PGS. TS. PHẠM THU YẾN
NHỮNG THẾ GIỚI
NGHÖ THUËT
CA DAO
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
Chương I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỂ LOẠI CA DAO ...................................... 9
I. Khái niệm ca dao ............................................................................................. 9
II. Đặc trưng thể loại ......................................................................................... 11
1. Vấn ₫ề tác giả của thơ ca dân gian và nội dung phản ánh....................... 11
2. Chức năng thể loại .............................................................................. 12
3. Thi pháp thể loại ................................................................................. 14
4. Đặc ₫iểm diễn xướng........................................................................... 15
Chương II. NGÔN NGỮ CA DAO .................................................................................. 19
§ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NGÔN NGỮ CA DAO ................................................. 19
§ MỘT SỐ TỪ LOẠI TIÊU BIỂU ............................................................................. 22
A. TÍNH TỪ, TÍNH NGỮ TRONG CA DAO.................................................................... 22
I. Vấn ₫ề nghiên cứu tính từ, tính ngữ............................................................. 22
II. Phân loại tính từ, tính ngữ trong thơ ca trữ tình dân gian ......................... 23
1. Tính ngữ trùng lặp ............................................................................... 24
2. Tính ngữ giải thích .............................................................................. 27
3. Tính ngữ ẩn dụ ................................................................................... 29
III. Đặc ₫iểm sử dụng tính ngữ trong ca dao .................................................. 31
B. ĐẠI TỪ NHÂN XƯNG TRONG CA DAO NGƯỜI VIỆT ............................................ 34
I. Cách sử dụng ₫ại từ nhân xưng trong ca dao............................................. 35
II. Sắc thái biểu cảm của ₫ại từ nhân xưng trong ca dao .............................. 36
3
III. Dấu ấn ₫ịa phương, dấu ấn vùng, miền qua từ nhân xưng
trong ca dao .................................................................................................. 38
Chương 3. KẾT CẤU CA DAO ...................................................................................... 41
I. Đặc ₫iểm và hình thức kết cấu ca dao ......................................................... 41
1. Đặc ₫iểm ........................................................................................... 41
2. Các hình thức kết cấu .......................................................................... 43
II. Một số biện pháp kết cấu cơ bản của ca dao............................................. 44
1. Thu hẹp ₫ần các tầng bậc hình tượng (lối nói vòng) ............................... 45
2. Kết cấu trùng ₫iệp ............................................................................... 47
3. Kết cấu tương phản ............................................................................. 49
4. Kết cấu tương ₫ồng hay phép "₫ối ngẫu tâm lý" trong thơ ca trữ tình dân gian 51
5. Kết cấu ca dao và yếu tố trần thuật....................................................... 60
§ ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU DÂN CA H’MÔNG ............................................................ 63
1. Hình thức kết cấu và ₫ặc ₫iểm ............................................................. 63
2. Một số thủ pháp nổi bật ....................................................................... 66
Chương 4. NGHỆ THUẬT DIỄN TẢ VÀ BIỂU HIỆN TRONG CA DAO ........................ 71
§ ẨN DỤ .................................................................................................................. 71
1. Khái niệm ...................................................................................................... 71
II. Ý nghĩa của ẩn dụ ca dao ............................................................................ 75
1. Ý nghĩa nhận thức ............................................................................... 75
2. Ý nghĩa thẩm mỹ................................................................................. 77
3. Ý nghĩa biểu cảm ................................................................................ 78
§ NHÂN CÁCH HOÁ............................................................................................... 81
§ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGHỆ THUẬT SO SÁNH TRONG CA DAO ............................ 87
I. Khái niệm ....................................................................................................... 87
II. Các cấu trúc so sánh trong ca dao ............................................................. 88
2.1. Cấu trúc so sánh trực tiếp (so sánh nổi) ............................................. 89
2.2. Kết cấu ₫ối ngẫu (kết cấu song hành) ................................................ 92
4
III. Ý nghĩa, giá trị của việc sử dụng thủ pháp nghệ thuật so sánh
trong ca dao Việt Nam .................................................................................. 93
§ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU BIỂU TƯỢNG TRONG THƠ CA
TRỮ TÌNH DÂN GIAN ....................................................................................... 100
1. Biểu tượng và ẩn dụ .......................................................................... 101
2. Biểu tượng thơ ca dân gian - yếu tố nghệ thuật ₫ặc thù gắn liền
với ₫ặc trưng thể loại ......................................................................... 103
3. Sự hình thành và phát triển của biểu tượng .......................................... 111
§ ĐẶC ĐIỂM CỦA LỐI MIÊU TẢ VÀ BIỂU HIỆN TRỰC TIẾP TRONG CA DAO 115
1. Lối biểu hiện trực tiếp tình cảm ........................................................... 116
2. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên ........................................................... 118
3. Nghệ thuật miêu tả con người............................................................. 125
§ THỜI GIAN VÀ KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT TRONG CA DAO ..................... 130
1. Thời gian nghệ thuật trong ca dao ...................................................... 130
2. Không gian nghệ thuật trong ca dao ................................................... 139
§ ĐẶC SẮC CỦA NGHỆ THUẬT DIỄN TẢ TÌNH CẢM TRONG DÂN CA
TRỮ TÌNH DÂN TỘC THÁI ............................................................................... 145
1. Một số thủ pháp nghệ thuật nổi bật ..................................................... 145
2. Một số biểu tượng nghệ thuật tiêu biểu trong dân ca Thái ..................... 151
Chương 5. THỂ THƠ TRONG CA DAO ...................................................................... 156
I. Thể vãn (các thể thơ ba chữ, bốn chữ, năm chữ còn ₫ược gọi
là các thể vãn) ............................................................................................. 156
II. Thể lục bát .................................................................................................. 157
III .Thể song thất và song thất lục bát .......................................................... 160
IV. Thể thơ hỗn hợp ........................................................................................ 160
Chương 6. MỘT SỐ TIỂU LOẠI CA DAO VÀ NHỮNG NGUỒN MẠCH CA DAO
TRONG VĂN HỌC HIỆN ĐẠI .................................................................... 163
§ HÁT RU.............................................................................................................. 163
§ ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP CA DAO TRÀO PHÚNG................................................ 169
1. Thuật ngữ và phân loại ...................................................................... 169
5
2. Một số biện pháp nghệ thuật ca dao trào phúng................................... 173
§ CẢM HỨNG VỀ THÂN PHẬN NGƯỜI PHỤ NỮ
TRONG CA DAO TRUYỀN THỐNG VÀ TRONG THƠ HIỆN ĐẠI .................... 183
1. Từ tiếng hát than thân xưa ................................................................. 183
2. Đến lời "tự hát" trong thơ hiện nay....................................................... 187
§ "CA DAO VỌNG VỀ" TRONG THƠ NGUYỄN DUY ......................................... 193
1. Hiện tượng "tập" ca dao trong thơ Nguyễn Duy .................................... 193
2. Một vài ₫ặc ₫iểm thi pháp ca dao trong thơ Nguyễn Duy....................... 199
3. Khuynh hướng hài hước, trào lộng trong thơ Nguyễn Duy ...................... 202
§ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CA DAO THEO ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI .......... 207
1. Khảo sát các dị bản ca dao ................................................................ 208
2. Xác ₫ịnh hoàn cảnh diễn xướng và tiểu loại bài ca ............................... 210
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH ................................................................................... 217
6
LỜI MỞ ĐẦU
Ca dao là thể loại văn học dân gian được các nhà nghiên cứu
để tâm đến nhiều bởi giá trị nhiều mặt của nó. Điều đó vừa là
thuận lợi, vừa là khó khăn cho tác giả cuốn chuyên luận này.
Thuận lợi là được kế thừa thành tựu nghiên cứu ca dao trên nhiều
phương diện, nhưng khó khăn là người đi sau phải làm sao có thể
đem đến cho bạn đọc những nét mới trong việc khai thác đối
tượng, trong nhận thức, trong phương pháp tiếp nhận, tránh trùng
lặp hoặc chỉ dẫm chân tại chỗ.
Nhìn chung mảnh đất ca dao rộng lớn và sâu sắc nhiều mặt vẫn
là khoảng đất rộng rãi và hấp dẫn, đôi khi bí ẩn, hóc búa cho những
ai quan tâm, yêu thích vẻ đẹp ca dao. Chuyên luận này là kết quả học
tập, nghiên cứu nhiều năm của tác giả trong quá trình giảng dạy ở
Khoa Ngữ văn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Chuyên luận gồm các bài viết đã được công bố, đăng tải trên
các tạp chí chuyên ngành, hoặc trình bày trong các Hội nghị khoa
học, được gia công theo hướng chuyên sâu và bổ sung thêm một số
bài phản ánh những phương diện mới của nghệ thuật thơ ca trữ tình
dân gian. Chuyên luận tuân thủ một cách nhất quán phương pháp
nghiên cứu phônclo vào các khía cạnh cụ thể của thể loại như: kết
cấu, ngôn ngữ, những phương tiện biểu hiện. Chuyên luận còn đi
vào một số tiểu loại ca dao chưa được chú ý đúng mức, khai thác
sự tiếp nối ca dao trong mạch thơ ca hiện đại và một số ý kiến
về phương pháp bình giảng ca dao truyền thống.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc tìm tòi, thể
nghiệm với hy vọng đem đến những điều bổ ích cho bạn đọc,
7
nhưng giữa mong muốn và hiện thực còn là một khoảng cách, chắc
chắn cuốn sách sẽ không tránh khỏi còn những điều khiếm
khuyết. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của bạn đọc gần xa để có thể hoàn thiện tập chuyên luận khi có
điều kiện tái bản.
8
Tác giả
Chương I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỂ LOẠI CA DAO
I. Khái niệm ca dao
Khái niệm “Ca dao” lấy từ thuật ngữ Hán Việt. Nếu định nghĩa
theo chiết tự thì “ca” là bài hát có chương khúc hoặc có âm nhạc kèm
theo, còn “dao” là bài hát suông không cần nhạc đệm. Trong Kinh Thi
(ca dao Trung Quốc), phần Nguỵ phong có đoạn viết: “Tâm chi ưu tư,
ngã ca thả dao” (lòng ta buồn, ta ca và dao). Sách Mao truyện viết
“khúc nhạc hợp viết ca, đồ ca viết dao’ (khúc hát có nhạc đệm theo
thì gọi là ca, còn hát trơn thì gọi là dao). Trong sách Cổ dao ngạn có
phân biệt rõ thêm “Ca và dao khác nhau ở chỗ dao có thể là lời của
nhiều bài ca”.
Trong cuốn Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam, (in lần đầu năm
1956) nhà nghiên cứu Vũ Ngọc Phan là người đầu tiên đưa ra thuật
ngữ kép “Ca dao ‐ dân ca” và được nhiều công trình biên soạn tiếp
nhận và sử dụng
Như vậy xét về bản chất thì ca dao và dân ca hầu như không có
ranh giới rõ rệt. Song sau này trên thực tế, thuật ngữ ca dao có nội
dung hẹp hơn thuật ngữ dân ca. Trước đây, khi sưu tầm các câu hát
và bài hát dân gian, các nho sỹ trí thức (trong một số bộ sưu tập ca
dao từ thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX), chỉ chú ý đến phần lời thơ của
những sáng tác ấy, chỉ tuyển chọn những bài hay nhất và có ý nghĩa
khái quát nhất về mặt phản ánh đời sống, tình cảm, đạo đức, phong
tục. Có một số nhà nghiên cứu đưa ra giới hạn có phần chặt chẽ hơn
và cũng thể hiện một thực tế; không phải toàn bộ những hệ thống
9
câu hát của các loại dân ca (hát Quan họ, hát Trống quân, hát Ghẹo,
hát ví Phường vải…) đều là ca dao cả. Khái niệm ca dao dùng dể chỉ
bộ phận cốt lõi nhất, tiêu biểu nhất; đó là bộ phận những câu hát
mang những đặc điểm nhất định và bền vững về phong cách, đã trở
thành cổ truyền của dân tộc.
Như vậy, ca dao được quan niệm rộng hẹp khác nhau nhưng
không mâu thuẫn về bản chất. Có ba cách hiểu:
‐ Ca dao, dân ca là hai thuật ngữ tương đương để chỉ một dối
tượng là những câu hát dân gian có sự kết hợp lời và nhạc, gắn với
diễn xướng, thể hiện sâu sắc tính nguyên hợp của văn học dân gian;
‐ Ca dao thường được hiểu là lời thơ của dân ca, khi tách lời ca
ra khỏi điệu hát, khi phân biệt ca dao và dân ca về mặt diễn xướng.
Nói cách khác: Một bài ca dao không cần tiếng đệm, luyến láy nhạc
điệu thì là ca dao; còn một bài ca dao được dùng để hát, có thêm
tiếng nhạc đệm, đưa hơi thì nó sẽ thành dân ca;
‐ Ca dao‐dân ca được sử dụng như một thuật ngữ kép.
Ở chuyên luận này, chúng tôi sử dụng khái niệm ca dao ở cả
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Như vậy khi khảo sát ca dao vừa cần chú ý
đến tính dộc lập độc tương đối của văn bản bởi nó giúp chúng ta tập
hợp tư liệu, nghiên cứu nội dung tư tưởng và giá trị thẩm mỹ thể
loại, vừa cần chú ý dúng mức tới tính nguyên hợp về chức năng và
nghệ thuật của tác phẩm phônclor, chú ý tới tính ứng dụng nhiều
mặt trong cuộc sống, chú ý tới âm nhạc và hoàn cảnh diễn xướng của
lời ca, có nghĩa là phải chú ý tới các yếu tố và mối quan hệ giữa các
yếu tố sau đây:
Lời ca: Ngôn từ là một trong những tiền đề chủ yếu cần thiết
nhất cho sự ra đời của sáng tác thơ ca. Đây chính là lời thơ dân
gian được trau chuốt, được lưu truyền, được kết tinh trong trí nhớ
nhân dân
Điệu hát: Yếu tố nhịp điệu là yếu tố cơ bản, đặc trưng trong
nghệ thuật âm nhạc, đồng thời cũng là yếu tố quan trọng trong tổ
10
chức nghệ thuật của ngôn ngữ thơ ca. Tính nguyên hợp của văn học
dân gian biểu hiện rõ trong sự kết hợp giữa thơ và nhạc.
Lối hát: tức là hình thức sinh hoạt ca hát hay phương thức
diễn xướng: hát trong lao động, trong sinh hoạt nghi lễ hay trong
hội hè đình đám, hát có dụng cụ nhạc kèm theo hay hát trơn, hát lẻ
hay hát cuộc…
Định nghĩa: Ca dao là thơ ca dân gian tồn tại ở dạng lời thơ hoặc
điệu hát, gắn bó mật thiết với đời sống sinh hoạt của nhân dân. Với bản chất
trữ tình, ca dao có chức năng diễn tả một cách trực tiếp tâm hồn, tình cảm
của nhân dân lao động.
II. Đặc trưng thể loại
1. Vấn ₫ề tŸc giả của thơ ca dŽn gian vš nội dung phản Ÿnh
Thơ ca trữ tình dân gian được sáng tác, lưu truyền bởi tập
thể nhân dân lao động. Có thể đầu tiên đó là sáng tác của một cá
nhân thể hiện một cảnh ngộ, một nỗi niềm. Rồi tác phẩm ấy sẽ
được nhân dân lưu truyền, gìn giữ, sửa chữa, trình diễn khi nó
phù hợp với tâm tư, nguyện vọng, xúc cảm thẩm mỹ của họ. Nhân
vật trữ tình trong thơ ca dân gian là những con người bình dị,
những người dân lao động, người nông dân, người chài lưới,
người tiều phu, người lính, người tiểu thương... Đa số họ là những
người không được học hành, có thể không biết chữ nhưng lại là
chủ nhân chân chính của các sáng tác nghệ thuật có giá trị trường
cửu. Chính qua con mắt, suy nghĩ và trái tim của họ, cuộc sống
được phản ánh một cách chân thật và đa dạng. Những suy nghĩ và
tình cảm ấy tạo ra nội dung cơ bản của thơ ca dân gian. Nhưng nói
đến tác giả của văn học dân gian nói chung, ca dao nói riêng,
chúng ta không thể không nhắc đến vai trò rất quan trọng của các
trí thức bình dân, nhà nho, các ông đồ, các nhà thơ gần gũi, trân
trọng sản phẩm tinh thần của nhân dân lao động. Họ đã đồng sáng
tạo, nhuận sắc, cải biên làm giàu, đẹp thêm rất nhiều cho kho tàng
văn hóa dân gian dân tộc.
11
Thơ ca dân gian có nội dung phản ánh và biểu đạt rất rộng lớn.
đó là tình cảm của nhân dân đối với thiên nhiên, đất nước, những
mối quan hệ tình cảm gia đình, những mối quan hệ xã hội vô cùng
phong phú, đa chiều… Những cách thức biểu hiện ấy dần dần hình
thành hệ thống thẩm mỹ nghệ thuật dân gian. Có thể nói, thơ ca trữ
tình dân gian mang tính tập thể, tính nhân dân sâu sắc nhất.
Trong ca dao, tâm trạng, tình cảm của các kiểu nhân vật trữ
tình và cách thể hiện thế giới tâm hồn của các kiểu nhân vật này
đều mang tính chất chung, phù hợp với tâm trạng, nỗi niềm, cảnh
ngộ của nhiều người thuộc nhiều lứa tuổi khác nhau ở các vùng
miền trên đất nước. Trong cái nền chung đó, mỗi bài ca dao lại có
vẻ đẹp độc đáo riêng, tạo nên sự hấp dẫn khó quên đối với người
thưởng thức.
2. Chức năng thể loại
Thơ ca trữ tình dân gian là nơi bộc lộ rõ nhất, là tấm gương
phản chiếu tâm hồn dân tộc. Ý nghĩa cơ bản của thơ ca trữ tình
dân gian là biểu đạt những tư tưởng, tình cảm và cảm xúc của
nhân dân. Giá trị độc đáo, không thể loại nào thay thế được của ca
dao chính ở bản chất trữ tình của nó. Ca dao diễn tả tâm trạng, tình
cảm của một số kiểu nhân vật trữ tình: người mẹ, người vợ, người
con v v… trong quan hệ gia đình; chàng trai, cô gái trong quan hệ
tình bạn, tình yêu; người dân trong quan hệ xã hội. Gọi là kiểu
nhân vật trữ tình vì các nhân vật trong ca dao không mang dấu ấn
cá nhân tác giả như thơ trữ tình trong văn học viết mà thể hiện
cảm xúc, tình cảm của cả một tập thể, một cộng đồng. F Hêghen đã
nhận xét rất đúng rằng “Thơ ca dân gian hợp thành một trong
những dòng chính của thơ trữ tình”. Tuy nhiên, ông cũng đã nhận
xét điểm khác quan trọng của thơ ca dân gian “Bài hát dân gian dù
có biểu hiện một nội dung cô đọng nhất cũng không cho ta thấy,
qua cái biểu đạt ấy, một cá nhân riêng biệt. Ở đây, cá nhân còn gắn
bó không tách rời với cộng đồng… Với tư cách là chủ thể trữ tình,
cái tiếng nói qua đó (qua ca dao) biểu hiện cảm hứng trữ tình của
đời sống dân tộc” (11, tr.194).
12
Đặc điểm dân tộc được thể hiện rất rõ trong ca dao của bất kỳ
dân tộc nào. Rabisep ‐ nhà nghiên cứu văn học dân gian Nga ‐ nhận
thấy trong các bài hát trữ tình dân gian “sự tạo thành tâm hồn dân tộc
chúng ta”, nó chứa đựng “Nỗi đau tâm hồn”(1). A.X. Puskin nhận thấy
trong đó “Sự chia ly xa vời”, “Nỗi buồn đau tự trái tim”(2). Theo cách
diễn đạt chính xác và hình tượng của A. N. Gersen, ‘’Trong các bài hát
dân gian người ta nhận thấy sự diễn đạt sáng rõ nhất tất cả những khởi đầu
thơ ca, cuộc du ngoạn trong tâm hồn nhân dân”(3).
Các nhà nghiên cứu, các nghệ sĩ Việt Nam đã từng đánh giá rất
cao giá trị nhiều mặt của thơ ca dân gian
“Thơ cổ điển có những ưu điểm lớn lao khác nhưng chưa dễ trong thơ
cổ điển đã có được cái chất tâm hồn người mới cày xới lên, còn tươi rói, bốc
hơi chảy máu”(5).
“Những câu ca dao từ Nam chí Bắc như có đất, như có nước, như có
cát, có biển, như có mồ hôi người, chúng ta sẽ cảm thấy dần dần tụ lại nơi
khoé mắt một giọt ướt sáng ngời. Đó là một giọt tinh tuý chắt ra từ ruột của
non sông”(6).
Điều trước tiên, khi xác định đặc điểm nội dung và nghệ
thuật của thơ ca trữ tình dân gian cần chú ý rằng ta đang tiếp xúc
với dạng thơ trữ tình mà về mặt nguyên tắc cảm nhận nghệ thuật
khác về cơ bản với thơ ca tự sự. Nếu như trong các thể loại tư sự,
các hiện tượng và sự kiện chiếm vị trí chủ đạo (ví dụ truyền
thuyết lịch sử, truyện cổ tích) thì trong thơ ca trữ tình, sự biểu
hiện mối quan hệ này hay khác đối với các hiện tượng và sự kiện
(1)
Rabisep A.N, Tuyển tập, M. 1952, dẫn theo La-du-chin X.G (1981), Thi pháp văn
học dân gian, Nxb Đại học Mát-xcơ-va.
(2)
Puskin A.X, Toàn tập, M.1956, dẫn theo La-du-chin X.G (1981), Thi pháp văn học
dân gian, Nxb Đại học Mát-xcơ-va.
(3)
Ghersen A.I, Tuyển tập, M. 1956, dẫn theo La-du-chin X.G (1981), Thi pháp văn học
dân gian, Nxb Đại học Mát-xcơ-va.
(5)
Xuân Diệu, Các nhà thơ học gì ở ca dao? Tạp chí Văn học H.1967, số 1.
(6)
Xuân Diệu, “Sống với ca dao, dân ca miền Nam Trung Bộ”. Lời bạt trong Trần Việt
Ngữ, Trương Đình Quang sưu tầm, chú thích “Dân ca miền Nam Trung Bộ” tập II, Nxb
Văn học, tr. 245-294.
13
cuộc sống, sự biểu đạt những tư tưởng, tình cảm và cảm xúc mà
chúng tạo ra đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đôbrôliubốp đã
nhận xét “Thể loại tự sự có ưu thế rất lớn trong việc kể về những điều
xảy ra trong cuộc sống. Một phương thức khác có khả năng đặc biệt
trong việc biểu đạt những sự kiện và truyền đạt tình cảm, cảm xúc mà
những sự kiện này tác động vào tâm hồn con người. Phương thức này
gọi là thơ ca trữ tình”.
Những điều nói về thơ ca trữ tình truyền thống được mở rộng
sang thơ ca trữ tình dân gian. Cũng cần nhấn mạnh rằng tất cả
những tư tưởng, tình cảm được biểu đạt trong bài hát trữ tình dân
gian không trừu tượng mà bằng phương thức nghệ thuật cụ thể. Mỗi
người nghe, từng nơi, từng lúc, từng hoàn cảnh đều soi được, tìm
thấy ở ca dao một mảnh hồn mình trong đó.
3. Thi phŸp thể loại
‐ Ngôn ngữ ca dao: là ngôn ngữ nghệ thuật thơ ca giản dị, đẹp
đẽ, trong sáng, được gọt giũa, trau chuốt, chắt lọc qua nhiều thế hệ,
là sự kết hợp hài hoà giữa tính chất dân tộc và tính chất địa
phương, giữa lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân và ngôn ngữ
thơ ca bác học.
‐ Các biện pháp nghệ thuật: Để thực hiện chức năng giãi bày
các trạng thái tình cảm của con người, ca dao sử dụng nhiều biện
pháp nghệ thuật tu từ như so sánh, ẩn dụ, biểu tượng, nhân hoá…
‐ Kết cấu ca đao ngắn gọn, thể hiện rõ dấu ấn của lối đối
đáp, trò chuyện giữa nhân vật trữ tình và đối tượng trữ tình,
chứa đựng những công thức truyền thống dân gian đặc thù như
sự lặp lại những câu mở đầu “Ước gì”, “Thân em”…, những nét
chung trong lối miêu tả, kể chuyện. Ca dao có một số biện pháp
kết cấu tiêu biểu như kết cấu tương đồng, kết cấu trùng điệp, kết
cấu nói vòng…
‐ Thể thơ là chất liệu nghệ thuật quan trọng của ca dao. Thể thơ
được sử dụng nhiều nhất trong ca dao người Việt là thể thơ lục bát,
14
ngoài ra còn các thể song thất lục bát, thơ ba chữ, bốn chữ, năm chữ,
thơ hỗn hợp tự do…
(Tất cả những điều này, chúng tôi sẽ có dịp phân tích kĩ hơn
trong các chương tiếp sau)
4. Đặc ₫iểm diễn xướng
Xét về hình thức diễn xướng, ca dao có hai hình thức cơ bản là
hát cuộc và hát lẻ:
4.1. HŸt cuộc (cŸc ₫ịa phương c‚ thể c‚ cŸc cŸch gọi khŸc nhau: hŸt lề lối, hŸt thủ
tục, hŸt quy cŸch)
Đây là hình thức hát tập thể trong lao động hoặc trong các lễ
hội được diễn ra quy mô, có tổ chức với hình thức đối ca nam nữ (có
thể một tốp nam một tốp nữ hoặc hai phường, hai họ) thường được
tuân thủ theo ba chặng:
‐ Hát chào, mời trầu, mời nước, đố hỏi thử tài. Đây là chặng hát
mang tính chất của lời chào hỏi làm quen trong buổi gặp gỡ ban đầu
của đôi bên nam nữ, cho nên dường như nó mang tính chất trang
trọng, xã giao. Họ làm quen, mời trầu, mời nước, thử tài, ra điều kiện:
‐ Hỏi chàng quê quán nơi nao
Sao mà chàng biết vườn đào có huê.
‐ Anh là khách lạ đàng xa
Biết đây có khách đào hoa đến tìm
‐ Em đố anh sông nào sâu nhất
Núi nào cao nhất nước ta
Anh mà đoán được cho ra
Thì em kết nghĩa giao hoà cùng anh.
‐ Sâu nhất là sông Bạch Đằng
Ba lần giặc đến, ba lần giặc tan
Cao nhất là núi Lam Sơn
Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra
15
Câu đố anh đã giải ra
Mời người thục nữ giao hoà cùng anh.
* Hát xe kết (còn gọi là hát kết, hát thương)
Giống như một cuộc tình bước đi ban đầu khó khăn nhất là sự
làm quen đã qua, bây giờ là lúc bước vào thời kì đằm thắm, chan
chứa yêu thương. Chặng hát xe kết này bao gồm tầng tầng lớp lớp,
đầy ắp các cung bậc tình cảm của đôi lứa yêu đương: nhớ mong, thề
nguyền, ước hẹn, trách móc, giận hờn:
‐ Đôi ta như thể con tằm
Cùng ăn một lá, cùng nằm một nong
‐ Đôi ta như thể con ong
Con quấn con quýt con trong con ngoài …
‐ Tình anh như nước dâng cao
Tình em như dải lụa đào tẩm hương.
* Hát xa cách (hát giã bạn, hát tiễn)
Cuộc vui nào rồi cũng phải đến hồi kết thúc. Những câu ca giã
bạn dường như ướt đầm nước mắt bịn rịn, nhớ thương, dặn dò,
quyến luyến:
‐ Người về em chẳng cho về
Em nắm vạt áo em đề câu thơ
Câu thơ ba chữ rành rành
Chữ trung chữ hiếu chữ tình là ba
Chữ trung thì để phần cha
Chữ hiếu phần mẹ, đôi ta chữ tình.
‐ Người về em những khóc thầm
Hai hàng nước mắt đầm đầm như mưa.
‐ Người về em có dặn rằng
Đâu hơn người kết, đâu bằng đợi em.
16
Hình thức hát theo lề lối này rất phổ biến trên khắp mọi miền
đất nước từ Bắc chí Nam: hát Ghẹo Phú Thọ, hát Quan họ Bắc
Ninh, hát Trống quân Thanh Hoá, hát ví phường vải Nghệ Tĩnh;
hát giã gạo Quảng Nam, hát đối đáp Gò Công Nam Bộ... có thể
diễn ra trong lao động nghề nghiệp hoặc trong các lễ hội mùa
xuân. Trong lời bạt cho cuốn sách ʺDân ca miền Nam Trung Bộʺ,
nhà thơ Xuân Diệu có kể về thời thơ ấu của mình từng được chứng
kiến hình thức sinh hoạt văn nghệ này ở mảnh đất Quảng Nam
quê ông: cứ 7 ‐ 8 người phụ nữ giã gạo thì có khoảng 6 ‐ 7 người
nam giới đến giã gạo giúp và hát đối đáp. Họ vừa giã gạo vừa hát
trong đêm trăng theo hình thức hát cuộc, cũng chào hỏi, đối đáp
thử tài, cũng hát thương và rồi hát chia tay. Họ hát say sưa thâu
đêm suốt sáng. Có nhiều khi gạo đã giã xong rồi mà lời hát đối còn
chưa muốn dứt, họ lại đổ trấu vào để giã tiếp và hát tiếp. Trong
những cuộc hát này cũng có nhiều đôi nên vợ nên chồng, cũng lại
có người thua cuộc mà cay cú cắt tóc tuyên bố ʺgiải nghệʺ
thề không đi hát nữa.
4.2. HŸt lẻ (hŸt v˝ vặt, hŸt v˝ lẻ)
Đây là hình thức hát tự do không cần tuân thủ lề lối, quy cách
như hát cuộc. Người hát có thể theo ngẫu hứng khi đang lao động,
đang nghỉ ngơi, ví dụ một tốp cô gái thợ cấy đang làm việc dưới cánh
đồng chợt thấy một chàng trai đi qua, các cô gái tinh nghịch cất lên
tiếng hò trêu ghẹo:
‐ Hôm qua em mất quần thâm
Hôm nay lại thấy anh cầm ô đen.
‐ Hoa kia tươi tốt rườm rà
Tuy rằng tươi tốt nhưng mà ong châm.
‐ Anh ở trong ấy anh ra
Cớ sao anh biết vườn hoa chị tàn
Hoa tàn nhưng nhụy chưa tàn
Muốn xem chị vén bức màn cho xem.
17
Hình thức hát lẻ, hát tự do này cũng rất phát triển trong dân ca
của một số dân tộc như Cơtu, Vân Kiều hoặc nhiều dân tộc khác ở
Tây Nguyên. Ngày mùa, các chàng trai cô gái Vân Kiều cũng như
một số dân tộc Tây Nguyên thường ra ở chòi rẫy để canh giữ thú
rừng không cho chúng phá lúa nương. Đó là những dịp thuận lợi để
họ trao gửi tâm tình qua lời ca tiếng hát.
18
Chương II
NGÔN NGỮ CA DAO
§ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NGÔN NGỮ CA DAO
Có thể nói, ngôn ngữ trong ca dao đã kết tụ những đặc điểm
nghệ thuật tinh tuý đẹp đẽ nhất của ngôn ngữ dân tộc.
Ngôn ngữ trong ca dao giản dị, cô đọng, trong sáng, chính xác
vì đã được gọt rũa, trau chuốt, chắt lọc qua sự đồng sáng tạo của hàng
bao thế hệ. Những câu ca dao đến được với chúng ta ngày nay phải
đẹp cả nội dung và hình thức giúp cho việc biểu lộ thế giới tâm hồn
đa dạng, phong phú và vô cùng sâu sắc của con người. Có thể khái
quát một số đặc điểm chung của ngôn ngữ ca dao:
+ Sự kết hợp giữa ngôn ngữ nghệ thuật (ngôn ngữ giàu chất
thơ) với ngôn ngữ của đời sống, với lời ăn tiếng nói hàng ngày của
quần chúng nhân dân;
+ Sự kết hợp giữa ngôn ngữ ca dao và ngôn ngữ thơ ca văn
học viết;
+ Sự kết hợp tính dân tộc và tính địa phương. Văn học dân gian
đóng vai trò cơ sở, nền tảng cho văn học viết trong quá khứ trên
nhiều phương diện, trong đó có ngôn ngữ. Các nhà thơ lớn của dân
tộc như Nguyễn Du, Nguyễn Gia Thiều, Nguyễn Bính, Tố Hữu... đã
tiếp thu nguồn mạch trong trẻo của ngôn ngữ ca dao để sáng tác nên
những tác phẩm có giá trị lớn lao. Ngược lại, ca dao mang đặc điểm
phong cách thơ ca trung đại rõ nét, thể hiện mối quan hệ ảnh hưởng
qua lại giữa văn học dân gian và văn học viết. Những tác giả bình
dân cũng tiếp nhận nhiều ảnh hưởng của thơ ca văn học viết từ cách
19
sử dụng từ ngữ đến việc đưa vào thơ ca của mình những điển cố,
điển tích giàu tính chất ước lệ “Vầng quế”, “Người ngọc”, “Vườn hồng”,
“Chim xanh”, “Trăng già”, “Nguyệt lão” khiến cho ngôn ngữ ca dao trở
nên sang trọng đẹp đẽ, giàu chất trí tuệ và biểu cảm.
Theo Mai Ngọc Chừ: “Ngôn ngữ ca dao có những đặc điểm
“thơ” nhất của ngôn ngữ thơ Việt Nam, nó mang không chỉ chức năng
thông báo thuần tuý mà còn là thông báo ‐ thẩm mỹ”(1. tr.24‐28). Xuân
Diệu đã phải thốt lên khi chiêm ngưỡng vẻ đẹp của ngôn từ dân gian
‘Cái chàng thi sỹ dân gian nào đây đã xui gì mà xui hay xui đẹp vậy
“Lên non đón gió lấy trầm/ Xui ong lấy mật, giục tằm nhả tơ”. Ngôn ngữ
ca dao được gọt dũa, trau chuốt, được tinh luyện trên cơ sở khai thác
và sử dụng ngôn ngữ dân tộc với những đặc điểm và quy luật của
nó, ngược lại, ca dao là minh chứng rõ nét, đáng tự hào nhất về sự
phát triển rực rỡ của ngôn ngữ dân tộc:
Đèn tà thấp thoáng bóng trăng
Ai đem người ngọc thung thăng chốn này.
Bên cạnh vẻ đẹp trang trọng, giàu chất thơ thì sức hấp dẫn của
ngôn ngữ ca dao còn ở tính chất giản dị, đậm màu sắc khẩu ngữ
trong lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân. Các nhà nghiên cứu
thật có lý khi cho rằng sức quyến rũ của thơ ca dân gian chính là ở sự
giản dị, chân thực. Ngôn ngữ ca dao là sự kết hợp hài hoà giữa ngôn
ngữ đời thường với ngôn ngữ thơ. Nó vừa giản dị như lời ăn tiếng
nói hàng ngày của nhân dân lao động vừa mang tính nghệ thuật cao,
giàu sức biểu cảm.
‐ Lá này là lá xoan đào
Tương tư gọi nó thế nào hở em
Lá khoai anh ngỡ lá sen
Bóng trăng anh ngỡ bóng đèn em khêu.
‐ Gió sao gió mát sau lưng
Dạ sao dạ nhớ người dưng thế này.
20
- Xem thêm -