TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
ĐẠI H Ó C NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
<2£tàù
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ K H Ó KHẢN KHI T H Â M NHẬP
THỊ TRƯỜNG HOA KỲ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
XUẤT KHẨU H À N G DỆT MAY VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn : GIẢNG VIÊN vũ THỊ HẠNH
Sinh viên thực hi
n
: MAI THỊ THANH HÒA
Lớp —: NGA - K40 - KTNT
pLíĩQỈX-í
Ị
ãLL£j
H À NỘI - 2005
Luận văn tốt nghiệp - Khóa 2001 - 2005
Trường Đại học Ngoại Thương
MỤC LỤC
Chương Ị. TONG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT
K H Ẩ U H À N G D Ệ T M A Y VIỆT N A M
Ì
ì-
Ì
Lịch sử phát triển ngành dệt may Việt Nam
Ì- Giai đoạn trước năm 1986 (giai đoạn hình thành của ngành dệt may Việt Nam)
2
2-
Giai đoạn từ năm 1986-1987 (Giai đoạn phục hồi của ngành dệt may Việt
Nam)
3-
3
Giai đoạn từ 1987 đến nay (Giai đoạn phát triển của ngành dệt may Việt Nam)
6
li. Thực trạng vấn đề sỰn xuất và xuất khẩu hàng dệt may nước ta
10
Ì-
Thực trạng vấn đề sản xuất hàng đét may
10
2-
Tinh hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
21
Chương ụ- T H Ự C T R Ạ N G XUẤT KHAU H À N G D Ệ T M A Y VIỆT N A M
SANG THỊ T R Ư Ờ N G HOA K Ỳ - THUẬN L Ợ I V À K H Ó KHẢN.
ì- Tổng quan về thị trường Hoa Kỳ
30
Ì- Khái quát về thị trường Hoa Kỳ
30
2- Đ
c điểm thị trường dệt may Hoa Kỳ
3- Vấn đề pháp luật tại thị trường Hoa Kỳ
31
36
4- Hệ thống phân phối hàng hoa trên thị trường Hoa Kỳ
38
li- Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam tại thị trường Hoa Kỳ
40
Ì-
Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu thực hiện xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam sang thị trường Hoa Kỳ trong thời gian qua
40
2-
44
Tinh hình xuất khẩu
Sinh viên thục hiện: Mai Thị Thanh Hòa - Lớp Nga K40D - KTNT
Luận vãn tốt nghiệp - Khóa 2001 - 2005
Trường Đại học Ngoại Thương
ni- Thuận lợi và khó khăn đôi với hàng dệt may Việt Nam khi thâm nhập thị
trường Hoa K ỳ
52
Ì-Thuận l ợ i
52
1.1-
Thuận l ợ i mang tính chủ quan
52
1.2-
Thuận l ợ i mang tính khách quan
56
2-
K h ó khăn và tồn tại
60
2.1-
K h ó khăn mang tính chủ quan
60
2.2-
K h ó khăn mang tính khách quan
67
Chương HI- G I Ả I
PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU H À N G DỆT
VIỆT N A M V À O THể T R Ư Ờ N G HOA K Ỳ
MAY
83
ì- Định hướng phát triển hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Hoa K ỳ trong
những n ă m tới
83
Ì- Sự cần thiết của việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may V i ệ t N a m vào thị trường
Hoa K ỳ trong những n ă m tới
2- Định
hướng
phát triển
83
hàng
dệt may Việt
Nam
vào thị trường Hoa
Kỳ
84
li-
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Hoa
Kỳ
92
Ì- Giải pháp vĩ m ô
92
2- Giải pháp v i m ô
105
IU- Kiến nghị
Ì - K i ế n nghị x e m xét l ạ i cách phân b
hạn ngạch dệt may sang Hoa K ỳ
2- K i ế n nghị giảm phí hạn ngạch xuất khẩu dệt may sang Hoa K ỳ
109
109
Ì lũ
K i ế n nghị đơn giản Kết luận
Tài liệu tham khảo
3- hoa thủ tục hải quan
110
4- Đ ơ n giản hoa thủ tục xuất khẩu
112
Sinh viên thục hiện: Mai Thị Thanh Hòa - Lớp Nga K40D - KTNT
Trường Đại học Ngoại Thương
Luận văn tốt nghiệp - Khóa 2001 - 2005
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia đông dân cư, giá nhân công tương đối rẻ so với một
số quốc gia trong k h u vực. H ơ n nữa, hiện nay V i ệ t N a m đang trong giai đoạn công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc tập trung đẩu tư phát triển ngành công
nghiệp dệt may trong thời gian tới là vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế nước ta.
Trải qua một quá trình phát triển lâu dài, đến nay ngành công nghiệp dệt may
Việt Nam đã có mặt tại nhiều thủ trường lớn trên thế giới, đáp ứng nhu cầu của rất
nhiều thủ trường khó tính như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Canada...Trong số các thủ
trường tiềm năng nói trên chúng ta phải kể tới Hoa Kỳ với tiềm năng nhập khẩu hàng
dệt may khổng l ồ hàng năm. Hiệp đủnh thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ được ký kết
tháng 7 năm 2000 và có hiệu lực từ ngày lo tháng 12 năm 2001 đã m ở ra một trang
mới trong m ố i quan hệ giữa hai nước, đổng thời Hiệp đủnh cũng tạo điều kiện thúc
đẩy quan hệ thương m ạ i giữa hai nước. V ớ i lượng tiêu thụ hàng dệt may khổng l ồ
hàng năm, Hoa Kỳ được coi là thủ trường tiềm năng chủ chốt của ngành dệt may Việt
Nam trong tương lai. Đ ể thực hiện được mục tiêu đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu
những đặc điểm cũng như những quy đủnh về hoạt động xuất nhập khẩu hàng dệt
may tại thủ trường Hoa Kỳ là vô cùng quan trọng và cần thiết. Qua nghiên cứu tình
hình thủ trường cũng như tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may V i ệ t Nam của thủ
trường này sẽ giúp ngành dệt may đề ra được những giải pháp thiết thực nhất nhằm
gia tăng k i m ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thủ trường Hoa Kỳ.
Không kể phần phụ lục, phần m ở đầu, kết luận, bài luận văn được chia làm 3
chương chính như sau:
-
Chương ì - Lủch sử phát triển ngành dệt may V i ệ t N a m
-
Chương l i - Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may V i ệ t N a m sang thủ trường Hoa
Kỳ - Thuận l ợ i và khó khăn.
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thanh Hòa - Lớp Nga K40D - KTNT
Trường Đại học Ngoại Thương
-
Luận vãn tốt nghiệp - Khóa 2001 - 2005
Chương i n - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may V i ệ t Nam vào thị
trường Hoa Kỳ.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu và hoàn thành bài luận vãn
này, song khóa luận cũng không tránh được một vài thiếu sót. E m mong nhận được ý
kiến đóng góp, phê bình tỡ phía các thầy cô để rút k i n h nghiệm trong các công trình
nghiên cứu tiếp theo. E m x i n chân thành cảm ơn cô giáo V ũ Thị Hạnh, người đã tận
tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này. Em x i n chân thành cảm em Khoa K i n h
tế Ngoại Thương đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành bài luận văn.
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thanh Hòa - Lớp Nga K40D - KTNT
Trường Đại học Ngoại Thương
Luận vãn tốt nghiệp - Khóa 2001 - 2005
Chương ì:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHAU
HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM
ì- Lịch sử phát triển ngành dệt may Việt Nam
Ngành dệt may là một trong những ngành có lịch sử phát triển lâu đời ở nước
ta. Công nghiệp dệt may đã có ở Việt Nam khoảng Ì thế kỷ nay, tuy nhiên nó m ớ i
chỉ trở thành ngành kinh tế thực sự quan trọng trong lo năm qua và sự hòa nhập cứa
ngành dệt may nước ta vào ngành dệt may thế giới cũng chậm hơn các quốc gia khác
từ 15 đến 20 năm. Theo một số tài liệu ghi chép lại thì sự phát triển chính thức cùa
ngành Công Nghiệp Dệt May Việt Nam có điểm khởi đầu từ ngành Công Nghiệp
Dệt Nam Định, được thành lập vào năm 1889. Xuất khẩu hàng dệt may đã trở thành
một ngành đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế nước ta với k i m ngạch xuất khẩu
luôn đứng sau dầu thô trong nhiều năm nay. Tuy rằng cho đến nay ngành dệt may
nước ta vẫn còn non trẻ song toàn ngành cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể
trong thời gian gần đây. Ngành dệt may đang dần khẳng định vai trò quan trọng cứa
mình trong nền k i n h tế và bước đầu đang h ộ i nhập vào nền k i n h tế thế giới. Đ ể có
được nhũng thành công ấy ngành dệt may V i ệ t Nam đã phải trải qua những bước
thăng trầm to lớn trong lịch sử phát triển cứa mình. M ỗ i giai đoạn phát triển cùa
ngành dệt may đều gắn liền với những sự kiện lịch sử quan trọng cứa đất nước ta.
Lịch sử ngành dệt may V i ệ t N a m có thể chia làm 3 giai đoạn với đặc thù riêng cứa
từng giai đoạn như sau:
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thanh Hòa - Lớp Nga K40D - KTNT
Trường Đại học Ngoại Thương
Luận vãn tốt nghiệp - Khóa 2001 - 2005
Ì- Giai đoạn trước năm 1986 (giai đoạn hình thành của ngành dệt may
Việt Nam)
Năm 1954, sau khi hòa bình lập lại, miền Bắc hoàn toàn giải phóng và có
điểu kiện phát triển k i n h tế, chi viện cho miền N a m đấu tranh chống đế quốc, thống
nhất nước nhà. T u y thời kỳ này ngành dệt may V i ệ t N a m chưa có nhiều bước tiến
nhảy vọt, song nhờ sự quan tâm của Đảng và N h à nước, ngành dệt may của ta đã
bước đầu được đầu tư trang thiết bẩ hiện đại phục vụ cho sản xuất, từng bước nâng
cao chất lượng sản phẩm, tạo công ăn việc làm cho xã hội... M ộ t loạt các nhà m á y
với công suất lớn đã được thành lập và bước đẩu hoạt động có hiệu quả như: N h à
máy Dệt 8-3, nhà m á y Dệt Vĩnh Phúc...
N ă m 1975 nước ta hoàn toàn giải phóng, nhân dân ba miền thống nhất, cả
nước cùng nhau xây dựng và phát triển kinh tế nước nhà. Đ ể thực hiện thành công
công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước Đ ả n g và Chính Phủ đã đề ra
chương trình kinh tế tập trung với 3 vấn đề lớn: Lương thực - Thực phẩm - Hàng
tiêu dùng. Chương trình đã đề ra mục tiêu phát triển kinh tế chú trọng vào 3 mặt
hàng thiết yếu của đời sống là lương thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng. Hàng loạt
nhà máy m ớ i được đầu tư xây dựng để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế như:
Nhà máy sợi Vinh, nhà m á y sợi Huế, công ty may V i ệ t Tiến, công ty may N h à Bè...
Sau k h i cả nước bắt tay vào công cuộc xây dựng và phát triển k i n h tế sau chiến tranh,
Đảng và Nhà Nước ta đã nhận thấy vai trò to lớn của ngành dệt may trong nền kinh
tế. Tuy nhiên những dấu hiệu h ổ i sinh đáng mừng của ngành dệt may trong nước đã
làm nảy sinh nhu cầu về một tổ chức quản lý chung cho toàn bộ ngành dệt may nước
ta nói chung. Trước tình hình đó Chính Phủ đã ra quyết đẩnh thành lập Liên Hiệp
các xí nghiệp dệt và Liên hiệp các xí nghiệp may. Trước đây ngành dệt may của ta
trực tiếp chẩu sự giám sát của Bộ Công Nghiệp nhẹ thì đến nay toàn ngành đều chẩu
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thanh Hòa - Lớp Nga K40D - KTNT
2
Trường Đại học Ngoại Thương
Luận vãn tốt nghiệp - Khóa 2001 - 2005
Sự điều hành, giám sát của cả hai cơ quan là Bộ Công N g h i ệ p Nhẹ và Liên hiệp các
xí nghiệp dệt và Liên hiệp các xí nghiệp may.
N ă m 1990 Bộ Công Nghiệp Nhẹ sát nhập l ạ i với Liên hiệp các xí nghiệp dệt
và Liên hiệp các xí nghiệp may lấy tên là Liên Hiệp sản xuất và xuất nhập khẩu dệt
may. Các doanh nghiệp sản xuất theo chỉ tiêu k ế hoạch từ trên giao xuống. Cũng
chính nhờ vào chương trình kế hoạch hóa tập trung này cho nên chúng ta không bị
mất cân đối giẫa ngành may và ngành dệt
Bên cạnh nhẫng thành tựu đạt được, ngành dệt may vẫn còn gặp phải một số
vấn đề như: dưới cơ chế kế hoạch hóa tập trung các doanh nghiệp vẫn còn hoạt động
trì trệ, sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch được giao, chưa linh động sáng tạo trong sản
xuất, chưa chú trọng cải tiến mẫu m ã sản phẩm, nâng cao chất lượng, sản phẩm, và
điều quan trọng hơn là các doanh nghiệp dệt may V i ệ t Nam trong giai đoạn này còn
chưa chú trọng nâng cao nâng lực cạnh tranh của hàng hóa hay nói đúng hơn là họ
còn chưa thực sự có m ộ t áp lực nào trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khi tiến
hành kinh doanh theo chỉ tiêu trên giao xuống như trong giai đoạn này... Nhẫng vấn
đề này đã được cơ quan các cấp, các ngành xem xét cải tiến trong giai đoạn phát
triển tiếp theo của ngành dệt may V i ệ t Nam.
2 - Giai đoạn từ năm 1986-1997 (giai đoạn phục hồi của ngành dệt may
Việt Nam)
Trước năm 1990 chúng ta chỉ thiết lập quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa
( X H C N ) vì vậy phần l ớ n sản phẩm dệt may của chúng ta sản xuất ra đều được tiêu
thụ trong nước hoặc xuất khẩu sang các nước Đông Âu. T u y nhiên k h i hệ thống xã
hội chủ nghĩa trên t h ế giới sụp đổ, Liên xô và Đông  u tan rã, V i ệ t N a m chuyển t ừ
nền kinh tế k ế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng X H C N đã
khiến các doanh nghiệp dệt may V i ệ t Nam gặp không ít khó khăn. V ớ i thói quen sản
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thanh Hòa - Lớp Nga K40D - KTNT
3
Trường Đại học Ngoại Thương
Luận vãn tốt nghiệp - Khóa 2001 - 2005
xuất và tiêu thụ hàng hóa theo chỉ tiêu, k ế hoạch của nền k i n h tế k ế hoạch hóa tập
trung quan liêu, bao cấp, nay các doanh nghiệp phải tách ra hoạt động độc lập đã dẫn
đến một số vấn đề khó khăn về quy m ô sản xuất, vốn, công nghệ và nguồn lao động
với tay nghề cao...Trước sự thay đữi về cơ chế, đường l ố i , chính sách của Đ ả n g và
Nhà nước, Chính phủ đã ban hành nghị định N Đ 338/NĐ-CP quy định các doanh
nghiệp sản xuất dệt may không chịu sự quản lý của Liên H i ệ p sản xuất- xuất nhập
khẩu dệt may nữa m à chuyển cho Bộ Công Nghiệp quản lý.
Trong giai đoạn đầu của thòi kỳ này ngành dệt may V i ệ t Nam gặp rất nhiều
khó khăn do có rất nhiều doanh nghiệp phá sản vì không thích ứng được với tình
hình mới. Thay vì sản xuất và xuất khẩu dựa vào chỉ tiêu như trước đây, các doanh
nghiệp đã bắt đầu tự hạch toán, kinh doanh độc lập, tách rời. Điều này đã tạo cho
doanh nghiệp có tính độc lập trong sản xuất và kinh doanh, bước đầu thích ứng với
nền kinh tế thị trưởng, song nó cũng là nguyên nhân làm xuất hiện khuynh hướng
cục bộ và sự tách r ờ i , chia lẻ trong hoạt động của các doanh nghiệp. V ấ n đề đặt ra ở
đây là cần có một sự quản lý đồng bộ cho các nghiệp dệt may trong thời kỳ này.
Trong nội bộ ngành dệt may Việt Nam lúc này xuất hiện tình trạng một số doanh
nghiệp tiến hành k i n h doanh vì mục đích cá nhân m à bất chấp lợi ích các doanh
nghiệp khác cũng như l ợ i ích toàn ngành. Trước tình hình đó nhà nước ra quyết định
thành lập Tững Công t y Dệt May Việt Nam, gọi tắt là V I N A T E X (Vietnam National
Textile and Garment Cooporation). Tững công t y ra đời và hoạt động như một pháp
nhàn độc lập trực thuộc Bộ Công Nghiệp, có cơ cấu tữ chức hoạt động theo phương
thức tập đoàn k i n h tế.
Giai đoạn từ n ă m 1986 đến năm 1987 đánh dấu m ộ t bước ngoặt trong nền
kinh tế V i ệ t N a m nhờ sự ra đời của Luật Đ ầ u tư nước ngoài tại V i ệ t Nam vào n ă m
1987. Luật này ra đời đã tạo điều kiện thuận l ợ i cho cả phía nhà đầu tư nước ngoài và
cả phía các doanh nghiệp V i ệ t Nam. Trước k i a chúng ta đóng cửa nền k i n h tế và chỉ
có quan hệ v ớ i m ộ t số nước ( X H C N ) cho nên nền k i n h tế của chúng ta chưa thể có
Sinh viên thục hiện: Mai Thị Thanh Hòa - Lớp Nga K40D - KTNT
4
Trường Đại học Ngoại Thương
Luận vãn tốt nghiệp - Khóa 2001 - 2005
được một Sự khởi sắc đáng kể. D ư ớ i c h ế độ cũ nền k i n h t ế nước ta nắm g i ữ m ộ t
nguồn nhân lực k é m cả về trình độ và tay nghề, hệ thống trang thiết bị cũ kầ, lạc hậu
hàng trăm năm so với các quốc gia khác, và nguồn v ố n cẩn thiết để đầu tư phát triển
kinh tế cũng hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn ngân sách ít ỏ i trong nước... Tất cả
những hạn chế này là nguyên nhân chủ yếu làm cho nền k i n h tế nước ta đến nay vẫn
chưa thể theo kịp được với các quốc gia khác trên thế giới. T u y nhiên đó là những
vấn đề trong giai đoạn trước, k h i m à chưa có sự ra đời của Luật đầu tư nước ngoài.
Đ ế n nay tình hình đã hoàn toàn đổi khác. Luật đẩu tư nước ngoài đã tạo điểu kiện
thuận l ợ i hơn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực m à
mình quan tâm. Trong số đó ngành dệt may là một trong những ngành nhận được
khá nhiều sự đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Chúng ta đã bước đầu cử
một số cán bộ sang học tập công nghệ từ các nước tiên tiến phương Tây, hệ thống
trang thiết bị kầ thuật đã được đẩu tư nâng cấp đáng kể và một điều vô cùng quan
trọng nữa là ngành dệt may nước ta đã tìm được nguồn vốn đầu tư để phát triển sản
xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. N h ờ đường l ố i , chính sách đúng đắn
của Đảng và N h à Nước ta tính đến thời kỳ này, ngành dệt may V i ệ t Nam đã có sự
thay đổi cả về chất và về lượng. Toàn ngành đã m ở rộng được thị trường xuất khấu,
đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ với nhiều quốc gia trên thế giới. Đây là những
dấu hiệu đáng mừng đánh dấu sự thành công bước đầu của ngành dệt may nước ta
trong giai đoạn này.
C ó thể nói ngành dệt may Việt Nam trong giai đoạn này đã phát triển khá
nhanh chóng, tuy nhiên sự phát triển nhanh chóng này không tránh k h ỏ i một số hạn
chế m à tiêu biểu đó là những k h i ế m khuyết trong việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư
nước ngoài, việc áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất, việc mất cán đối giữa
ngành dệt và ngành may đã dần xuất hiện trong giai đoạn này... Những ưu điểm và
khuyết điểm manh nha xuất hiện trong giai đoạn này đã được thể hiện một cách rõ
nét trong giai đoạn tiếp theo của ngành dệt may nước ta.
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thanh Hòa - Lớp Nga K40D - KTNT
5
Luận vãn tốt nghiệp - Khóa 2001 - 2005
Trường Đại học Ngoại Thương
3 - Giai đoạn từ n ă m 1997 đến nay (giai đoạn phát triển của ngành dệt
may Việt
Nam)
Có thể nói đây là giai đoạn tạo ra những bước tiến nhảy vọt cho ngành dệt
may Việt Nam. Vào năm 1999, hàng dệt may đã trở thành mặt hàng bán có tốc độ
tăng trưởng mạnh nhất trong các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Giá trị xuất
khẩu của hàng dệt may so với các mặt hàng khác trong giai đoạn này đư
c thể hiện
trong bảng sau:
Bảng Ì- Giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
Hàng hóa
qua hai n ă m 2001 và 2002
Tốc độ tăng
Đơn vị
2001
2002
Thủy sản
Triệu $
1778
2024
13.8
Gạo
1000 tấn
3729
3241
-13.1
Cà phê
1000 tấn
931
710
-23.7
Cao su
1000 tấn
308
444
44.2
Hạt tiêu
1000 tấn
57
77
35.4
Nhân điểu
1000 tấn
41
63
54.8
Lạc nhân
1000 tấn
78
107
36.7
Dầu thô
1000 tấn
16732
16850
0.7
Than đá
1000 tấn
4290
5870
36.8
Hàng đét mav
TrUSD
1975
2710
37.2
Giày dép các loại
TrUSD
1559
1828
17.2
trưởng(%)
Nguồn - Bài " Tăng trưởng kinh tếviệt Nam "- Tạp chí Thời báo kinh tế Sài Gòn
Sinh viên thục hiện: Mai Thị Thanh Hòa - Lớp Nga K40D - KTNT
6
Luận vãn tốt nghiệp - Khóa 2001 - 2005
Trường Đại học Ngoại Thương
Qua bảng số liệu trên ta thấy hàng dệt may là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu cao thứ hai qua hai năm 2001 và 2002, đạt 37.2%. Đây là một tín hiệu
đáng mừng cho ngành dệt may nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nước ta nói chung.
Điều này chứng tỏ hàng dệt may đang dần khủng định được vai trò to lớn của mình
trong cơ cấu các mật hàng xuất khẩu của cả nước.
N ă m 2001, 2002 nền kinh tế thế giới trì trệ khiến cho công nghiệp dệt may
của Việt Nam cũng chịu không ít ảnh hưởng song toàn ngành vẫn giữ vai trò là một
ngành mũi nhọn của nền kinh tế nước ta. Tỷ lệ đóng góp của của ngành dệt may
trong nền kinh tế quốc dân được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2-Tỷ lệ đóng góp của ngành dệt may trong nền kinh tế quốc dãn
GDP
Ngành DM
Tỷ lệ đóng
Tổng kim ngạch XK
(Tỷ đồng)
(Tỷ đổng)
góp vào GDP
(Tỷ đổng)
1999
399942
7700
1.9
11540
2000
444139
9120
2.1
14308
2001
447340
10260
2.1
15810
Năm
Nguồn - Bài " Ngànìi dệt may trên đà phát triển " - Thời báo kinh tế Sài Gòn.
Sự phát triển của ngành dệt may trong những năm qua có thể thấy rõ qua
những kết quả rất đáng khích lệ như:
- Năng lực sản xuất của ngành dệt may phát triển cả vềchiều rộng và chiều
sâu. Số lượng doanh nghiệp tăng hơn 10 lần so với trước, cả nước hiện có 1050
doanh nghiệp, trong đó có 231 doanh nghiệp nhà nước (chiếm 28%), 449 doanh
nghiệp ngoài quốc doanh (chiếm 38%), 354 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Sinh viên thục hiện: Mai Thị Thanh Hòa - Lớp Nga K40D - KTNT
7
Trường Đại học Ngoại Thương
Luận văn tốt nghiệp - Khóa 2001 - 2005
Trình độ công nghệ được cải thiện đáng kể so với trước (Nguồn: VITAS http://www.vntextile.com)
Trong bốn tháng đầu năm 2004, hàng dệt may trở thành một trong số 10 mặt
hàng có giá trị xuất khẩu đạt hem 100 triệu USD. Dưới đây là số liệu cụ thể về 10
mặt hàng có tốc độ phát triển cao nhất trong năm 2004.
Bảng 3-10 mặt hàng có giá trị xuất khẩu hơn 100 triệu USD năm 2004
Đơn vị: Triệu USD
Mạt hàng
Giá trị xuất khẩu
Dầu thô
1.586
Dệt may
1.179
Giày dép
792
Thúy sản
563
Gạo
347
Sản phẩm gừ
319
Điện tử - máy tính
243
Cà phê
221
Thù công mỹ nghệ
135
Dày điện- cáp điện
115
Nguồn: Trangl - điểm tin kinh tế- số521 ngày 15/05/2004
- Tốc độ tăng trưởng bình quân trong 10 năm (từ năm 1991 đến năm 2000) là
23,8%. Năm 2003, kim ngạch xuất khẩu đạt 3,6 tỷ đô, gấp 10 lần so với l o năm
trước đây. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 6 năm 2004 đạt khoảng
Sinh viên thục hiện: Mai Thị Thanh Hòa - Lớp Nga K40D - KTNT
8
Luận văn tốt nghiệp - Khóa 2001 - 2005
Trường Đại học Ngoại Thương
444 triệu USD tăng 23,67% so với tháng trước và tăng 10,3% so với cùng kỳ năm
2003.
- Thị trường xuất khẩu hàng dệt may luôn được mở rộng không ngừng, hàng
dệt may Việt Nam hiện đã có mặt trên 10 vùng lãnh thổ, trong đó có các thị trường
quan trọng như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bần...Bên cạnh những thị trường truyền thống
như: Nga và Đông Âu, hàng dệt may Việt Nam cũng dần chiếm được vị trí đáng kể
tại một số thị trường lớn mạnh trẽn thế giới.
Bầng 4- Kết quầ xuất khẩu quý ì năm 2005
Mặt hàng
Đơn vị
Quý ì năm 2004
Số lượng
Tổng giá trị
xuất khẩu
Thủy sần
Giá trị
Quý ì năm 2005
Số lượng
Giá trị
TrUSD
5.781
6.719
TrUSD
445
480
Gạo
1000T
1.151
253
961
260
Cà phê
1000T
300
200
278
192
Cao su
1000T
103
115
103
116
Hạt tiêu
1000T
23.5
31
21
29.5
Dầu thô
1000T
5.041
1212
4557
1579
Hàng dệt may
TrUSD
923
950
Nguồn: Bài "Tình hình xuất khẩu dệt may quý Ì năm 2005 "- Trang 8- Tạp chí
Ngoại Thương số ỉ ỉ ngày 20 tháng 4 năm 2005.
Sinh viên thục hiện: Mai Thị Thanh Hòa - Lớp Nga K40D - KTNT
9
Trường Đại học Ngoại Thương
Luận văn tốt nghiệp - Khóa 2001 - 2005
Tuy ngành dệt may nước ta trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu
đáng kể song chúng ta vẫn còn m ộ t số vấn đề tồn đọng như: Năng lực sản xuất của
ngành tuy có được cải thiện đáng kể so v ớ i trước đây nhưng khả năng sản xuất thực
tế lại thấp hơn rất nhiều, k i m ngạch xuất khỉu hàng may mặc tăng nhanh nhưng hiệu
quả vẫn chưa cao do 7 0 % k i m ngạch xuất khỉu được thực hiện theo phương thức gia
công, chỉ có 3 0 % còn l ạ i được thực hiện theo phương thức xuất khỉu bán thành
phỉm.. .do đó việc xuất khỉu vẫn chưa đem lại hiệu quả t ố i đa nhất.
Nhìn chung ngành dệt may Việt Nam đã trải qua những bước tiến đáng kể.
Qua các giai đoạn phát triển chúng ta cũng nhận thấy được các bước đi thăng trăm
của ngành công nghiệp dệt may nước ta, từ đó thấy được điểm mạnh, điểm yếu cũng
như những thuận lợi, khó khăn cho toàn ngành. Đ ó là cơ sơ để chúng ta rút ra những
bài học k i n h nghiệm cho ngành dệt may nói riêng và toàn bộ ngành kinh tế của
chúng ta nói chung trong tương lai.
li- Thực trạng vấn đề sản xuất và xuất khỉu hàng dệt may nước ta
Ì- Thực trạng vấn đề sản xuất hàng dệt may
1.1- Vấn đề nguyên liệu
Trong sản xuất nguyên liệu ta thấy hàng công nghiệp dệt may chiếm 31%
tổng sản lượng hàng công nghiệp chế tạo, sản lượng hàng hóa chiếm tỷ trọng 8,6%
giá trị sản lượng công nghiệp. Theo thống kê n ă m 2002, hoạt động sản xuất hàng dệt
may tính theo 6 n h ó m sản phỉm chính:
-
X ơ PES , công suất thực tế là 167000 tấn hoàn toàn phụ thuộc vào đầu tư nước
ngoài.
-
Kéo sợi 822000 tấn, trong đó cả nước chỉ sản xuất được 72000 tấn
-
V ả i các loại 800 triệu m, trong đó trong nước sản xuất được 380 triệu mét.
Dệt k i m 32000 tấn, trong nước chỉ sản xuất được 22000 tấn.
Sinh viên thục hiện: Mai Thị Thanh Hòa - Lớp Nga K40D - KTNT
lo
Luận văn tốt nghiệp - Khóa 2001 - 2005
Trường Đại học Ngoại Thương
-
Khăn bông 27,2 nghìn tấn, trong nước chỉ sản xuất được 18,8 nghìn tấn.
Hàng may mặc của ta đạt 400 triệu sản phẩm, trong đó VENATEX chiếm một
tỷ trọng áp đảo, chiếm khoảng 30,6 % về giá trị sản lượng, 2 8 % về xuất khẩu,
88,2% về sản phẩm sợi, 45,4% về vải lụa, 27,7% về sản phẩm. Năng lổc sàn xuất
toàn ngành được thể hiện dưới bảng thống ké sau:
Bảng 5- N ă n g lực sản xuất của ngành dệt may Việt
Sản xuất
Máy móc
STT
Tiêu chí
Đơn vị
Cọc sợi
Tổng số máy
OE
2
Cán bông
3
Dệt thoi
5
Chuyển
4
Thoi
10 000
Không thoi
5 500
Máy DK tròn
1290
Máy DK phảng
250
Máy may
Năng lổc
Tấn
150 000
Tấn
10 000
Triệu m
500
Tấn
70000
Triệu sp
500
15.000
Dệt kim
May mặc
Đơnvị
1.500.000
1
4
Nam
2.000.000
Nguồn- Bài: "Năng lực sản xuất của ngành dệt may Việt Nam "- Tạp chí kinh tế
và đô thị
Hiện nay trung bình mỗi năm các doanh nghiệp trong nước phải nhập khoảng
700- 800 triệu mét vải với tổng giá trị ước tính khoảng Ì tỷ USD, trong khi đó năng
lổc sản xuất trong nước chỉ đạt 500 triệu m/năm, chưa bằng một nửa so với nhu cầu
của doanh nghiệp (Nguồn: VITAS - http://www.vntextile.com).
Sinh viên thục hiện: Mai Thị Thanh Hòa - Lớp Nga K40D - KTNT
LI
Trường Đại học Ngoại Thương
Luận văn tốt nghiệp - Khóa 2001 - 2005
Theo số liệu thống ké, đến tháng 11 năm nay, nhập khẩu nguyên phụ liệu cho
dệt may da tăng mạnh. Trong 11 tháng đầu năm 2003 nhập khẩu nguyên phụ liệu
cho dệt may da lên tới 1,8 tỷ USD, tăng 20,63% so vối cùng kỳ năm 2003. Trong đó
nhập khẩu từ Đài Loan cao nhất, gần 527 triệu USD, tăng 9,06%, thứ hai là Hàn
Quốc, gần 454 triệu USD, tăng 24,39%, thứ ba là Hồng Rông gần 282 triệu USD,
tăng 24,39%, Trung Quốc, 179,8%, tâng 62,18%... so với cùng kỳ năm 2002.
(Nguồn: Bài "Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may da 11 tháng năm 2003 tâng mạnh
- http://www.vntextile.com).
Cho đến nay tình hình nhập khẩu vổi của các doanh nghiệp Việt Nam tuy có
giổm xuống nhưng mức giổm còn chưa đáng kể. Sáu tháng đầu năm 2004, nhập khẩu
vổi của cổ nước đạt khoổng 965 triệu USD, giổm đôi chút so với tháng trước nhưng
tăng 38,9% so với cùng kỳ năm 2003. Trong đó nhập khẩu từ Trung Quốc đạt cao
nhất, khoổng 44,3 triệu USD, giổm 12,15% so với tháng trước và chiếm 25,59% tổng
kim ngạch nhập khẩu vổi trong tháng, tiếp đến là Đài Loan đạt 41,7 triệu USD chiếm
24,09%... Nhập khẩu từ các thị trường truyền thống như: Hàn Quốc, Hổng Kông và
Nhật Bổn tiếp tục tăng mạnh (Nguồn: Bài " Tinh hình nhập khẩu vổi có xu hướng
giổm - http://www.vntextile.com).
Một bài học rút ra cho các doanh nghiệp dệt may nước ta là do chưa chủ động
về nguyên phụ liệu cho nên toàn ngành còn phụ thuộc vào khách hàng cổ về chủng
loại, mẫu mã... Số lượng vổi nhập năm 2003 lên tới 1,2 tỷ USD. Hiện nay ngành
công nghiệp dệt trong nước mới đáp ứng được khoổng 8- 1 0 % nhu cầu về vổi dệt
thoi, 20- 2 5 % nhu cầu về vổi dệt kim, hơn nữa sổn lượng bông trong nước mới chỉ
đáp ứng khoổng 5 % nhu cầu sổn xuất. Đó là mới chỉ xét về mặt số lượng, nhưng
ngay cổ chất lượng, công nghệ, mẫu mã, chủng loại, thậm chí là giá cổ.. .nguyên vật
liệu trong nước ta cũng chưa có sức cạnh tranh cao như hàng nhập ngoại. Đây là một
vấn đề mà các cơ quan chức năng cần chú trọng quan tâm đầu tư thích đáng để nâng
cao hơn nữa hiệu quổ cho ngành dệt may Việt Nam trong tương lai.
Sinh viên thục hiện: Mai Thị Thanh Hòa - Lớp Nga K40D - KTNT
12
Trường Đại học Ngoại Thương
Luận văn tốt nghiệp - Khóa 2001 - 2005
Ý thức được t ầ m quan trọng của việc sản xuất nguyên liệu cung ứng cho
ngành dệt may trong, Đ ả n g và N h à N ư ớ c đã tạo điều k i ệ n đầu tư để sản xuất nguyên
liệu cho dệt may xuất khẩu nhưng cho đến nay m ớ i chỉ có khoảng 1 5 % nguyên liệu
trong nước sản xuất đáp ứng được nhu cầu. Nguyên nhân chủ yếu gáy ra sự yếu k é m
trong khâu sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành dệt may nước ta là ỏ chỗ chúng ta
vừa thoát k h ỏ i thòi kỳ k i n h tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, các chính
sách thu hút đầu tư nước ngoài và khuyến khích phát triển k i n h tế vừa m ớ i ban hành
cần có thời gian để thích ứng. Giai đoạn này trình độ công nghệ của nước ta còn vô
cùng yếu kém, chưa thể thích ứng ngay được với những công nghệ hiện đại nhập
khẩu từ nước ngoài. Điểm yếu này đã khiến cho chúng ta chưa phát huy được tối đa
công suất của m á y m ó c nhập về. Đ ể khắc phục được điều này chúng ta cần nhanh
chóng đào tạo một đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên sâu, học tập và tiếp thu những
công nghệ tiên tiến t ừ nước ngoài nhằm phát huy t ố i đa công suất của m á y móc,
trang thiết bị hiện đại, từng bước đàm bảo cung cấp nguyên phụ liệu cho ngành dệt
may trong nước và xuất khẩu.
Một nguyên nhân đáng chú ý khác gây nên sự yếu k é m trong ngành sản xuất
nguyên phụ liệu cung cấp cho dệt may trong nước là vấn để thua l ỗ trong ngành sản
xuất tơ tằm trong thời gian gần đây. V ớ i giá thành sản xuất tăng cao nên số l ỗ của
các đơn vị tỷ lệ thuận v ớ i số lượng sản phẩm sàn xuất ra. Sự thua l ỗ này đã làm m ộ t
số đơn vị sản xuất tơ tằm buộc phải thực hiện biện pháp dãn ca để hạn chế sản lượng
đầu ra, hạn chế tối đa thua l ỗ trong ngành, một số đơn vị khác đã phải tạm ngừng sản
xuất... M ộ t điều chúng ta cần lưu tâm là hiện nay giá tơ trên thị trường t h ế giới đã
giảm mạnh, còn giá tơ tằm trong nước thì vẫn g i ữ ỏ mức 22.000 đ/kg do chất lượng
trứng giống tằm và chất lượng lá dâu chưa cao. Đây là nguyên nhân gây khó khăn
cho việc đảm bảo chất lượng và số lượng nguyên phụ liệu đầu vào cho sản xuất hàng
dệt may xuất khẩu.
Sinh viên thục hiện: Mai Thị Thanh Hòa - Lớp Nga K40D - KTNT
13
Trường Đại học Ngoại Thương
Luận vãn tốt nghiệp - Khóa 2001 - 2005
Xu thế toàn cầu hóa, hiện đại hóa hiện nay đã, đang và sẽ tạo cho nền kinh tế
Việt Nam rất nhiều thuận lợi trong việc mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm,
phát huy được nguồn nhân lực dồi dào cểa nước ta...Tuy nhiên bên cạnh những
thuận lợi kể trên thì ngành Dệt May Việt Nam cũng phải đối mặt với một số thách
thức lớn như việc cạnh tranh với các nhà xuất khẩu lớn mạnh như: Trung Quốc, Ân
Độ, Pakixtan...Một vấn đề vô cùng khó khăn nữa là hiện nay nước ta chưa phải là
thành viên cểa Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) cho nên hàng hóa cểa chúng
ta khi nhập vào các nước thành viên cểa tổ chức này vẫn phải chịu một mức giá cao
hơn hàng hóa cểa các quốc gia khác. Điểu này đã làm cho nâng lực cạnh tranh cểa
hàng dệt may nước ta trên thị trường thế giới giảm sút đáng kể.
1.2- Vấn để công nghệ
Hiện nay nước ta có khoảng hơn 600 công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH),
cổ phẩn tư nhân, trong đó có khoảng 460 đơn vị sản xuất may mặc và thuê đan len,
450 tổ hợp dệt và hơn 100 000 khung dệt thể công, chể yếu ra đời từ 1988 trở lại
đây. Hiện nay một số doanh nghiệp có trang thiết bị máy móc khá tốt, có quy mô
sản xuất trung bình đang thực hiện sản xuất hàng xuất khẩu sang EU và một số nước
khác, tuy nhiên con số này không nhiều ngoài ra còn có khoảng 2000 tổ hợp, HTX,
hộ gia đình tham gia vào sản xuất hàng dệt may với hơn 700 000 lao động.
Ngành dệt may hoàn tất với đặc thù công nghệ rất phức tạp, thiết bị đắt tiền,
lại liên quan tới vấn đề quản lý môi trường mà hiện nay ở nước ta có ít doanh nghiệp
đạt được tiêu chuẩn về đảm bảo an toàn cho môi trường sinh thái. Hiện nay ở nước
ta chỉ có một vài doanh nghiệp liên doanh đáp ứng để các yêu cầu nói trên tuy
nhiên số các doanh nghiêp như vậy không đáng kể.
N ă m 2001 kéo sợi đạt 980.000 nghìn cọc, trong đó chỉ có 100.000 cọc sợi
mới được đầu tư, chiếm khoảng 10,3%, còn lại 89,7% là cũ. Cá biệt có loại đã sử
Sinh viên thục hiện: Mai Thị Thanh Hòa - Lớp Nga K40D - KTNT
14
- Xem thêm -