TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ
MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
GV hướng dẫn: Cô Phạm Thị Ngân Hà
BÀI TẬP NHÓM
CASE STUDY 4
PERFORMANCE MANAGEMENT - SLICED BREAD LTD
Danh sách nhóm NMA+
Nguyễn Thế Đức Tâm (Nhóm trưởng)
1055060130
Nguyễn Ngọc Băng Tâm
1055060131
Nguyễn Đình Thế
1055060141
Lê Thị Bích Trâm
1055060153
Nguyễn Hồ Phương Uyên
1055060172
Nguyễn Phương Tâm
1055060212
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 04 năm 2014
I. Tổng quan tình huống
1. Các bộ phận
Sliced Bread là một doanh nghiệp hoạt động phân khúc bao gồm hai bộ phận chính
là Bộ phận quản lý ngũ cốc và Bộ phận làm bánh. Hoạt động của Bộ phận quản lý ngũ
cốc liên quan đến lúa gạo, công việc say nghiền và phân phát thực phẩm liên quan đến
thóc gạo trên thị trường. Bộ phận làm bánh sẽ chuyên sản xuất bánh mì.
2. Hoạt động của quản lý bộ phận
Quản lý bộ phận được quyền sử dụng trong giới hạn tối đa $100,000 của các hạng
mục vốn miễn sao tổng chi phí sử dụng vẫn ở trong giới hạn được cung cấp cho các dự
án nhỏ trong báo cáo ngân sách hàng năm. Những dự án lớn cần được đưa lên cho
quản lý cấp cao và được sự đánh giá cụ thể các hạng mục đầu tư. Các hoạt động
thường ngày được ủy nhiệm cho cấp quản lý bộ phận, nơi mà việc giám sát hoạt động
thông qua các ngân sách và báo cáo.
Việc đánh giá các hoạt động của quản lý bộ phận đang cần được xem xét lại và bạn
được bổ nhiệm như là tư vấn viên để cung cấp các thông tin cho Slice Bread. Hiện tại
thì mỗi bộ phận được xem là các trung tâm đầu tư cho việc đánh giá hoạt động của các
quản lý bộ phận, nhưng có những câu hỏi trái chiều được đặt ra về việc các khoản thu
lợi từ việc sử dụng vốn và phần thu nhập dư ra được đo lường cụ thể và có một sự mơ
hồ trong việc làm sao để xác định đó là hoạt động của quản lý bộ phận hay các hoạt
động kinh tế từ các bộ phận đó. Hội đồng quản trị đã khuyến cáo rằng các việc đánh
giá hoạt động cho quản lý bộ phận cần “đơn giản, tập trung từ những vấn đề cốt lõi” và
“tìm ra lợi nhuận bộ phận bằng cách đơn giản”
3. Các số liệu
Đây là các số liệu tính đến hết ngày 31/12 trong một năm cụ thể
Doanh thu
Chi phí hoạt động:
Lao động trực tiếp
Vật liệu trực tiếp
Khấu hao
Phụ trội bộ phận (overheads
cost)
Quản lý ngũ cốc
$,000
44,000
Sản xuất bánh mì
$,000
25,900
8,700
25,600
700
7,950
10,200
1,100
5,300
4,550
Trang 1
Chi phí quản lý chung (được
phân bổ)
Lợi nhuận bộ phận (divisional
profit)
Tài sản không lưu động (giá trị
ròng theo sổ sách)
Hàng tồn kho
Mua trả sau (debtors)
Tiền mặt tại ngân hàng
Chi trội (bank overdraft)
Chủ nợ thương mại (creditors)
440
268
40,740
24,068
3,260
1,832
Quản lý ngũ cốc
$,000
7,000
Sản xuất bánh mì
$,000
9,000
6,350
4,000
1,500
3,000
1,800
2,100
750
2,150
Cơ hội cho dự án đầu tư của một bộ phận
$000
100
260
21
Tài sản đầu tư thực cần thiết
Doanh thu hàng năm
Lợi nhuận hàng năm
Tổng chi phí vốn (cost of capital) của Sliced Bread là 15% mỗi năm
II. Các định nghĩa
1. Định nghĩa ROI (Return On Investment)
ROI là tỷ lệ hoàn vốn khi ta đầu tư một chiến dịch nào đó, và cũng là phương pháp
chính xác mà bạn sử dụng để tính toán tùy thuộc vào các mục tiêu cụ thể.
ROI còn là tỷ lệ lợi nhuận ròng so với chi phí. Thông thường, đây là số liệu quan
trọng nhất cho nhà quảng cáo, bởi vì số liệu này dựa trên các mục tiêu quảng cáo cụ
thể và cho thấy ảnh hưởng thực tế của nỗ lực quảng cáo lên việc kinh doanh. Phương
pháp chính xác sử dụng để tính ROI tùy thuộc vào các mục tiêu chiến dịch.
Một cách để xác định ROI là (Doanh thu - Giá vốn hàng bán) / Giá vốn hàng bán.
ROI còn được gọi là Hệ số thu nhập trên đầu tư và được sử dụng như là một cách
thức tiện lợi để xác định mức độ ảnh hưởng của biên lợi nhuận so với doanh thu và
Trang 2
tổng tài sản. Mục đích của công thức này là so sánh cách thức tạo lợi nhuận của một
công ty, và cách thức công ty sử dụng tài sản để tạo doanh thu.
Thu nhập ròng
ROI = ------------------- x
Doanh số bán
Doanh số bán
------------------
Thu nhập ròng
=
Tổng tài sản
-------------------Tổng tài sản
Theo công thức trên thì tỷ lệ “Thu nhập ròng/Doanh số bán hàng” chính là thước đo
biên lợi nhuận, và đó cũng chính là chỉ số phản ánh cách thức tạo ra lợi nhuận của
công ty. Còn tỷ số "Doanh số bán hàng/Tổng tài sản" thể hiện cách thức công ty khai
thác nguồn lực của mình để tạo ra doanh thu. Rõ ràng nếu khả năng sử dụng tài sản
của công ty là không đổi thì hệ số thu nhập trên đầu tư phụ thuộc chặt chẽ vào biên lợi
nhuận: tỉ suất lợi nhuận càng cao thì ROI càng cao và ngược lại. Trường hợp mức độ
sử dụng nguồn lực không đổi mà vẫn có biên lợi nhuận cao phản ánh khả năng kinh
doanh khéo léo của công ty: Marketing thu hút nhiều khách hàng, nắm được cơ hội
bán hàng khi thị hiếu khách hàng đang tăng, còn khi biên lợi nhuận không đổi, doanh
số bán hàng càng cao thì chứng tỏ cách khai thác tài sản của công ty càng hiệu quả, và
lúc đó kéo theo ROI cao.
Viết một cách ngắn gọn thì tỷ lệ thu nhập trên đầu tư được tính bằng cách chia thu
nhập ròng (lợi nhuận) cho tổng giá trị tài sản của công ty nhân với 100 để thể hiện
dưới dạng phần trăm (%). Hệ số này thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận của một công
ty với một lượng tài sản nhất định trong tay, chính vì vậy nó là một công cụ để ra
quyết định tài chính cho các nhà đầu tư, như mua trái phiếu, cổ phiếu... Nhưng quan
trọng hơn là đối với các nhà quản lý, ROI là chỉ tiêu thông thường về mức độ lợi
nhuận mà mức độ đó lại được dùng để đánh giá hiệu quả của khả năng sử dụng các
nguồn lực đã được giao phó cho công ty. Việc kiểm soát ROI sẽ giúp cho nhà quản lý
đánh giá hiệu quả của công tác hoạch định và các hoạt động sản suất khác. 1
Các ví dụ:
1 Hệ số thu nhập trên đầu tư
Tham khảo trực tuyến tại: http://archive.saga.vn/dictview.aspx?id=2500
Trang 3
Khi đầu tư 100 triệu, sau một chiến dịch đầu tư đó ta thu về 150 triệu, lợi nhuận
bạn thu được là 50 triệu. Lúc này ROI của chiến dịch là 50%.
Giả sử ta có một sản phẩm cần chi phí 100 đô la để sản xuất và bán với giá 200
đô la. Ta bán được 6 sản phẩm nhờ vào việc quảng cáo các sản phẩm này trên một
công ty nào đó. Tổng doanh số của bạn là 1.200 đô la và chi phí cho công ty đó của
bạn là 200 đô la. ROI của bạn là (1.200 đô la - (600 đô la + 200 đô la))/(600 đô la +
200 đô la) hoặc 50%.
2. Định nghĩa RI (Residual income)
RI là giá trị để lại cho cổ đông. RI được tính bằng lợi nhuận trừ đi tất cả chi phí sử
dụng vốn, bao gồm chi phí vốn chủ và vốn vay. Khái niệm RI được hãng tư vấn nổi
tiếng Stern Stewart & Co phát triển thành EVA - Economic Value Added, hướng tới
giá trị cho các cổ đông định nghĩa.
RI còn gọi là lợi nhuận thặng dư, chính là lợi nhuần thuần từ hoạt động kinh doanh
vượt trên mức sinh lời tối thiểu của tài sản kinh doanh mà trung tâm đầu tư có thể tạo
ra.
Công thức tính RI: RI = EBIT – Lợi nhuận yêu cầu
RI có ưu điểm là khuyến khích các nhà quản lý chấp nhận các dự án đầu tư sinh lời
mà lẽ ra bị từ chối nếu áp dụng phương pháp ROI. Tuy nhiên nó có nhược điểm là RI
không thể sử dung để so sánh hoạt động của các bộ phận có quy mô khác nhau.
Khi ra quyết định đầu tư đối với nhà quản lý áp dụng lợi nhuận thặng dư thì chỉ cần
lợi nhuận đạt được lớn hơn lợi nhuận yêu cầu tối thiểu tạo ra vốn đầu tư thì ta chấp
nhận. Lúc này RI > 0.2
Mô hình thu nhập ròng (RI) trở nên rất phổ biến trong định giá vì nó dùng để đo
“giá trị gia tăng” (value added) với phương thức đưa trực tiếp chi phí vốn vào báo cáo
thu nhập. Mô hình thu nhập ròng được quan tâm do nó nhắm tới việc tạo ra sự đánh
giá tình hình hoạt động tại bất kỳ thời điểm nào. Ý tưởng của mô hình RI vượt trội hơn
2 Chương 8: Kế toán trách nhiệm
Tham khảo trực tuyến tại: ketoanquantri2.files.wordpress.com/2011/08/chc6b0c6a1ng-81.ppt
Trang 4
so với mô hình DCF (Discount Cash Flow) trong định giá tạo ra sự bối rối vì mô hình
RI đơn giản là sự sắp xếp lại thú vị về mặt đại số của mô hình DCF. 3
Nhận xét : Bài làm đúng , nếu ngắn gọn và súc tích hơn thì tốt hơn. Chỉ cần viết rõ
rang 3 điểm chính : định nghĩa, công thức và quản lý chọn dự án
II. Trả lời những yêu cầu
1. Tính toán, cho mỗi bộ phận, lợi nhuận trên vốn sử dụng (ROI) và thu nhập dư
(residual income), và nêu rõ các giả định, sự hạn chế về số liệu mà bạn đã sử dụng
trong việc tính toán.
Nhận xét: hướng dẫn tính toán bảng số liệu cùng các giả định, kèm trong file.docx
riêng.
2. Chứng minh làm cách nào của việc sử dụng một trong 3 phương pháp đo
lường sẽ ảnh hưởng đến mỗi quyết định của quản lý bộ phận trên phương diện có
nên chấp nhận cơ hội cho một dự án đầu tư hay không. Làm rõ trong mỗi trường
hợp thì các quyết định của quản lý bộ phận có phù hợp với mục tiêu của công ty
trong việc tối đa hóa lợi ích cổ đông hay không?
Ta có thông tin về dự án đầu tư như sau:
3 Joseph Tham (2001), Sự tương đương giữa dòng tiền chiết khấu (DCF) và thu nhập ròng (RI)
Tham khảo trực tuyến tại:
http://iranarticles.com/attachments/article/3746/Equivalence%20between%20Discounted.pdf
Trang 5
Dự án đầu tư
$,000
Doanh thu hàng năm
260
Lợi nhuận hàng năm
21
Tài sản đầu tư
100
ROI
21%
RI
6
Sử dụng lợi nhuận hàng năm:
Dự án đầu tư có lợi nhuận hàng năm là 21 > 0 nên có thể được chấp nhận.
Sử dụng ROI:
Dự án đầu tư có ROI là 21% lớn hơn ROI bình quân của đơn vị Quản lý ngũ cốc là
20.57% và cũng lớn hơn chi phí sử dụng vốn của Sliced Bread là 15%. Do đó, đơn vị
Quản lý ngũ cốc có thể chấp nhận dự án đầu tư.
Dự án đầu tư có ROI là 21% nhỏ hơn ROI bình quân của đơn vị Sản xuất bánh mỳ
là 27%. Tuy nhiên, ROI của dự án đầu tư vẫn lớn hơn chi phí sử dụng vốn của Sliced
Bread là 15%. Do đó, đơn vị Sản xuất bánh mỳ có thể cân nhắc chấp nhận hay không
chấp nhận dự án đầu tư, phụ thuộc vào việc đơn vị Sản xuất bánh mỳ còn có các dự án
tiềm năng hơn để theo đuổi hay không và dự án đầu tư này còn đem lại lợi ích gì khác
ngoài các dữ liệu tài chính cho đơn vị hay không.
Sử dụng RI:
Dự án đầu tư có RI là 6 > 0 nên có thể được chấp nhận.
Trong trường hợp này, do lợi nhuận hằng năm, ROI và RI đều đạt tiêu chuẩn đặt ra
(lợi nhuận hằng năm và RI > 0; ROI > chi phí sử dụng vốn) nên dự án đầu tư nhìn
chung có thể được chấp nhận. Điều này phù hợp với mục tiêu của công ty trong việc
tối đa hóa lợi ích cổ đông.
Nhận xét: Ngắn gọn, đủ ý , trọn điểm
Trang 6
3. Cung cấp những định hướng cụ thể cho Hội đồng quản trị trong việc cung cấp
phương pháp đánh giá tối ưu nhất hoạt động của quản lý bộ phận. Chứng minh
cho những định hướng của bạn với những lý do mà bạn chọn lựa và những giới
hạn trong việc áp dụng phương thức đánh giá các cấp quản lý bộ phận.
Nhằm cung cấp những định hướng cụ thể cho Hội đồng quản trị trong việc xác định
phương pháp đánh giá tối ưu nhất hoạt động của quản lý bộ phận, chúng ta cần xem
xét ưu nhược điểm của từng phương pháp đánh giá.
Phương pháp ROI
Ưu điểm:
- Lợi nhuận được so sánh trong tương quan với mức đầu tư để tạo ra lợi nhuận đó.
Phương pháp này nhấn mạnh đến việc phân bổ nguồn lực một cách hợp lý.
- ROI là một tỷ số tương đối, do đó có thể so sánh giữa các doanh nghiệp hoặc bộ
phận có quy mô khác nhau. Ngoài ra, ROI cũng có thể được sử dụng để so sánh với lãi
suất (chi phí sử dụng vốn) và lợi nhuận bình quân ngành.
- Sự thay đổi của ROI sẽ tác động lên chỉ số thu nhập trên một cổ phiếu (EPS)
Khuyết điểm:
- Các đơn vị bộ phận không có động lực mở rộng hoạt động ra các dự án mà ROI
chỉ tương đương chi phí sử dụng vốn. Ngoài ra, họ cũng có thể loại bỏ những dự án có
ROI không cao nhằm giữ cho ROI của bộ phận cao.
Phương pháp RI
Ưu điểm:
- Lợi nhuận được so sánh trong tương quan với mức đầu tư để tạo ra lợi nhuận đó
và chi phí sử dụng vốn. Phương pháp này nhấn mạnh đến việc phân bổ nguồn lực một
cách hợp lý.
- RI tập trung vào độ lớn của lợi nhuận sau khi đã trừ đi chi phí sử dụng vốn.
- RI tương ứng với NPV, một phương pháp thường được sử dụng để đánh giá dự án
đầu tư.
- RI cho phép sử dụng các tỷ lệ lãi suất khác nhau, phù hợp với rủi ro về lãi suất.
Trang 7
- Sự thay đổi của ROI sẽ tác động lên chỉ số thu nhập trên một cổ phiếu (EPS)
Như vậy, phương pháp RI có những ưu điểm của phương pháp ROI cũng như nhiều
ưu điểm khác. Do đó, đây là phương pháp thích hợp để đánh giá hoạt động của quản lý
bộ phận.
Nhận xét: Ngắn gọn, đủ ý, trọn điểm
Trang 8
- Xem thêm -