môn Tự nhiên xã hội cho học sinh lớp 1,2,3 và Khoa học cho học sinh lớp 4,5. Trong quá trình tổ chức trò chơi cho học sinh giáo viên tiến hành theo quy trình sau: 3.3.1. Giai đoạn thứ nhất: Lựa chọn trò chơi. Bước 1: Phân tích yêu cầu nội dung bài học cần tổ chức trò chơi. Bước 2: Chọn thử tròchơi nào đó để phân tích nội dung và hiệu quả của nó. Bước 3: Đối chiếu nội dung và hiệu quả của trò chơi (vừa chọn thử) với yêu cầu bài học. Nếu thấy không phù hợp thì trở lại bước 2: Chọn thử trò chơi khác và tiến hành lại công việc theo các bước đã quy định. Nếu thấy phù hợp thì quyết định chọn trò chơi đã phân tích. 3.3.2. Giai đoạn thứ 2: Chuẩn bị tổ chức trò chơi. Bước 4: Thiết kế giáo án. + Tên trò chơi. + Mục đích giáo dục của trò chơi: Qua trò chơi cần đạt những yêu cầu giáo dục gì về tri thức, thái độ và hành vi? + Các phương tiện phục vụ cho việc tổ chức trò chơi (tuỳ thuộc vào trò chơi) nêu lên những phương tiện vật chất. + Các giải thưởng (nếu có). + Nội dung trò chơi, các hoạt động cụ thể với cách tiến hành cụ thể. + Chuẩn và thang đánh giá, nếu cần ví dụ đối với trò chơi (ô chữ) chuẩn đánh giá là phần trả lời đúng và thang đánh giá 5 điểm cho từ trả lời đúng ô hàng ngang, 10 điểm cho hàng dọc (Mục đích để đánh giá thứ hạng của các đội). Bước 5:Chuẩn bị thực hiện giáo án. - Chuẩn bị đầy đủ và có chất lượng các phương tiện dạy học. - Phân công và hướng dẫn cho học sinh tập diễn trước (nếu cần) 3.3.4. Giai đoạn thứ 3 Bước 6: Đặt vấn đề - Nêu tên trò chơi và giải thích qua ý nghĩa của trò chơi - Nêu yêu cầu của trò chơi Bước 7: Phổ biến luật chơi - Nêu rõ cách chơi, hiệu lệnh, phần việc và cách thức làm việc. - Nêu rõ cách cho điểm, đánh giá. 15 - Công bố trọng tài (có thể là giáo viên cùng với học sinh trong lớp) Bước 8: Tiến hành trò chơi. Hô hiệu lệnh dứt khoát cho các nhóm đồng loạt tiến hành. Trọng tài chú ý quan sát, điều chỉnh, giúp đỡ các thành viên về cách chơi, kịp thời uốn nắn những lệch lạc. 3.3.5. Giai đoạn thứ 4: Kết thúc trò chơi Bước 9: Trọng tài tập hợp học sinh để nhận xét, đánh giá chung (cá nhân và nhóm hoặc tổ) cho học sinh tham gia đánh giá. - Làm một số động tác thư giãn (nếu chơi trò chơi vận động) - Tính tổng điểm của từng nhóm và công bố kết quả. Bước 10: Tuyên dương học sinh, đặc biệt là nhóm có cố gắng hơn. Trao phần thưởng (nếu có) Lưu ý: Không chê học sinh trong khi tiến hành tổ chức trò chơi. 16 Chương 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM Sau đây tôi xin giới thiệu một số ví dụ về tổ chức trò chơi trong giờ dạy Tự nhiên xã hội lớp 1,2,3 và Khoa học lớp 4,5.. Lưu ý: Đây là những bài tôi đã yêu cầu các em Sinh viên lớp CĐ GDTH K20 làm và đã trình bày trước lớp. Ví dụ 1: Tiết 41: Năng lượng mặt trời (Khoa học lớp 5) Các em đã sử dụng trò chơi học tập để củng cố kiến thức. Trò chơi học tập đã sử dụng: + Đúng sai + Lựa chọn đáp an đúng + “Ai nhanh hơn” 17 18 Ví dụ 2: Tiết 2: Nên thở như thế nào (Tự nhiên xã hội lớp 3) Các em đã sử dụng trò chơi học tập để củng cố kiến thức. Trò chơi đã sử dụng: + Ghép đôi + Điền khuyết 19 + Trò chơi ô chữ 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan