TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
-------------
TIỂU LUẬN MÔN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI :
NỢ CÔNG VÀ TÌNH HÌNH NỢ CÔNG CỦA VIỆT
NAM
GIÁO VIÊN HƯ ỚNG DẪN: T S. MAI THU
HIỀN NHÓM T HỰ C HIỆN: NHÓM 13, LỚP :
19A-TCNH DANH SÁCH NHÓM:
ST T
HỌ VÀ TÊN
3
NGUYỄN HOÀNG ANH
26
PHẠM T HỊ HẢI HẬU
35
NGUYỄN T HỊ T HU HƯ ỜNG
43
T RẦN T HÙY LINH
45
ĐÀO THỊ LOAN
64
NGUYỄN T HU PHƯƠNG
82
BÙI T HỊ THU T RANG
Tiểu luận môn Tài chính quốc
tê
MỤC LỤC
MỤC LỤ C..................................................................................................................... 1
LỜ I M Ở ĐẦU...............................................................................................................2
CHƯƠNG I NỢ CÔNG VÀ NHỮNG VẤ N ĐỀ LIÊN QU AN..................................3
1.1 Tổng quan chung....................................................................................................3
1.1.1 Khái niệm........................................................................................................... 3
1.1.2 Đặ c đ iểm củ a n ợ c ông.......................................................................................3
1.1.3 Ph ân l oạ i nợ côn g..............................................................................................5
1.1.4 Các hình thứ c vay nợ của chính phủ................................................................. 6
1.1.5 Các vấn đề gặp phải khi tính toán nợ công....................................................... 7
1.1.6 Tác động của nợ công........................................................................................ 7
1.2. Tì nh h ìn h nợ công trên thế giới........................................................................... 8
1.2.1 Toàn cảnh nợ công thế gi ớ i................................................................................8
1.2.2 Nợ công ở các nước châu Âu.............................................................................9
1.2.3 Nợ công các nư ớc Châu Á và khu vực.........................................................10
CHƯƠ NG II TÌN H H ÌN H Q UẢN L Ý NỢ CÔ NG Ở VI ỆT NAM............................13
2.1 Thực trạng nợ công & quản lý nợ công ở Việt Nam............................................. 13
2.1.1 Thực trạ n g n ợ c ông gi ai đ oạn 20 06- 2012....................................................13
2.1.2 Thực trạng về quản lý nợ công giai đoạn 2006-2 01 2...................................14
2.2 Đ ánh gi á về qu ản lý nợ côn g ở Vi ệt Nam t ừ 20 06 đ ến 20 12.............................16
2.2.1 Nhữngt hành công t r on g công tác quản lý nợ công......................................16
2.2.2 Một số vấn đề tồn t ại trong công tác quản lý nợ côn g ở Việt N am..............16
2.3 K huy ế n n ghị về qu ản lý nợ công của tổ chứ c IMF............................................. 17
CHƯƠNG III CÁ C GIẢI PH ÁP ỨNG PHÓ NỢ CÔ NG.............................................18
3.1 G i ải pháp ứng phó của các nư ớc phát triển và b ài học cho Việt Nam...............18
3.2 Giả i p háp cho n ợ c ông của Việt N am................................................................... 23
K ẾT LU ẬN....................................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 26
Nhóm 13 – Lớp 19ATCNH
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh t ế thế giới phát triển mạnh mẽ và có nhiều chuyển biến
khó lường, điển hình là khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra từ cuối năm 2008,
đầu năm 2 009, khủng hoảng nợ công ở Hy Lạp đang lan s ang m ột số nước Châu
Âu thì nợ công và quản lý nợ công trở thành vấn đề nóng được các nhà lãnh đạo
các quốc gia trên t hế giới đặc biệt quan tâm. Chính vì lẽ đó việc nghiên cứu vấn đề
Nợ công trên thế giới và bài học kinh nghiệm quản lý ở Việt Nam trở nên hết sứ c
quan trọng và có m ột vai trò vô cùng to lớn. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo
T S M ai Thu Hiền, nhóm 13 xin được lựa chọn đề tài Nợ công và tình hình quản lý
nợ công ở Việt Nam để nghiên cứu. Đề tài được bố cục thành ba phần :
-
Chương I: Nợ công và những vấn đề liên quan
-
Chương II: Tình hình quản lý nợ công ở Việt Nam
-
Chương III: Các giải pháp ứng phó nợ công
Trong phạm vi hẹp của một đề tài tiểu luận không tránh khỏi nhữngt hiếu sót
về nội dung, rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của cô giáo và các bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
CHƯƠNG I NỢ CÔNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
1.1 Tổng quan chung
1.1.1 Khái niệm
K hái niệm nợ công là một khái niệm tương đối phức tạp. Tuy nhiên, hầu
hết những cách tiếp cận hiện nay đều cho rằng, nợ công là khoản nợ mà Chính
phủ của một quốc gia phải chịu trách nhiệm trong việc chi trả khoản nợ đó. Tuy
nhiên, nợ công hoàn toàn khác với nợ quốc gia. N ợ quốc gia là toàn bộ khoản nợ
phải trả của m ột quốc gia, bao gồm hai bộ phận là nợ của Nhà nư ớc và nợ của tư
nhân (doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân). Như vậy, nợ công chỉ là một bộ phận của nợ
quốc gia.
Theo cách t iếp cận của Ngân hàng Thế giới, nợ công được hiểu là nghĩa vụ
nợ của bốn nhóm chủ thể b ao gồm : (1) nợ của Chính phủ trung ương và các Bộ,
ban, ngành trung ương; (2) nợ của các cấp chính quyền địa phư ơng; (3) nợ của N gân
hàng trung ương; và (4) nợ của các tổ chức độc lập mà Chính phủ sở hữ u trên
50% vốn, hoặc việc quyết lập ngân sách phải đư ợc sự phê duyệt của Chính phủ
hoặc Chính phủ là người chịu trách nhiệm trả nợ trong trư ờng hợp tổ chức đó vỡ
nợ. Cách định nghĩa này cũng tương tự như quan niệm của Hệ thống quản lý nợ và
phân tích tài chính của H ội nghị của Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển (U
NCTAD).
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Nợ công, còn gọi là Nợ chính phủ
hoặc Nợ quốc gia, là tổng giá trị các khoản tiền mà chính phủ thuộc mọi cấp từ
trung ương đến địa phương đi vay.
M ột cách khái quát nhất, có thể hiểu nợ chính phủ, nợ công hoặc nợ quốc gia
là tổng giá trị các khoản tiền mà chính phủ th uộc mọi cấp từ trung ư ơng đến địa
phương đi vay nhằm tài trợ cho các khoản thâm hụt ngân sách. Việc đi vay này là
nhằm t ài trợ cho các khoản thâm hụt ngân sách nên nói cách khác, nợ chính phủ là
thâm hụt ngân sách luỹ kế đến một thời điểm nào đó. Để dễ hình dung quy mô
của nợ chính phủ, người ta thư ờng đo xem khoản nợ này bằng bao nhiêu phần
trăm so với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
1.1.2 Đặc điểm của nợ công
a) Đặc trưng của nợ công
Tuy có nhiều cách tiếp cận rộng hẹp khác nhau về nợ công, nhưng về cơ bản,
nợ công có những đặc trưng sau đây:
- Nợ công là khoản nợ ràng buộc trách nhiệm trả nợ của Nhà nước
K hác với các khoản nợ thông thường, nợ công đư ợc xác định là m ột khoản
nợ mà Nhà nư ớc (bao gồm các cơ quan nhà nước có thẩm quyền) có trách nhiệm
trả khoản nợ ấy. Tr ách nhiệm trả nợ của Nhà nước đư ợc thể hiện dư ới hai góc độ
trự c tiếp và gián tiếp. Trực t iếp đư ợc hiểu là cơ quan nhà nước có thẩm quy ền sẽ
là ngư ời vay và do đó, cơ quan nhà nư ớc ấy sẽ chịu trách nhiệm trả nợ khoản vay (ví
dụ: Chính phủ
Việt Nam hoặc chính quy ền địa phương). Gián tiếp là trong trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quy ền đứng ra bảo lãnh để một chủ thể trong nư ớc vay nợ, trong
trường hợp bên vay không trả đư ợc nợ t hì trách nhiệm trả nợ sẽ thuộc về cơ quan
đứn g ra bảo lãnh (ví dụ: Chính phủ bảo lãnh để N gân hàng Phát triển Việt Nam
vay vốn nư ớc ngoài).
- Nợ công được quản lý theo quy tr ình chặt chẽ với sự tham gia của cơ quan nhà nư
ớc có thẩm quyền
Việc quản lý nợ công đòi hỏi quy trình chặt chẽ nhằm đảm bảo hai mục đích:
một là, đảm bảo khả năng tr ả nợ của đơn vị sử d ụng vốn vay và cao hơn nữ a là
đảm bảo cán cân thanh toán vĩ mô và an ninh tài chính quốc gia; hai là, để đạt đư
ợc nhữn g mục tiêu của quá trình sử dụng vốn. Bên cạnh đó, việc quản lý nợ công
một cách chặt chẽ còn có ý nghĩa quan trọng về mặt chính trị và xã hội. Th eo quy
định của pháp luật
Việt Nam, nguyên tắc quản lý nợ công là Nhà nư ớc quản lý thống nhất, toàn diện
nợ công từ việc huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay đến việc trả nợ để đảm bảo hai
mục tiêu cơ bản như đã nêu trên.
- Mục tiêu cao nhất trong việc huy động và sử dụng nợ công là phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích chung
Nợ công được huy động và sử dụng không phải để thỏa mãn nhữn g lợi ích
riêng của bất kỳ cá nhân, tổ chức nào, mà vì lợi ích chung của đất nước. X uất
phát từ bản chất của Nhà nước là t hiết chế để phục vụ lợi ích chung của xã hội,
Nhà nư ớc là của dân, do dân và vì dân nên đư ơng nhiên các khoản nợ công đư ợc
quyết định phải dựa trên lợi ích của nhân dân, m à cụ thể là để phát triển kinh t ế xã hội của đất nư ớc và phải coi đó là điều kiện quan trọng nhất.
b) Bản chất kinh tế của nợ công
X ét về bản
tiêu vượt quá khả
khác) thì phải vay
quả của việc N hà
trả.
chất kinh t ế, khi Nhà nư ớc mong muốn hoặc bắt buộc phải chi
năng thu của mình (khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
vốn và điều đó làm phát sinh nợ công. Như vậy, nợ công là hệ
nước tiến hành vay vốn và Nhà nước phải có trách nhiệm hoàn
Trong lĩnh vực tài chính công, một nguyên tắc q uan trọng của ngân sách
nhà nước đư ợc các nhà kinh tế học cổ điển hết sức coi trọng và hiện nay vẫn được
ghi nhận trong pháp luật ở h ầu hết các quốc gia, đó là nguyên tắc ngân sách thăng
bằng. Theo nghĩa cổ điển, ngân sách t hăng bằng được hiểu là một ngân sách mà ở
đó, số chi bằng với số th u. Về ý nghĩa kinh tế, điều này giúp Nhà nước tiết kiệm
chi tiêu hoang phí, còn về ý nghĩa chính trị, nguyên tắc này sẽ giúp hạn chế tình
trạng Chính phủ lạm thu thông qua việc quyết định các khoản thuế.
Các nhà kinh tế học cổ điển như A .Sm ith, D.Ricardo, J. B.Say là những
ngư ời khởi xư ớng và ủng hộ triệt để nguy ên t ắc này trong quản lý tài chính công.
Và chính vì thế, các nhà kinh tế học cổ điển không đồng tình với việc N hà nư ớc
có thể vay nợ để chi tiêu.
N gư ợc lại với các nhà kinh tế học cổ điển, một nhà kinh tế học được đánh giá
là có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất ở nửa đầu thế kỷ XX là John M.Keynes (1883-1946)
và những người ủng hộ mình (gọi là trư ờng phái Keynes) lại cho rằng, trong nhiều
trường hợp, đặc biệt là khi nền kinh tế suy thoái dẫn đến việc đầu tư của tư nhân
giảm thấp, thì N hà nước cần ổn định đầu tư bằng cách vay tiền (tức là cố ý tạo ra
thâm hụt ngân sách) và tham gia vào các dự án đầu tư công cộng như đường xá,
cầu cống và trường học, cho đến khi nền kinh tế có mức đầu tư tốt trở lại. Học
thuyết của K eynes (cùng với sự chỉnh sử a nhất định từ những đóng góp cũng như
phản đối của một số nhà kinh tế học sau này là M ilton F riedman và Paul
Samuelson) được hầu hết các Chính phủ áp dụng để vượt qua khủng hoảng và tình
trạng trì trệ của nền kinh tế.
Hiện nay trên thế giới, m ặc dù tài chính công vẫn dự a trên nguyên tắc ngân
sách thăng bằng, như ng khái niệm thăng bằng không còn đư ợc hiểu một cách
cứng nhắc như quan niệm của các nhà kinh tế học cổ điển, mà đã có sự uyển chuyển
hơn. Ví dụ, theo quy định của pháp luật Việt N am, các khoản chi thư ờng xuy ên
không đư ợc vượt quá các khoản thu từ thuế, phí và lệ phí; nguồn thu từ vay nợ chỉ
để dành cho các mục tiêu phát triển.
1.1.3 Phân loại nợ công
Có nhiều tiêu chí để phân loại nợ công, mỗi t iêu chí có một ý nghĩa khác
nhau trong việc quản lý và sử dụng nợ công.
- Theo tính chất nợ, Luật Quản lý Nợ công số 29/2009/QH12, Nợ công đư ợc quy
định trong Luật này bao gồm N ợ chính phủ, Nợ đư ợc Chính phủ bảo lãnh và
Nợ chính quyền địa phương. Trong đó:
+ Nợ chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài, đư
ợc ký kết, phát hành nhân danh Nhà nư ớc, nhân danh Chính phủ hoặc các khoản vay
khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy định của
pháp luật. Nợ chính phủ không bao gồm khoản nợ do N gân hàng N hà nư ớc Việt
Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
+ Nợ được Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín
dụng vay trong nước,nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh.
+ Nợ chính quyền địa phương là kh oản nợ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ký kết, phát
hành hoặc uỷ quyền phát hành.
- Theo t iêu chí nguồn gốc địa lý của vốn vay, nợ công gồm có hai loại: nợ trong nư
ớc và nợ nư ớc ngoài. Nợ trong nước là nợ công mà b ên cho vay là cá nhân, tổ chức
Việt N am. Nợ nư ớc ngoài là nợ công mà bên cho vay là Chính phủ nư ớc ngoài,
vùng lãnh thổ, tổ chức tài chính quốc tế, tổ chứ c và cá nhân nư ớc ngoài. Như vậy,
theo pháp luật Việt Nam, nợ nước ngoài không đư ợc hiểu là nợ mà bên cho vay là
nư ớc ngoài, mà là toàn bộ các khoản nợ công không phải là nợ trong nước.
Việc phân loại nợ trong nư ớc và nợ nước ngoài có ý nghĩa quan trọng
trong quản lý nợ. Việc phân loại này về mặt thông tin sẽ giúp xác định chính xác
hơn t ình hình cán cân th anh toán quốc tế. Và ở một số khía cạnh, việc quản lý nợ
nước ngoài còn nhằm đảm bảo an ninh t iền tệ của Nhà nước Việt Nam, vì các
khoản vay nư ớc ngoài chủ yếu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc các phư ơng t iện
thanh toán quốc tế khác.
- Theo thời hạn nợ: Nợ ngắn hạn (từ 1 năm trở xuống), nợ trung hạn (từ trên 1 năm
đến 10 năm) và nợ dài hạn (trên 10 năm).
- Theo phư ơng thứ c huy động vốn, thì nợ công có hai loại là nợ công từ thỏa thuận
trực tiếp và nợ công từ công cụ nợ.
+ Nợ công từ thỏa thuận trực tiếp là khoản nợ công xuất phát từ những t hỏa thuận
vay trực tiếp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cá nhân, tổ chức cho vay.
Phương thức huy động vốn này xuất phát từ những hợp đồng vay, hoặc ở tầm quốc
gia là các hiệp định, thỏa thuận giữa N hà nước Việt Nam với bên nước ngoài.
+ Nợ công từ công cụ nợ là khoản nợ công xuất phát từ việc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phát hành các công cụ nợ để vay vốn. Các công cụ nợ này có t hời
hạn ngắn hoặc dài, thư ờng có tính vô danh và khả năng chuy ển như ợng trên thị
trường tài
19
chính .
- Theo t ính chất ưu đãi của khoản vay làm phát sinh nợ công thì nợ công có ba loại
là nợ công từ vốn vay ODA, nợ công từ vốn vay ưu đãi và nợ thương m ại thông
thường.
- Theo trách nhiệm đối với chủ nợ t hì nợ công đư ợc phân loại thành nợ công phải
trả và nợ công bảo lãnh. Nợ công phải trả là các kh oản nợ mà Chính phủ, chính
quyền địa phư ơng có nghĩa vụ trả nợ. Nợ công bảo lãnh là khoản nợ mà Chính phủ
có trách nhiệm bảo lãnh cho người vay nợ, nếu bên vay không trả đư ợc nợ thì
Chính phủ sẽ có nghĩa vụ trả nợ.
- Theo cấp quản lý nợ thì nợ công được phân loại thành nợ công của trung ương và
nợ công của chính quyền địa phư ơng. Nợ công của trung ư ơng là các khoản
nợ của Chính phủ, nợ do Chính phủ bảo lãnh. Nợ công của địa phương là khoản nợ
công mà chính quy ền địa phư ơng là bên vay nợ và có nghĩa vụ trực tiếp trả nợ. T
heo quy định của Luật N gân sách nhà nư ớc năm 2002 thì những khoản vay nợ của
chính quyền địa phương được coi là ngu ồn t hu ngân sách và đư ợc đưa vào cân
đối, nên về bản chất nợ công của địa phư ơng được Chính phủ đảm bảo chi trả
thông qua khả năng bổ sung từ ngân sách trung ương.
Nợ công rất quan trọng đối với bất kỳ quốc gia nào vì nó nguồn tài chính
quan trọng cho sự phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, các nhà đ ầu tư cũng sẽ xem xét
đến nợ công khi quyết định đầu tư vốn.
1.1.4 Các hình thức vay nợ của chính phủ
Phát hành trái phiếu công
Chính phủ có thể phát hành T rái phiếu chính phủ để vay từ các tổ chứ c, cá
nhân. Trái phiếu chính phủ phát hành bằng nội tệ được coi là không có rủi ro t ín
dụng vì Chính phủ có thể tăng thuế thậm chí in thêm tiền để thanh toán cả gốc lẫn lãi
khi đáo hạn. Trái phiếu chính phủ phát hành bằng ngoại t ệ (thường là các ngoại t ệ
mạnh có cầu lớn) có rủi ro tín dụng cao hơn so với khi phát hành bằng nội tệ vì
chính phủ có thể không có đủ ngoại tệ để thanh toán và ngoài ra còn có rủi ro về tỷ
giá hối đoái.
Vay trực tiếp
Chính phủ cũng có thể vay tiền trực tiếp từ các ngân hàng thư ơng mại, các
thể chế t ài chính quốc tế, các thể chế siêu quốc gia (ví dụ: Quỹ Tiền tệ Quốc tế)…
Hình thức này thường đư ợc Chính phủ của các nước có độ tin cậy tín dụng t hấp áp
dụng vì khi đó khả năng vay nợ bằng hình t hức phát hành trái phiếu chính phủ của
họ không cao.
1.1.5 Các vấn đề gặp phải khi tính toán nợ công
Lạm phát
Chỉ tiêu thâm hụt ngân sách khi tính toán thư ờng không điều chỉnh ảnh
hưởng của lạm phát vì trong tính toán chi tiêu của Chính phủ, người ta tính toán các
khoản trả lãi vay theo lãi suất danh nghĩa trong khi đáng lẽ chỉ t iêu này chỉ nên t ính
theo lãi su ất thực tế. Do lãi suất danh nghĩa bằng lãi suất thực tế cộng với tỷ lệ lạm
phát, nên thâm hụt ngân sách đã bị ph óng đại. Trong nhữn g thời kỳ lạm phát ở
mức cao và nợ chính phủ lớn thì ảnh hưởng của yếu tố này rất lớn.
Tài sản đầu tư
N hiều nhà kinh tế cho rằng t ính toán nợ chính phủ cần phải trừ đi tổng giá
trị của tài sản chính phủ. Điều này cũng đơn giản như khi xử lý tài s ản của cá
nhân: khi một cá nhân vay tiền để mua nhà thì không thể tính anh ta đã t hâm hụt
ngân sách bằng số tiền đã vay mà p hải trừ đi giá trị của căn nhà. Tuy nhiên khi tính
toán theo phương pháp này lại gặp phải vấn đề những gì nên coi là t ài s ản của
chính phủ và tính toán giá trị của chúng như thế nào, ví dụ: đường quốc lộ, kho vũ
khí hay chi tiêu cho giáo dục…
Các khoản nợ tiềm tàng
N hiều nhà kinh tế lập luận rằng tính toán nợ chính phủ đã bỏ qua các khoản
nợ tiềm tàng như tiền trợ cấp hưu trí, các khoản bảo hiểm xã hội m à chính phủ sẽ
phải chi trả cho người lao động hay các khoản mà chính phủ sẽ phải chi trả khi đứn
g ra bảo đảm cho các khoản vay của người có thu nhập thấp mà trong tương lai họ
không có khả năng thanh toán…
1.1.6 Tác động của nợ công
N hững tác động tích cực chủ yếu của nợ công bao gồm:
- Nợ công làm gia tăng nguồn lực cho Nhà nư ớc, từ đó tăng cư ờng nguồn vốn để
phát
triển cơ sở hạ tầng và tăng khả năng đầu tư đồng bộ của Nhà nư ớc. Việt N am
đang trong giai đoạn tăng tốc phát triển nền kinh tế thị trư ờng theo định hư ớng xã
hội chủ nghĩa, trong đó cơ sở hạ t ầng là yếu tố có tính chất quyết định. Muốn phát
triển cơ sở hạ tầng nhanh chóng và đồng bộ, vốn là y ếu tố quan trọng nhất. Với
chính sách huy động nợ công hợp lý, nhu cầu về vốn sẽ từng bước được giải quyết để
đầu tư cơ sở hạ tầng, từ đó gia tăng năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
- Huy động nợ công góp phần t ận dụng đư ợc nguồn tài chính nhàn rỗi trong dân
cư. M ột bộ phận dân cư trong xã hội có các khoản tiết kiệm, thông qua việc Nhà
nư ớc vay nợ m à những khoản tiền nhàn rỗi này được đư a vào sử dụng, đem lại hiệu
quả kinh tế cho cả khu vực công lẫn khu vực tư.
- Nợ công sẽ t ận dụng đư ợc sự hỗ trợ từ nước ngoài và các tổ chứ c tài chính quốc
tế. Tài trợ quốc t ế là một trong những hoạt động kinh t ế - ngoại giao quan trọng của
các nước phát triển muốn gây ảnh hư ởng đến các quốc gia nghèo, cũng như muốn
hợp t ác kinh tế s ong phương. Nếu Việt N am biết tận dụng tốt nhữn g cơ hội này, t hì
sẽ có thêm nhiều nguồn vốn ưu đãi để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, trên cơ sở t ôn
trọng lợi ích nước bạn, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền và chính sách nhất
quán của Đảng và N hà nước.
Bên cạnh những tác động tích cực nêu trên, nợ công cũng gây ra nhữ ng t ác
động tiêu cự c nhất định. N ợ công sẽ gây áp lự c lên chính sách tiền tệ, đặc biệt là từ
các khoản tài trợ ngoài nư ớc. Nếu kỷ luật tài chính của Nhà nước lỏng lẻo, nợ công sẽ
tỏ ra kém hiệu quả và tình trạng tham nhũng, lãng p hí sẽ tràn lan nếu thiếu cơ chế
giám s át chặt chẽ việc sử dụng và quản lý nợ công.
1.2. Tình hình nợ công trên thế giới
1.2.1 Toàn cảnh nợ công thế giới
Theo số liệu do “The Economist” cập nhật tính đến đầu tháng 3/2013, tổng nợ
công toàn cầu hiện đã lên tới hơn 50.731 tỷ USD, tăng khoảng 5,6% so với năm 2012.
Nợ công tập trung chủ yếu ở Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Bắc M ỹ, Brazil,
Australia và khu vực đồng euro.
Trong đó, N hật Bản là nước có số nợ công khổng lồ nhất, lên t ới hơn 12,5
nghìn tỷ USD (tương đương 226,1% GDP), tiếp theo là Mỹ nợ hơn 11,8 nghìn tỷ
USD (tương đương 75,2% GDP). Nhiều quốc gia trong khối sử dụng đồng tiền chung
châu Âu cũng đang có m ức nợ công hàng nghìn tỷ USD như Đức nợ gần 2,7 nghìn
tỷ USD (tương đương 83% GDP), It aly nợ trên 2,4 nghìn tỷ USD (tư ơng đư ơng
120,8% GDP), Pháp nợ hơn 2,3 nghìn tỷ USD (tương đư ơng 90,5% GDP), A nh nợ
h ơn 2,2 nghìn tỷ U SD (tương đương 91,4% GDP), … Hy Lạp, “tâm bão” nợ công
của châu Âu hiện nợ gần 395 tỷ U SD (tương đương 157,5% GDP).
Trung Quốc cũng đang là nước có mứ c nợ công cao trên thế giới. Tổng mức
nợ công của Trung Quốc tính tới cuối năm 2010 là gần 1,03 tỷ nghìn tỷ USD, như
ng nợ công cũng chỉ chiếm có 17% GD Pcủa Trung Quốc.
Châu Phi có số quốc gia mắc nợ ít nhất thế giới. Nước nợ nhiều nhất ở đây
là Ai Cập với 224 tỷ USD.
Việt Nam hiện nằm trong nhóm nư ớc có mức nợ công trung bình của thế
giới. Tổng mức nợ công của Việt Nam hiện vào khoảng 71,6 tỷ USD, tương đương
49,4% GDP, tăng 12,7% so với năm trư ớc. Mức nợ công bình quân đầu ngư ời của
Việt Nam đang là 798,92 USD.
1.2.2 Nợ công ở các nước châu Âu
Cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu bắt đầu từ nửa sau năm 2009 với sự gia
tăng mứ c nợ công của nhóm PIIGS (Bồ Đào Nha, Ai-len, I-ta-li-a, Hy Lạp và Tây
Ban N ha). Hy Lạp là quốc gia đầu tiên bước vào vòng xoáy này, với mứ c thâm
hụt ngân sách đạt tới 13,6% GDP. Nợ công Hy Lạp cũng lên t ới 236 tỷ Ơ-rô,
bằng khoảng 115% GDP của Hy Lạp vào năm 2009. Vào tháng 11-2010, Ai-len
chính thức trở thành nạn nhân thứ hai của cơn bão khủng hoảng nợ công khi phải
cầu viện Liên minh châu Âu (EU) và Q uỹ Tiền tệ qu ốc tế ( IM F). Bước sang năm
2011, Bồ Đ ào Nha tiếp tục là quốc gia thứ ba rơi vào khủng hoảng khi tuyên bố
mức thâm hụt ngân sách đã lên tới 8,5% GDP, cùng với đó, nợ công cũng đã vư ợt
quá 90% GDP. I-ta-li-a và Tây
Ban Nha mặc dù chư a thực sự rơi vào khủng hoảng, nhưng cũng ở trong vòng
nguy hiểm.Thâm hụt ngân sách của I-ta-li-a v ào năm 2011 mới chỉ ở mức 5%
GD P, nhưng nợ công đã xấp xỉ 120% GDP.Tây Ban Nha nợ công ở mức 72% GDP,
trong khi thâm hụt ngân sách lại rất cao, gần 9% GDP.
Cộng đồng chung châu Âu (EC) dự báo tỷ lệ thất nghiệp tại Eurozone sẽ t
ăng lên mức kỷ lục 12% trong năm 2013 và 11% trên toàn EU , trong đó Tây Ban
Nha là quốc gia có tỷ lệ t hất nghiệp ở m ức báo động (- 27%) trong khi tỷ lệ này t
ại Áo chỉ là 4,7%. N goài dự báo ảm đạm về tình hình kinh t ế Euroz one, EC cho
biết năm 2013, kinh tế Pháp và Cộng hòa Síp đều rơi vào suy thoái, trong đó Pháp sẽ
tăng trưởng âm 0,1% trong năm 2013 và tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng từ 10,6% trong
năm nay lên mức 10,9% trong năm 2014. Thâm hụt ngân sách của nền kinh tế lớn thứ
hai trong khu vực Euroz one này cũng đư ợc dự báo sẽ tăng từ 3 ,9% GDP trong
năm nay lên 4,2% GDP trong năm 2014. Cộng hoà Síp cũng rơi vào suy tho ái trầm
trọng khi GDP đư ợc dự đoán giảm 12,6% trong vòng 2 năm tới (8,7% trong năm
nay và 3,9% trong năm 2014). Trong khi đó, Tây Ban N ha cũng đư ợc dự báo chưa
thể thoát khỏi cuộc khủng hoảng do bong bóng nhà đất kéo dài suốt một thập kỷ tại
nư ớc này gây ra. EC dự đoán kinh tế nư ớc này sẽ giảm 1,5% trong năm 2013 trư ớc
khi có thể đạt mức tăng trư ởng 1,4% trong năm 2014. Tuy nhiên, theo báo cáo trên,
Hy Lạp sẽ lần đầu tiên đạt tăng trưởng sau 6 năm s uy thoái liên tiếp. EC dự báo có
thể quốc gia thành viên Eurozone này sẽ đạt mức tăng trưởng 0,6% trong năm 2014
sau khi tăng trưởng âm 4,2% trong năm nay.
N guy ên nhân chính của cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu là do chính sách
tài khóa thiếu bền vữ ng và sự m ất cân đối trong việc vay nợ của các quốc gia.
Điển hình là Hy Lạp, kể từ khi gia nhập khối đồng tiền chung ch âu Âu (Euroz one)
vào năm 2001
cho đến khủng hoảng tài chính năm 2008, mức thâm hụt ngân sách đư ợc công bố
trung bình vào khoảng 5% mỗi năm, trong khi con số này của cả khối Eurozone chỉ
là khoảng 2% (IM F, 2009). Chính vì thế, Hy Lạp đã không thể duy trì đư ợc nhữ ng
chỉ số theo chuẩn của Ủy ban Kinh tế và Ti ền tệ của EU (EMU ), với mứ c trần th
âm hụt ngân sách là 3% và nợ nước ngoài là 60% GDP. Tuy nhiên, Hy Lạp không
phải là quốc gia duy nhất, bởi có đến 25/27 thành viên EU không đạt đư ợc cam kết
này. Hy Lạp còn được báo chí nhắc đến rất nhiều về nạn trốn thuế, khi t ăng
trưởng GDP danh nghĩa trong giai đoạn 2000 - 2007 đạt mứ c trung bình 8,25%, t hì
mức tăng về thu th uế chỉ là 7%. Ngoài mứ c chi tiêu công thông thường, Hy Lạp
còn phải trả cho khoản đầu tư công khổng lồ cho Ô-lim-píc 2004. Để bù đắp cho
khoản thâm hụt kép này, H y Lạp đã đi vay trên t hị trư ờng vốn quốc tế và trong
suốt một thập kỷ, trư ớc k hi diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008,
nước này đã trở thành “con nợ”, với tổng số nợ nư ớc ngoài lên tới 115% GDP (năm
2009). Đến năm 2010, báo cáo của Tổ chức
H ợp tác và Phát triển k inh t ế (OECD) cho thấy, nợ công của Hy Lạp đã lên tới con
số 330 tỷ Ơ-rô, tương đương với 147,8% GDP.
M ột nguyên nhân nữ a dẫn đến cuộc kh ủng hoảng nợ công châu Âu là sự
hạn chế trong cơ chế phối hợp điều hành trong khu vự c sử dụng đồng t iền chung
(Eurozone), nhất là giữa tiền tệ và t ài khóa. Các quốc gia trong khu vực chủ yếu
hợp tác trong các chính sách tiền t ệ, nhằm bảo đảm duy trì giá trị đồng Ơ-rô, trong
khi các chính sách tài khóa lại chư a có được một sự đồng thuận và hài hòa tương ứng.
Rõ ràng, mặc dù đã có nhữ ng quy định cụ t hể về mức thâm hụt ngân sách cũng
như nợ công, nhưng lại không có một cơ chế giám s át và quản lý hiệu quả đối với
từng quốc gia thành viên. Chính vì vậy, sự kiện vỡ nợ tại một quốc gia là Hy Lạp đã
kéo theo khủng hoảng niềm tin lan sang các quốc gia có chính sách tài khóa lỏng
lẻo khác.
Bên cạnh đó, nguyên nhân khác khiến cuộc khủng hoảng lan rộng và có
nguy cơ trầm trọng hơn chính là việc thiếu cơ chế phối hợp ứng phó giữ a các quốc
gia trong khu vực. Hầu hết các quốc gia đều cố gắng thực hiện nhữ ng chính sách của
riêng mình và khi không thể giải cứu đư ợc nền kinh tế m ới nhờ đến sự viện trợ của
EU và IM F, mà không hề có những cảnh báo sớm với một chiến lược xử lý về dài
hạn được đưa ra.
1.2.3 Nợ công các nước Châu Á và khu vực
Theo The Econom ist, Nhật Bản vẫn là nư ớc nặng nợ nhất thế giới với
hơn
12.513 tỷ USD, dù đã giảm nhẹ so với năm ngoái. Nợ công trên GDP của quốc gia
này cũng dẫn đầu với 229% và nợ b ình quân trên 99.000 U SD . Dù vậy, đây
không phải vấn đề quá lo ngại tại nước này khi 95% do nhà đầu tư nội địa nắm giữ.
Tại Châu Á, Trung Quốc là quốc gia có tổng nợ lớn thứ hai với trên 1.415 tỷ
U SD , theo sau là Ấn Độ với khoảng 1.076 tỷ USD. Theo báo cáo từ chính phủ
Trung Q uốc, tính đến cuối năm 2012, nợ chính phủ do chính quyền trung ương
phát hành hiện ở mức 8.400 tỷ nhân dân tệ (tương đư ơng 1.400 tỷ USD ), bằng 16%
GDP. So với các tiêu chuẩn phư ơng Tây, đây thự c sự là một con số đáng mơ ước.
Tuy nhiên, vấn đề nằm ở các chính quyền địa phương và các bộ ngành. Do đó, tính
toán con số nợ công
chính xác là m ột nhiệm vụ rất phức t ạp và khó khăn. Lo ngại rằng hoạt động vay
mượn có thể vư ợt ra ngoài t ầm kiểm soát, lãnh đạo Tr ung Quốc đã yêu cầu Văn
phòng kiểm toán quốc gia (NAO) thực hiện kiểm toán toàn thể nợ tại địa phương.
Nhiều tổ chức quốc tế cũng đã ước tính về nợ của T rung Quốc, trong đó IMF đưa ra
con số thấp nhất (46%) và ngân hàng Standard Charte red đưa ra con số cao nhất
(78% ). Trung Q uốc có một lợi thế rất lớn so với các nước láng giềng như H àn
Quốc và I ndones ia vốn là những nước bị ảnh hư ởng nặng nề bởi khủng hoảngt ài
chính châu Á năm 1997. Nợ của Trung Quốc không được n iêm yết bằng ngoại t ệ
hoặc có chủ nợ nước ngoài. Theo Andrew Batson – chuyên gia đ ến từ hãng nghiên
cứu Dragonom ics, điều này có nghĩa là khủng hoảng nợ theo kiểu Hy Lạp sẽ kh
ông xảy ra. Dragonomics dự báo nợ của Trung Q uốc chiếm 60% GD P.
Biểu đồ nợ công các nước Đông Nam Á.
So với các nước trong khu vực Đ ông Nam Á (trừ Lào, Campuchia và
Myanmar do thiếu số liệu), tổng nợ công và nợ bình quân Việt Nam vẫn ở mứ c thấp
nhất. Việt N am cũng xếp vào nhóm nhữn g nư ớc có nợ công ở mứ c trung bình,
khá thấp so với các nước khu vực Đông N am Á như Indonesia (231 tỷ USD ), Thái
Lan (185 tỷ USD ), hay Malaysia (175 tỷ USD). Tuy nhiên, nợ công Việt Nam lại
chiếm tới 49,4% GD P, xếp hàng cao nhất trong châu Á. Đứng đầu khu vực là
Singapore với khối nợ trên 278 tỷ USD, theo sau là Indones ia với hơn 237 tỷ USD.
Singapore cũng là nước có nợ trên GDP lớn nhất (95,9%). Thấp nhất lại là
Indonesia với chỉ 25%
CHƯƠN G II TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM
2.1 Thực trạng nợ công & quản lý nợ công ở Việt Nam
2.1.1 Thực trạng nợ công giai đoạn 2006-2012
Giai đoạn từ 2006 - 2012, xu hư ớng vốn vay nợ công tăng: năm 20 06 là
91.757 tỷ đồng (22,7%) đến năm 2012 là 989.300 tỷ đồng (41,1%); riêng năm
2008, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên nợ công xuống thấp (23,7%). Đa
phần vốn vay nợ công chiếm một tỷ lệ rất quan trọng trong vốn vay đầu tư phát
triển.
Về p hân bổ, sử dụng vốn vay: thứ nhất, chúng t a vay để bù đắp bội chi
ngân sách. Tỷ lệ bình quân bội chi ngân sách tính cả giai đoạn 2006 - 2012 là 5%.
Thứ hai, vay để đầu tư từ TPCP cho y t ế, giáo dục, giao t hông, thủy lợi... Thứ ba,
vay để cho vay lại, chủ yếu đối với các công trình trọng điểm quốc gia đ ang cần
huy động vốn; trong đó nguồn vay này chủ yếu từ nguồn vốn OD A.
Về thực hiện nghĩa vụ trả nợ công giai đoạn 2006 - 2012: Con số trả n ợ
cho Chính phủ là rất cao (từ 42.440 tỷ đồng/2006 - 108.186 tỷ đồng/2012). Tỷ lệ
bình quân trả nợ Chính phủ, thu NSNN chiếm khoảng 15%.
Về thực trạng nợ công giai đoạn 2006 - 2012: nếu tính chỉ số nợ công/ GDP thì
giai đoạn 2006 — 2012 nợ công đã tăng đáng kề, từ 41,5% (404.556 tỷ đồng) năm
2006 lên 55,6% (1.641.296 tỷ đồng) năm 2012.
Cơ cấu dư nợ công tính đến 31/12/2012 thì nợ Chính phủ chiếm 77,6%, nợ
Chính phủ bảo lãnh chiếm 20,9% và nợ chính quyền địa phương chiếm 1,5%.
Nợ chính phủ
77.60%
Nợ Chính phủ bảo lãnh
20.90%
Nợ chính quyền địa phương
Nguồn: Cục quản lý nợ công & tài chính – Bộ tài chính
1.50%
- Xem thêm -