Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện pháp luật hàng hải việt na...

Tài liệu Những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện pháp luật hàng hải việt nam

.PDF
248
59
54

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ♦ Nguyễn Thị Như Mai NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỤC TIÊN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HÀNG HẢI VIỆT NAM t I « » » Chuyên ngành: Lý l u ị m Nhà nước và Pháp quyền Mã số: 5.05.01 LUẬN ÁN TIẾN Sỉ: LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS luật học. Nguyễn Bá Diên 2. PGS.TS luật học. Nguyễn CiYu Việt Hà nội - N ă m 2004 M Ụ C LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục 3 Danh mục các chữ viết tắt 5 MỞ ĐẦU 6 NHŨNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN c ơ BẢN CỦA PHÁP LUẬT HÀNG HẢI VIỆT NAM 12 Khái niệm chung 12 1.1.1. Thuật ngữ "luật hàng hải" 12 1.1.2. Đối tượng điều chỉnh cùa pháp luật hàng hải Việt Nam 15 1.1.3. Chủ thể của pháp luật hàng hải Việt Nam 21 1.1.4. Phương pháp điều chỉnh của pháp luật hàng hải Việt Nam 26 1.1.5. Nguồn của pháp luật hàng hải Việt Nam 31 1.1.6. Một số đậc thù cơ bản khác của pháp luật hàng hải VN 41 1.1.7. Định nghĩa pháp luật hàng hải Việt Nam 49 Quan hệ giữa pháp luật hàng hải Việt Nam với pháp luật quốc tế và các luật khác trong HTPL Việt Nam 58 1.2.1. Pháp luật hàng hải và luật dân sự, kinh tế 58 1.2.2. Pháp luật hàng hải và luật thương mại 60 1.2.3. Pháp luật hàng hải và luật môi trường 63 1.2.4. Pháp ỉuật hàng hải và luật bảo hiểm 65 1.2.5. Pháp luật hàng hải và pháp luật quốc tế, luật biểnquốc tế 1.2.6. Pháp luật hàng hải và luật hành chính 76 1.2.7. Pháp luật hàng hải và tư pháp quốc tế 78 1.2.8. Pháp luật hàng hải với các luật khác 82 Chương 1. 1.1. ] .2. 1.3 Vị trí, vai trò của pháp luật hàng hải trongHTPL VN 67 85 1.3.1 Vị trí của pháp luật hàng hải trong HTPL Việt Nam 85 1.3.2. Vai trò của pháp luật hàng hải Việt Nam 89 3 Chương 2. LƯỢC SỬ PH Á T T R IỂN VÀ THỰC T R Ạ N G C Ủ A PH Á P LUẬT 92 H À N G HẢ I V IỆ T NAM 2.1. Vài nét về sự hình thành luật hàng hải của một sổ nước trên thế giới 92 2.2. Lược sử phát triển và thực trạng của PLHHVN 102 2.2.1 Giới thiệu chung 102 2.2.2. Pháp luật hàng hải Việt Nam thời kỳ đển năm 1990 104 2.2.3. Pháp luật hàng hài Việt Nam từ 1991 đến nay 122 N G U Y Ê N T Ắ C VÀ G IÀ I P H Á P H O À N T H IỆ N P H Á P LUẬT 154 Chương 3. H À N G H Ả I V IỆT NAM 3.1. Các yếu tô' tác động đến sự phát triển của PLHHVN 155 3.1.1. Xu hướng phát triển vận tải biển và luật hàng hải quốc tế 155 3.1.2. Xu hướng hội nhập KTQT, phát triển kinh tế biển 160 3.2. Nguyên tắc hoàn thiện pháp luật hàng hải Việt Nam 163 3.3. Các giải pháp cụ thể 166 3.3.1. Hoàn thiện pháp luật hàng hải nội dung 166 3.3.1.1 Hoàn thiện pháp luật về cảng biển 166 3.3.Ỉ.2 Đề xuất tham gia các điều ước quốc tế 180 3.3.I.3 Sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hàng hải Việt Nam 190 3.3.1.4 Hoàn thiện các văn bản dưới luật 199 3.3.1.5 Hoàn thiện các luật khác trong hệ thống luật Việt Nam 203 3.3.2. Hoàn thiện pháp luật hàng hải hình thức 205 3.3.2.1 Hoàn thiện pháp luật tố tụng hàng hải 205 3.3.2.2 Hoàn thiện pháp luật tố tụng về bắt giữ tàu 209 K Ế T LUẬN 215 D A N H M Ụ C C Ô N G T R ÌN H C Ủ A TÁ C G IẢ L IÊ N Q U A N Đ Ế N 223 LU Ậ N ÁN T À I L IỆ U T H A M K H Ả O 225 P H Ụ LỤ C 1 234 PH Ụ LỤC 2 242 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT B/L Bill of Lading - Vận đơn đường biển BIMCO The Baltic and International Maritime Council - Ưỷ Ban Hàng hải Khu vực Baltic CLC International Convention] on Civil Liability for Oil Pollution Damage, 1992 - Công ước QT về Trách nhiệm Dân sự chủ tàu đối với thiệt hại do ô nhiễm dầu, 1992. CMỈ Commité Maritime Inlerantional - Ưỷ ban hàng hài quốc tế ESCAP Economic and Social Commission for Asia and the Pacific Uỷ ban kinh tế Châu Á - Thái bình đương GATS General Agreement on Trade in Services ' Thoả thuận chung về Thương mại và Dịch vụ ICC International Comercial Committee - Ưỷ ban Thương mại QT ILO International Labour Organization - Tổ chức Lao động QT IMO International Maritime Organiazation-Tổ chức hàng hải QT INMARSAT Convention on the International Maritime Satellite Organization, 1976, and Operating Agreement on the Convention on the International Maritime Satellite Organization, 1976 - Công ước quốc tế về viễn thám toàn cầu, 1976 vàThoả thuận khai thác. ISPS CODE International Ship and Port Facility Security Code (SOLAS Amendments 2002) - Bộ luật quốc tế về An ninh Tàu và Bến cảng và bổ sung sửa đổi 2002 của SOLAS PSC Port State Control - Kiểm tra của Quốc gia có cảng. STCW International Conventiona on Standards o f Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers, 1978/1995 Công ước quốc tế về Tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên. 1978/1995. UNCITRAL United Nations Commision on the International Trade Law Uỷ ban của Liên Hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế. UN United Nations - Liên hợp quốc ƯNCTAD United Nations Conference on Trade and Development Uỷ ban phát triển thương mại quốc tế. VVTO World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới 5 MÔ ĐÂU 1. T í n h c ấ p th iế t c ủ a Đ ề tà i Từ xa xưa, cùng với sự phát triển cùa giao lưu buôn bán bàna thương thuyền giữa các quổc gia và vùng lãnh thổ, trải qua quá trình hàng trăm năm, từng bước các tập quán, sau này là các nguyên tắc và chế định hàng hải đã được hình thành v à phát triển, tạo khuntí; pháp lý điều chỉnh hoạt độn» sử dụne; tàu và biển vào mục đích thương mại, RÓp phần khuyến khích sự phát triển vận tải biển ở Việt Nam cũng như nhiều quốc gia trên thế giới. Tàu và đại dương là hai đối tượne cơ bản và quan trọng nhất của pháp luật hàng hài. Khai thác tàu biến một cách an toàn và hiệu quà, đồns thời bào đảm việc giữ gìn môi trường trong lành của biển và đại dương không chỉ là trách nhiệm cùa từng quốc gia mà còn là trách nhiệm chung của cả cộng đồng thế ĩĩiới. Ngày nay, khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng đường biển trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng ngày càn« gia tăng đã dẫn đến sự phát triển cà về số lượng cũng như về chất lượng của đội tàu buôn. Hơn nữa, phương thức vận chuyển hàng hoá bằng đường biển cũng ngày càng được phát triển theo hướng hiện đại hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại đường biển và điều này đòi hỏi pháp luật hàng hải ngày càng phải hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tế. Với ưu thế vận chuyển được khối lượng hàng lớn, khoảng cách xa, giá thành rè nên hầu hết hàng hoá xuất nhập khẩu của thế giới được vận chuyển bàng đường biển. Với Việt Nam, hàng hoá xuất nhập khẩu được vận chuyển bàng đườns biển chiếm hơn 90% tổns hàng hoá xuất nhập khẩu và sổ hàng hoá này được vận cliuyổn đến hàng trăm nước trên thế giới [10-tr.3]. Chính vì vậy, nói đến pháp luật hàng hải không thể không đề cập đến đặc điểm mang tính quốc tể của nỏ. 6 Trong những năm qua, nhất là kể từ khi Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 1990 được ban hành, pháp luật hàng hải cùa nirớc ta đã từng bước được xây dựng và hoàn thiện đă góp phần không nhò vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Tuy vậy, với sự phát triển của các luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam, sự sửa đổi, bổ sung của điều ước quốc tế về hàng hài và sự phát triên c ùa n eành h àng h ải V iệt N am t rong thời o ian qua, pháp I uật hàng hài Việt Nam đang ngày càng bộc lộ nhiều bất cập, đòi hỏi cần có sự nghiên cứu, xem xét, sửa đổi bổ sung nhàm phục vụ hiệu quả chiến lược chù động hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Do vậy, đề tài: "Những vấn đề lý luận và thực tiễn cùa việc hoàn thiện pháp luật hàng hài Việt Nam" là một vấn đề có tính cấp thiết cả trên phương diện lý luận và thực tiễn, cần được nshiên cứu trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Các nghiên cứu về thực tế áp dụng pháp luật hàng hải đã được nhiều nhà khoa học pháp lý và nhừna nhà khoa học kinh lế Việt Nam nghiên cứu từng phẩn và dưới các góc độ, khía cạnh nghiên cứu khác nhau. Trong những cône trình nghiên cứu, những bài viết đã được công bổ, các vấn đề về thực tiễn áp dụns, và đề xuất hoàn thiện Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 1990, tố tụng về bẳt giữ tàu, đã được đề cập ở những mức độ khác nhau. Trong số cảc công trình khoa học này có thể kể đến như: Đề án xây đựng "Pháp lệnh về tố tụng bắt giữ tàu" từ năm 1999 do Toà án Tối cao chú trì nghiên cứu, Đe án "Bộ luật Hàng hài Việt Nam sửa đổi" do Bộ Giao thông Vận tải chủ trì nghiên cứu, Đề tài nghiên cứu khoa học độc lập cấp nhà nước "Những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển pháp luật về thương mại và hàng hài quốc gia và quốc tế trong điều kiện Việt Nam hội nhập khu vực và thế giới" do Trường đại học Ngoại thương chủ trì; Bài viết của TS. Hà Hùng Cường, LG. Hoa Hữu Long 7 "Một số vấn đề xác định thẩm quyền xét xử và luật áp dụng đối với vụ kiện tàu Trường Sa"; Ths.Nguyễn Thị Như Mai "Luật hàng hái và Tố tụng hàng hải ở Việt Nam", đã phân tích một sổ khía cạnh của Bộ luật Hàng hài Việt Nam năm 1990, về tố tụng hàng hài và bắt giữ tàu ờ Việt Nam. Vấn đề lý luận chung về các lĩnh vực pháp luật trong hệ thốn? pháp luật Việt Nam đă được nehiên cứu dưới rất nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào, kể cả giáo trình giảng dạy ở các trường đại học luật trong nước và nước ngoài, nghiên cứu về nhừno vấn đề lý luận cơ bản cùa pháp luật hàng hài Việt Nam, về lược sử phát triển của pháp luật hàns hài Việt Nam cũns như chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện, bao quát về hoàn thiện pháp luật hàng hải Việt Nam trên cơ sờ những vấn đề lý luận chung của pháp luật Việt Nam. Do đó, Luận án này là công trình khoa học đầu tiên đặt vấn đề nghiên cứu một cách toàn diện, khái quát các "vấn đề lý luận và thực tiễn cùa việc hoàn thiện pháp luật hàng hài Việt Nam" dưới góc độ và phương pháp nghiên cứu của lý luận chung về Nhà nước và pháp luật. 3. Muc đích nghiên cứu và nhicm vu của luân án • o • • • Trước những yêu cầu của công tác nghiên cứu lý luận và thực tiền khoa học pháp lý, luận án hướng tới mục tiêu nghiên cứu những vấn đề ìý luận của pháp luật hàng hải Việt Nam, chỉ rõ vị trí, vai trò quan trọng của pháp luật hàng hài Việt Nam đối với các luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam và dối với sự phát triển kinh tế đất nước trong điều kiện đặc thù của nưóc ta và tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án cũng tập tning đánh giá thực trạng pháp luật hàng hải Việt Nam tronc thời gian qua và kiến nghị những phươns hướng hoàn thiện pháp luật hàng hải ở nước ta trong quá trình 8 xây dựnu nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đê dạt được mục đích này, luận án có nhiệm vụ: - Phân tích khái niệm cơ bản, trong đó nêu bật các đặc thùcơ bàn của pháp luật hàng hái Việt Nam. - Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật hàng hải với pháp luật quốc tế và các luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam đề qua đó xác định vaitrò, vị trí của pháp luật hàng hải trong hệ thốns pháp luật Việt Nam. - Lược sử quá trình phát triển, thực trạng, xu hưcmg phát triển cùa pháp luật hàng hài Việt Nam để từ đó đề xuất hướng hoàn thiện pháp luật hàng hải Việt Nam tron« thời gian tới. 4. P h a*n i vi n go h i ê n c ứ u Đe tài luận án là một vấn đề rộng lớn và phức tạp, do vậy trong khuôn khổ chuyên ngành lý luận Nhà nước và pháp quyền, luận án chì tập trung phân tích một số nội dung cơ bản có tính khái quát những vấn đề lý luận cơ bàn của pháp luật hàng hài, thực trạng và hướng hoàn thiện pháp luật hàng hải Việt Nam trong giai đoạn tới nhằm nâng cao vai trò của pháp luật hàng hải trong hệ thống pháp luật Việt Nam, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế, xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam nói chung và giao lưu thương mại nói riêng. 5. Cơ sở lý ỉuận và phưong pháp nghiên cửu Cơ sở lý luận của luận án là các nguyên lý của khoa học lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Việt Nam, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về hoàn thiện pháp luật được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng vin, IX, các văn bàn pháp luật của Nhà nước, chương trình hội nhập 9 kinh tế quốc tế, và thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa kỳ tại các văn bản của Chính phủ. Để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề đặt ra trong luận án, tác giả đã sừ dụng nhiều phương pháp cụ thể như: logic hình thức, phương pháp so sánh, phương pháp hệ thống, phương pháp xã hội học và các phương pháp khác, kết hợp lý luận và thực tiễn để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trong luận án. 6. Những đóng góp mói về khoa học của luận án a. lAiận án là công trình chuyên khảo khoa học đầu tiên của Việt Nam và nước ngoài nghiên cứu m ột cách hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện pháp luật hàng hài Việt Nam. b. Trên cơ sở lý luận chung cũa pháp luật Việt Nam Luận án đã phân tích, nêu bật các khái niệm và nội dung cơ bản của pháp luật hàng hài Việt Nam. c. Luận án làm sáng tỏ vai trò cùa pháp luật hàng hài Việt Nam trong hệ thốne pháp luật Việt Nam, nêu bật mổi quan hệ chặt chẽ giữa pháp luật hàng hải và các luật khác để từ đó xác định việc hoàn thiện pháp luật hàng hải Việt Nam. d. Thông qua việc khái quát hoá lược sử phát triển và thực trạng của pháp luật hàng hải Việt Nam, Luận án dã phân tích các điểm bất cập trong thực trạng pháp luật hàng hải V iệt Nam, từ đó kiến nghị cụ thể hướng hoàn thiện pháp luật hàng hải nhàm tạo khung pháp lý cho các hoạt động hàng hải ở Việt Nam. 7. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của ĩuận án Những kết quà nghiên cứu cùa luận án sẽ góp phần bổ sung quan trọng vào lĩnh vực lý luận pháp luật, góp phần nâng cao nhận thức ]ý luận về vị tri, 10 vai trò và tầm quan trọng của pháp luật hàng hải trong đời sổng kinh tế, xã hội; đồn» thời đóng góp vào việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu các cơ sở khoa học của việc xây dựng chiến lược pháp luật trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Những kết luận, đề xuất, kiến nghị trong luận án có thể góp phần tích cực cho việc hoàn thiện pháp luật hàng hài trong tổng thể phát triển hệ thốne pháp luật Việt Nam. Hy vọng ràng, Luận án này sỗ là một tài liệu tham khảo có ý nghĩa đối với các chuyên gia pháp luật, các nhà nghiên cứu và giảng dạy, các nghiên cứu sinh, học viên cao học luật và sinh viên các trường luật. 8. Kết cấu của luận án Luận án gồm có: Mỡ đầu Chương 1: Nhũng vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật hàng hài Việt Nam. Chương 2: Lược sử phát triến và thực trạng của pháp luật hàng hải Việt Nam. Chương 3: Nguyên tắc và giải pháp hoàn thiện pháp luật hàng hài Việt Nam. Kết luận Danh mục công trình khoa học của tác giả Danh mục tài liệu tham khảo Các phụ Ịục 11 Chương 1 N H Ữ N G VÁN I)È LÝ LUẬN c ơ BẢN C Ủ A PH Á P L U Ậ T H À N G HÀI V IỆ T NAM 1.1. Khái niệm chung 1.1.ỉ. Thuật ngữ "luật hàng hải” "Luật h àn g hải" (maritime law) được sử dụng với nhiều thuật ngữ khác nhau. Trong nhiều sách báo pháp lý và nhiều văn bản luật của các nước chúng ta vẫn thưừns gặp các thuật ngữ như "luật hàng hải" (shipping law ), "luật hànẹ hài" (maritime law), "tố tụng hàng hải" (admiralty law/maritime procedure law), "công pháp hàng hải quốc tế" (public international maritime law), "tư pháp hàng hải quốc tể" (private international maritime law), "luật biển" (law o f the sea), "luật thươna mại hàng hải" (maritime commercial law), "luật hàng hải thương mại" (merchant shipping la w )v .v ... Chúng ta c ó thề thấy việc sử dụng đa dạng thuật ngữ này ở luật hàng hải một sổ nước như: - Bộ luật Hàng hải Việt Nam (Vietnamese Maritime C ode).1 - Bộ luật hàng hái Trung quốc (Maritime Code o f the Peoples’s Republic o f China) [108, tr.55-110 j.2 * - Luật tổ tụng hàng hải Trung Quốc (Maritime Procedure law o f Peoples's Republic o f China) [108, tr.ỉ 11-131].3 - Bộ luật hàng hài Thụy Điền (The Swedish Maritime Code ) [96].4 - Bộ luật hàng hài và tổ tụng hàng hải Hoa kỳ (American Admiralty Act, Shipping Act, Merchant Marine Act) [97, tr.235, 273, 375].5 - Quy tắc Tố tụng hàng hài úc (Admiralty Rules o f ausíralia). 1 Được Quốc hội rtưởc Cộng hoà Xả hội Chủ nghĩa Việi Nam khoá V(!!, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30/6/1990, có hiệu lực thi hành kề từ ngày 1/1/1991. 2 Được Quốc hội Trung quổc thông qua tại ký họp lần thử 28 ngáy 7/11/1992, có hiệu lực kê từ ngày 1/7/1993 '* Được Quốo hội Trung quốc thỏng qua tại kỳ họp lần thứ 9 ngày 25/12/1999, có hiệu lực từ ngày 1/7/2000. J Được ban hành năm 1994 trên cơ sớ sửa đòi, bò sung từ Bộ luật nùm 1891. i Merchant Marine Act, 1936 và Admiralty Act, 199S. 12 - Bộ luật hàng hải thương mại Ưkraina (Merchant shipping Code o f Ukraina) [88]6. - Bộ iuật hàng hải thương mại Singapore (Merchant shipping Act o f Singapore). - Bộ luật hàng hải thương mại Anh (Merchant shipping Act o f England ). - Bộ luật biển Canada (Canadian Marine Act). - Luật vận tải biển Nhật bản (Marine Transportation law o f Japan) [82]. - Luật hàng hải nằm trong Bộ luật Thương mại Nhật bản (The Commercial Code o f Japan) [84].7 - Bộ luật biển Hàn quốc (Marine Act) Sở dĩ có sự đa dạng này vì có sự hiểu và giải thích khác nhau trong phạm vi của hệ thổng luật Anh-Mỹ (common law) và hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa (civil law), và sự khác nhau giữa hệ thống luật quốc gia. Điều cần liai ý là các nhà nghiên cứu lý luận đã phân tích và tranh luận về bản chất của luật hàng hải ở các góc độ hoàn toàn khác nhau như dưới góc độ pháp lý, khoa học, và thực tiễn. Ngay cả Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) và Liên hợp quốc trong các văn bản của mình cũng còn sử dụng thuật ngữ luật hàng hải không thống nhất, thậm chí trong các văn bản luật có tính hướng dẫn cũng sử dụng thuật ngữ này một cách khác nhau, ví dụ như khi thi sử dụng thuật ngữ "maritime law" (trong tài liệu "Maritime Legal Framwork" của IMO hay tài liệu "Guidelines for Maritime Legislation" của Liên họp quổc),8 khi thi sử dạng thuật ngữ "shipping law" (A Model Shipping Act của IM O)[80].9 Đây là lý do tại sao luôn tồn tại các định nghĩa khác nhau về khái 6 Được Xỏ Viết tối cao của Líkrain {hông qua ngày 9 /1 2 /i 994 . 7 Quyển sổ 4 "Maritime Commerce" trong tuyến tập The Commercial Code & The Audit Special exceptions Law o f japan, baa hành năm 2003. 8 Xuất bản năm 1991. 9 Xuất bản năm 2000. 13 niệm "luật hàng hải" và luôn là chủ đề tranh luận của các nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, nghiên cứu sự phát triển của hoạt động hàng hài và nội dung của các văn bản luật hàng hài của nhiều nước, các tài liệu giảns dạy, nghiên cứu cho thấy thuật ngữ luật hàng hài có nội hàm khác nhau ở từns thời kỳ phát triển và tuỳ thuộc vào góc độ, quan điểm của người sử dụng. Hoạt động vận chuyển hàng hoá bàng đường biển đã được phát triển từ thời xa xưa và ở thời kỳ này con người chi quan tâm đến các khó khăn và tranh chấp liên quan đến hành hài trên biển (navigation) và thương mại hàng hài mà luật hàng hải mới chi đưa ra các quy định riêne liên quan đến hoạt động hành hải trên biển [79]. Vì vậy mà thuật ngữ "shipping law" đã được sử đụna từ rất sớm và tồn tại suốt trong một thời kỳ dài cho đến bây giờ vẫn đang tiếp tục được sử dụng với quan niệm là "luật liên quan đến tàu và vận chuyển hàng hoá bằng đường biển" (ships and shipping) mà không liên quan đến các hoạt động khác như hoạt độns của cảng, hoạt động dịch vụ hàng hải, vấn đề bảo vệ môi trường, an toàn và an ninh hàng hải. Chúng ta có thể nhận thấy điều này ở nước có ngành hàng hài phát triển sớm thì sử dụns thuật ngừ "luật hàng hải" là "shipping law", như Bộ ỉuật hàng hãi thương mại cùa Anh, và hiện nay vẫn được nhiều nước sử dụng như Canada, Singapore, Ưkraina... Khi hoạt động hàng hải được phát triển với một nền công nghệ tiên tiến đòi hỏi hàng loạt các yếu tố khác có liên quan đến hoạt động của con tàu như an toàn hàng hài, an ninh hàng hải, tìm kiếm cứu nạn, môi trường, cảng biển và các dịch vụ hàng h ải... cũng phài được quan tâm và phát triển theo. Nếu luật hàng hải điều chinh hết các nội dung này cùa hoạt động hàng hải thì người ta sẽ sử dụng thuật ngữ "maritime law". Pháp luật hàng hải Việt Nam sử dụng thuật ngừ luật hàng hải "maritime law" với nội hàm rộng, điều chỉnh mọi hoạt động liên quan đến vận tải biển bao gồm các hoạt động liên quan 14 con tàu, hàng hài thương mại, thuyền viên, cảng biển, địch vụ hàng hài, an toàn và an ninh hàng hài, bảo vệ môi trường biển...Vì vậy, pháp luật hàng hải Việt Nam được sử dụng với thuật ngừ là "maritime law" là phù hợp với thực tế và xu thế phát triển của hàng hài Việt Nam cũng như hàng hải thế giới. Qua các phân tích ờ trên cho thấy, tuỳ vào mục đích thực tế và truyền thổnụ pháp luật của mồi quốc gia mà người ta có thề sử dụng các thuật ngữ khác nhau của luật hàn tì hải và rất khó có thể đưa ra một thuật ngữ chun« về luật hàng hài. Để có thể đưa ra định nghĩa về pháp luật hàng hải Việt Nam chúng ta cần dựa trên cơ sờ cùa lv luận chung về pháp luật, cụ thể là cần phân tích các yếu tố cấu thành cùa nó như: đối tượne; điều chỉnh, chủ thể, phương pháp điều chỉnh, nguồn của pháp luật hàng hải vả một số đặc thù khác của của pháp luật hàng hài dựa trên lý luận chung về pháp luật Việt Nam. 1.1.2. Đ ố i tirọTig đ i ề u c h ỉ n h c ủ a p h á p l u ậ t h à n g h ả i Theo lý luận chung về pháp luật thì "đối tượns; điều chỉnh của pháp luật là những quan hệ xã hội mà pháp luật hướng tới, tác động tới" [16, tr.339]. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, các quan hệ xã hội có đặc thù khác nhau thuộc đối tượng điều chình của các luật khác nhau, ví dụ như quan hệ phát sinh trong hoạt động quàn lý hành chính mang tính chất chấp hành, còn quan hệ phát sinh trone; lĩnh vực dân sự lại mang tính bình đẳng, thoả thuận. Vậy, những quan hệ xã hội mà pháp luật hàng hải điều chỉnh là những quan hệ nào. Pháp luật hàng hài và tổ tụng hàng hài điều chinh các mối quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt độn« hàng hái và vận tài đường biển. Nói một cách khác, “pháp luật hàng hải điều chinh các quan hệ xã hội liên quan đến các đối tirợna 15 liên quan đến con tàu hoạt động trên biển và các sự kiện có liên quan biển”.l0Ọuan điểm này hoàn toàn phù hợp với lý luận pháp iuật hàng hải Việt Nam và điều này được thể hiện rất rõ tại Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 1990. Bộ luật Hàng hài Việt Nam đirợc Quổc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm ỉ 990 và cú hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháne 1 năm 1991, một Bộ luật chủ đạo của pháp luật hàng hải thực định, đã khẳng định rõ Bộ luật Hàng hải Việt Nam điều chỉnh những quan hệ xẫ hội phát sinh từ hoạt độne hàng hài, đó là các hoạt động liên quan đến việc sừ dụng tàu biển vào các mục đích kinh tế, nghiên cứu khoa học - kỳ thuật, văn hoá, thể thao, xã hội và công vụ nhà nước." Một trong nhữns đối tượng có liên quan đến biển là tàu biển - đối tượng của rất nhiều mối quan hệ pháp lý như quan hệ ciữa chủ tàu, người thuê tàu. người khai thác tàu với chủ hàng, người gừi hàng, người nhận hàng; quan hệ của tàu với cảng, người cung cấp dịch vụ tại cảng, hoặc quan hệ giữa các đối tượng này với nhau và pháp luật hàng hải có nhiệm vụ giải quyết những tranh chấp nảy sinh từ các quan hệ này. Ngoài ra, tàu biển và những người điều hành con tàu còn chịu sự điều chình của các quy định về quản lý hành chính thuộc các lĩnh vực khác có liên quan như an toàn, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển... Căn cứ vào đặc thù của nó mà các quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt động hàng hài có thể dược xếp thành các nhóm quan hệ sau đây: 1.1.2.1. Các quan hệ xà hội phái sinh từ hoạt động vận tài đường biến, tạo điều kiện cho vận teil ngoại thương của một quốc gia. 10 Tài liệu lại Hội tháo về bắt giữ tàu do Nhà pháp luật Việt Pháp tổ chúc vảo tháng S/200Ơ tại Trường Đại học luật Hà Nội. " Khoản I. Điều 1, Bộ luật Hàng hãi Việt Nam, ¡990. 16 Các quan hệ này gồm: - Quan hệ của tất cà các bên có liên quan đến vận tài đường biển, đó là mòi quan hệ giữa những người có quyền lợi liên quan đen hàng hoá và người vận chuyển, với chủ tàu như: quan hệ giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển: quan hệ giữa chủ hàng, chủ tàu và người bảo hiểm ...trong vận chuyển hàntí: hoá bàng dường biển. - Quan hệ dân sự ngoài hợp dồng như: quan hệ giữa chủ tàu, người khai thác tàu với các bên có liên quan trong các vụ đâm va, trong phân bổ tổn thất chung, trong trách nhiệm dân sự chú tàu; quan hệ về sở hĩru tàu, cầm cố, cầm giữ hàng hải, bẳt giữ tàu biển, cứu hộ hàng hài v.v... - Quan hệ giữa người tham gia hợp đồn» dịch vụ hàng hải như: họp đồng đại ]ý tàu biển, đại lý giao nhận vận tài, môi giới hàng hải, bốc xếp và giao nhận hàng hoá. 1.1.2.2, Ouan hệ xã hội phát sinh giữa các Quốc gia liền quan đến tàu biến hoạt độtiẹ ở các vùng biển. Các quốc gia lièn quan đến sử dụng tàu và biển vào mục đích hàng hải thương mại bao gồm: quốc gia ven biển, quốc gia có càng và quốc gia mà tàu mang cờ. Quốc gia mà tàu mang cờ là quốc gia mà tàu đăng ký quốc tịch nước đó, quốc gia ven biển tà quốc gia mà vùng lãnh hài của quốc gia này có tàu đi qua, và quốc gia có cảne là quốc gia có cảng mà tàu ra, vào, hoạt động 192]. Quyền và nghĩa vụ của các quốc gia ven biển, quốc gia có càng và quốc gia mà tàu mang cờ đối với hoạt độn» của con tàu trên biển cũn« khác nhau. Điều này được thể hiện ở các quy định cùa các quốc gia trong việc ban hành các quv định pháp luật có liên quan đến hoạt đ ộ n s cùa các đối tượng trên biển, trong việc quản ỉý các vùng biển vì các mục đích công cộng như an toàn 17 I _ Õ A ' HỌ C Q u ố c G IA h ả 17ọ T I TRUNG ĩ Ả M T h ô n g tim t ui / WICM và an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường biển, và các mục đích kinh tế khác. Cụ thể như: - Các quy định của quốc gia ven biển, quốc gia có cảng về yêu cầu an toàn hàng hải đối với tàu khi đến cảng hoặc hành hài (navigation) dọc bờ biển của quốc gia đó nhằm tránh các tai nạn xảy ra và phòng chổng ô nhiễm biển từ các tàu; - Các quy định của quốc gia mà tàu mang cờ về đăng ký tàu, về cấu trúc, thiết kế, trang thiết bị của tàu, khà năng chuyên môn của thuyền viên, định biên an toàn cùa tàu, nhân lực và điều kiện làm việc...nhằm bào đảm an toàn hàng hải đổi với tàu mang cờ quốc gia mình. Do đó, pháp luật hàng hải phải bao gồm các quy định về bảo đảm an toàn hàng hải cùa tàu, định biên của tàu, quy tắc điều động tránh va, cứu hộ và phòng chống ô nhiễm biển. 1. ỉ .2 .3 . Các quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt động hàng hải vì mục đích kỉnh tế cùa một quốc gia. Các quan hệ xã hội phát sinh từ các hoạt động kinh tế trong lĩnh vực hàng hải như kinh doanh vận tải biển, dịch vụ hàng hải và cảng biển. 1 .1 .2 .4 . Các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quàn lý hành chinh hàng hải, như quan hệ quyền lực của Nhà nước, các cơ quan công quyền của Nhà nước với các cá nhân, pháp nhân, và giữa các cơ quan công quyền khác của Nhà nước. Các quan hệ pháp luật thuộc nhỏm này bao gồm các quan hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các chủ thề tham gia quan hệ hàng hải, ví dụ như quan hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc cấp phép cho tàu ra vào cảng, côn g bố cảng biển, đăng ký tàu biển v à thuyền V iên, đào tạo và cấp chửng chỉ thuyền viên..., và quan hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hàn 2 hải với nhau, ví dụ như quan hệ giữa cảng vụ hàng hải và các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nirớc chuyên ngành tại cảng biển (hài quan, biên phòng, y tế, kiểm dịch động- thực vật, cảnh sát biển), và quan hệ giữa cơ quan quàn lý chuyên ngành hàng hải với các Bộ, ngành khác có liên quan. Qua các phân tích ở trên cho thẩy một điều là, các quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt động hàng hải có tính đặc thù riêng và trước hết được điều chỉnh bởi pháp luật hàng hài mà không được điều chinh ờ luật nào khác, đó ỉà các quy phạm về: vận chuyển hàng hoá bằng đường biển, tổn thất chune;, cứu hộ trên biển, bào hiểm hàng hải, đăng ký tàu biển, giới hạn trách nhiệm dân sự chủ tàu, quyền cầm giữ hàng hài... Pháp luật hàng hài không điều chinh những quan hệ pháp luật phát sinh từ hoạt động hàníỊ hải mà những quan hệ này được điều chình bởi những quy phạm, chế định của các luật khác có liên quan. Ví dụ: Con tàu có thể bị cầm giữ ờ các hình thức chiếm giữ, cầm giữ theo luật định và quyền cầm giữ hàng hài. Trong các hình thức cầm giữ này thì quyền chiếm giữ (possesory lien), quyền cầm giữ theo luật định (statotury lien) đã được quy định tại luật dân sự 12 hoặc các ỉuật khác có liên quan, nhưng quyền cầm giữ hàng hải đổi với tàu biển (maritime lien), là một đặc quyền hàng hải, thì chi được điều chỉnh bằna quy phạm của pháp luật hàng hài. Quyền cầm giữ hàng hải đối với tàu biển có đặc thù riêng, khác với các quyền cầm RÌữ được quy định ở luật dân sự và các luật khác, ở đặc tính quyền cầm giữ luôn đi theo con tàu, quyền này không bị mất đi, kể cả trường hợp con tàu thay đổi chú s ở hữu (trừ trường hợp thay đổi chủ sở hữu d o toà án quyết định). Hoặc như quy định về bắt giữ tàu liên quan đến các khiếu nại hàng hải được quy định trong tổ tụng hàng hải cũng hoàn toàn khác với bẳt giữ bào toàn trong tố tụng dân sự hoặc tổ tụng kinh tế, đó là bắt giữ tàu trong tổ tụng hàng hài không phải để thi hành bàn án của toà án, mà nó chì bắt giữ trong trường hợp để giải quyết các tranh chấp liên quan đến các khiếu nại hàng hài Mục 1, Chương [II, Bộ luật D ân sự năm 1995, quy định vẻ Quyền chiếm giữ. 19 và việc bắt giữ này có thể được tiến hành ở giai đoạn tiền xét xử. Như vậy, có thể nhận thấy một điều là đối với pháp luật hàng hải Việt Nam, các quan hệ pháp luật phát sinh từ hoạt động hàng hài trước hết phải được áp dựng theo quy phạm của pháp luật hàng hài mà không phải áp dụng theo các luật khác.13 Tuy nhiên, như phần trên đã đề cập, có nhừno quan hệ pháp luật phát sinh từ hoạt động hàng hải mà có tính chất thuộc đối tượng điều chỉnh của các luật khác như quy định về quyền chiếm giữ, cầm giữ tàu biển theo iuật định, hoặc những quy định chung về quyền sở hữu tài sản, cách thức ký kết hợp đồng dân sụ và kinh tế mà không được điều chinh bởi pháp luật hàng hải thì sẽ được áp dụng theo quy định của các luật có liên quan đó. Khoản 2, Điều 1, Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 1990 đã quy định rõ nguyên tắc này, đó là những quan hệ phát sinh từ hoạt động hàng hải mà không được Bộ luật này điều chỉnh thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể sẽ áp đụng pháp luật tirưng ứns khác của Việt Nam. Đây cũng !à mối quan hệ chặt chẽ giữa pháp luật hàng hải với các luật khác có liên quan trong hệ thống pháp luật Việt Nam và điều này sè được phân tích kỹ hơn ở phần sau. Qua phân tích ờ trên cho thấy pháp luật hàng hải Việt Nam có đối tượng điều chình riêng, đó là các quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt động hàng hải. Và vì pháp luật hàng hài nằm trong hệ thống luật quốc gia nên, bên cạnh các quy định có tính chất đặc thù riêng và được điều chỉnh bời pháp luật hàng hải, một số quan hệ pháp luật phát sinh từ hoạt động hàng hải cũng được điều chinh bởi các luật khác tương ứng trong hệ thốnơ pháp luật Việt Nam có liên quan. 1.1.3. Chủ thể cùa pháp luật hàng hải V iệt Nam Trước khi xác định chủ thể của pháp luật hàng hải, chúng ta cần nêu qua khái niệm chung về chủ thể pháp luật theo lý luận chung cùa pháp luật Việt 11 Đưực quy định tại Khoăn 1, Điều I, Lìộ luật Màng hài Việt Nam năn) 1990. 20 Nam. Theo Giáo trình Lý luận chung v ề Nhà nước và Pháp luật của Khoa luật - Trường dại học Tổng hợp Hà Nội (nay là Đại học quốc gia Hà Nội) năm 1993 thỉ "chù thể pháp luật là nhừno cá nhân, tồ chức có khả năng trở thành các bên tham gia quan hệ pháp luật, có được những quyền và nghĩa vụ pháp [ý trên cơ sớ những quy định pháp luật” [15, tr. 394], Như đã phân tích ờ phần trên, các quan hệ pháp luật phát sinh từ hoạt độna hàng hài được xểp thành những nhóm khác nhau, vì vậy sẽ đễ dàng hơn nếu xem xét và phân tích các chú thê của pháp luật hàng hải theo các nhóm quan hệ pháp luật này. Do dó, có thể xếp chủ thể của pháp luật hàng hải thành ba nhóm sau dây: 1.1.3.!. Nhà nước, các cơ quan công quyền Néu như pháp luật hànq hải diều chình quan hệ quyền lực cùa Nhà nước, các cơ quan công quyền của Nhà nước với các cá nhân, pháp nhân và với các cơ quan công quyền khác cùa Nlìà nước thi có thể nói rằng, nhóm chủ thể thứ nhất cùa pháp luật hàng hài bao gồm: Nhà nước, các cơ quan công quyền. Ỏ trung ương, các cơ quan công quyền nhà nước liên quan đcn hoạt độns hànci hãi có thể kể đến cao nhắt là Quốc Hội. Quốc hội mà tổ chức hiện nay của nó dược thành lập theo Luật của Quốc hội s ố 3 0 /2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001, cơ quan có quyền ban hành và sửa đổi Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 1990, một bộ luật có hiệu lực cao nhất của pháp luật hàng hải Việt Nam . Tiếp đến là Chính phủ, là cơ quan được tổ chức theo Luật của Quốc hội sổ 32/2001/Q H 10 ngày 25/12/2001. Sau đó là, Bộ Giao thông Vận tải [2 8 1, rồi Cục Hàng hải Việt Nam [51], Cục Đãng kiểm Việt Nam [54], hệ thống các cảng vụ hàn» hài ờ các tỉnh ven biển [53], các Chính quyền địa phương, các Bộ ngành khác có liên quan như Cảnh sát biển, Bộ đội biên phòng, Hải quan...là các cơ quan có nhiệm vụ liên quan đén quản lý nhà nước về hàng hài. Các cơ quan công quyền này, tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ cùa
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng