Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Những rào cản trong chuyển giao công nghệ vào các doanh nghiệp của làng nghề (ng...

Tài liệu Những rào cản trong chuyển giao công nghệ vào các doanh nghiệp của làng nghề (nghiên cứu trường hợp gốm sứ)

.PDF
79
162
101

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NHỮNG RÀO CẢN TRONG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀO CÁC DOANH NGHIỆP CỦA LÀNG NGHỀ (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP GỐM SỨ) LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Mã số: 60.34.70 Khoá: 2005 - 2008 Người thực hiện: Nguyễn Hồng Anh Người hướng dẫn khoa học: TS. Mai Hà Hà Nội - 2009 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KH&CN Khoa học và Công nghệ CGCN Chuyển giao công nghệ NC&TK Nghiên cứu và triển khai DN Doanh nghiệp CN Công nghệ 2 MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN MỞ ĐẦU 6 1. Sự cần thiết tiến hành nghiên cứu 6 2. Đối tƣợng nghiên cứu 6 3. Mục tiêu nghiên cứu 6 4. Phạm vi nghiên cứu 6 5. Mẫu khảo sát 7 6. Vấn đề nghiên cứu 7 7. Giả thuyết nghiên cứu 7 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8 9. Nội dung nghiên cứu 9 10. Kết cấu luận văn 9 CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA HOẠT ĐỘNG 11 CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀO CÁC DOANH NGHIỆP LÀNG NGHỀ I. Một số vấn đề lý luận về công nghệ và chuyển giao công nghệ 11 1. Khái niệm về công nghệ 11 2. Khái niệm về chuyển giao công nghệ 13 21. Khái niệm 13 2.2. Một số nội dung về chuyển giao công nghệ 14 3. Chuyển giao công nghệ vào các doanh nghiệp làng nghề 15 3.1. Các hình thức chuyển giao công nghệ vào doanh nghiệp làng nghề 15 3.2. Các phương thức chuyển giao công nghệ vào các doanh nghiệp 17 làng nghề 3 3.3. Hệ thống chuyển giao công nghệ và các yếu tố chính trong chuyển 20 giao công nghệ vào các doanh nghiệp làng nghề II. Hiện trạng chuyển giao công nghệ vào các doanh nghiệp làng 25 nghề CHƢƠNG II: NHẬN DIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC RÀO CẢN TRONG CHUYỂN 30 GIAO CÔNG NGHỆ VÀO CÁC DOANH NGHIỆP LÀNG NGHỀ 1. Bên cung 30 2. Bên cầu 34 3. Kết nối cung - cầu 42 CHƢƠNG III: NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP - CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ 48 VÀO CÁC DOANH NGHIỆP LÀNG NGHỀ GỐM SỨ I. Đôi nét về làng nghề gốm sứ 48 1. Lịch sử hình thành và phát triển của gốm sứ 48 2. Công nghệ sản xuất gốm sứ 50 3. Vấn đề đặt ra 63 CHƢƠNG IV: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ 67 PHẦN KẾT LUẬN 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO 74 MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ DOANH NGHIỆP LÀNG NGHỀ GỐM SỨ 76 PHỤ LỤC 4 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết tiến hành nghiên cứu: Hiện nay, nƣớc ta có khoảng hơn 1.500 làng nghề. Các làng nghề chủ yếu tập trung tại các tỉnh miền Bắc nhƣ: Hà Tây, Thái Bình, Nam Định,... Trong giai đoạn hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp làng nghề nói riêng cũng đang tìm hƣớng đi cho mình để tồn tại và phát triển. Một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp đó là công nghệ. Nhu cầu chuyển giao công nghệ của doanh nghiệp ngày một tăng, đặc biệt có sự chuyển biến tích cực trong chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp làng nghề. Sau 20 năm kể từ khi có Pháp lệnh chuyển giao công nghệ năm 1988, năm 2006 Quốc hội đã ban hành Luật chuyển giao công nghệ, đã tạo môi trƣờng thể chế cho doanh nghiệp làng nghề hoạt động. Tuy nhiên trên thực tế, tại các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp làng nghề đang gặp phải những rào cản trong tiếp nhận các công nghệ trong và ngoài nƣớc, ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, luận văn mong muốn nghiên cứu, tìm hiểu và đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những rào cản chuyển giao công nghệ vào doanh nghiệp của làng nghề. 2. Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu trong luận văn này là rào cản trong chuyển giao công nghệ vào các doanh nghiệp làng nghề. 3. Mục tiêu nghiên cứu: - Nhận diện và đánh giá các yếu tố rào cản trong chuyển giao công nghệ vào doanh nghiệp của làng nghề. - Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những rào cản, thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ vào sản xuất và đời sống một cách hiệu quả. 4. Phạm vi nghiên cứu: 5 4.1. Phạm vi nội dung: Các rào cản trong chuyển giao công nghệ vào các doanh nghiệp làng nghề (nghiên cứu trƣờng hợp gốm sứ) (đề tài sẽ lựa chọn nghiên cứu sâu một số rào cản). 4.2. Phạm vi thời gian: 5 năm, từ năm 2005 đến nay 5. Mẫu khảo sát: Khảo sát tại một số doanh nghiệp làng nghề gốm sứ. Nghiên cứu 5 doanh nghiệp sản xuất gốm sứ Bát Tràng. 6. Vấn đề nghiên cứu: - Yếu tố nào là rào cản trong chuyển giao công nghệ vào doanh nghiệp của làng nghề? - Cần có những giải pháp gì để hạn chế những rào cản trong chuyển giao công nghệ vào doanh nghiệp của làng nghề? 7. Giả thuyết nghiên cứu: 7.1. Những rào cản trong chuyển giao công nghệ vào doanh nghiệp của làng nghề do bên cung, bên cầu công nghệ và kết nối cung - cầu: a) Bên cung: (1) Các tổ chức khoa học và công nghệ trong nƣớc và các doanh nghiệp mua bán công nghệ ở nƣớc ngoài chƣa xem các doanh nghiệp làng nghề là đối tƣợng quan trọng trong hoạt động chuyển giao công nghệ; (2) Sự bao cấp kéo dài và đầu tƣ dàn trải đối với các tổ chức khoa học và công nghệ đã không tạo động lựa thực sự cho các nhà khoa học và công nghệ hƣớng các hoạt động nghiên cứu, sáng tạo của mình phục vụ nhu cầu thị trƣờng; (3) Các tổ chức khoa học và công nghệ không chủ động hƣớng các doanh nghiệp thực hiện hoạt động nghiên cứu triển khai và các dịch vụ hỗ trợ: b) Bên cầu: Nhiều doanh nghiệp có nhu cầu đổi mới công nghệ nhƣng do: (1) Doanh nghiệp thiếu vốn và mặt bằng sản xuất; (2) Doanh nghiệp thiếu năng lực công nghệ; (3) Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm; (4) Doanh nghiệp thiếu thông tin về công nghệ cần chuyển giao; (5) Thiếu công nghệ thích hợp. 6 c) Kết nối cung - cầu: (1) Chƣa có tổ chức khoa học và công nghệ nào tƣ vấn và thực hiện các dịch vụ về chuyển giao công nghệ tại các làng nghề; (2) Thiếu các chính sách khuyến khích đặc biệt đối với các doanh nghiệp làng nghề. 7.2. Một số giải pháp khắc phục những rào cản trong chuyển giao công nghệ vào doanh nghiệp của làng nghề: Xây dựng Trung tâm (hoặc hình thành và cung cấp) dịch vụ chuyển giao công nghệ cho từng làng nghề, hoặc cho từng cụm làng nghề để giúp các doanh nghiệp trong hoạt động đổi mới và chuyển giao công nghệ, tƣ vấn kỹ thuật, thiết kế mẫu mã sản phẩm, đào tạo tại chỗ nhân lực công nghệ và các dịch vụ khác; Hình thành Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao công nghệ; Tuyển chọn và hình thành mạng lƣới chuyên gia tƣ vấn kỹ thuật; Đổi mới các chƣơng trình đào tạo và giáo dục. Đƣa chƣơng trình đào tạo làng nghề vào trong hệ thống đào tạo nghề chính thức; Tăng cƣờng vai trò chủ động trong chuyển giao công nghệ của các tổ chức nghiên cứu và triển khai; Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu: 8.1. Phương pháp thu thập tài liệu: - Nghiên cứu các văn bản pháp quy liên quan. - Tập hợp các tài liệu trong nƣớc và quốc tế về các nghiên cứu liên quan làm cơ sở lý luận và căn cứ để xác định những nội dung cần nghiên cứu. 8.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: - Thảo luận, lấy ý kiến một số chuyên gia có kinh nghiệm nghiên cứu trong lĩnh vực chính sách KH&CN, lĩnh vực chuyển giao công nghệ và một số nhà doanh nghiệp. - Phỏng vấn sâu một số doanh nghiệp làng nghề gốm sứ ở Bát Tràng, Hà Nội. 9. Nội dung nghiên cứu: 7 9.1. Luận cứ lý thuyết: - Các khái niệm sử dụng trong luận văn: + Khái niệm về chuyển giao công nghệ (theo quy định tại Luật chuyển giao công nghệ năm 2006). - Các mối quan hệ: Hoạt động chuyển giao công nghệ với doanh nghiệp; những rào cản tới sự tồn tại và phát triển của làng nghề. 9.2. Luận cứ thực tế: - Đánh giá đúng thực trạng hoạt động chuyển giao công nghệ tại các doanh nghiệp làng nghề gốm sứ của Việt Nam nói chung và của làng nghề gốm sứ ở Bát Tràng, Hà Nội nói riêng. - Tìm hiểu những rào cản trong hoạt động chuyển giao công nghệ của doanh nghiệp làng nghề, giải pháp tự khắc phục các rào cản của các doanh nghiệp, từ đó làm căn cứ trong việc đề xuất các khuyến nghị trong luận văn. 10. Kết cấu và nội dung của luận văn: Về kết cấu, Luận văn gồm Phần Mở đầu, Chƣơng I, Chƣơng II, Chƣơng III, Phần Kết luận và Khuyến nghị. - Lời cảm ơn - Danh mục các từ viết tắt - Mục lục - Phần Mở đầu - Chƣơng I: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động chuyển giao công nghệ vào các làng nghề - Chƣơng II: Nhận diện và đánh giá các rào cản trong chuyển giao công nghệ vào các doanh nghiệp trong làng nghề - Chƣơng III: Nghiên cứu trƣờng hợp - Chuyển giao công nghệ vào các doanh nghiệp làng nghề gốm sứ. 8 - Chƣơng IV: Đề xuất giải pháp và khuyến nghị - Phần Kết luận - Tài liệu tham khảo - Một số hình ảnh về làng gốm sứ Bát Tràng - Phụ lục 9 CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀO CÁC DOANH NGHIỆP LÀNG NGHỀ I. Một số vấn đề lý luận về công nghệ và chuyển giao công nghệ: 1. Khái niệm về công nghệ: Thuật ngữ “công nghệ” đƣợc xuất hiện lần đầu trong tiếng Hy Lạp, đƣợc ghép bởi hai thuật ngữ: “techne” và “logos” – “Technology” có thể hiểu là kiến thức về cái gì đó đƣợc làm nhƣ thế nào. Từ sự khởi đầu của thuật ngữ này, cho đến nay đã có rất nhiều các khái niệm về công nghệ: Công nghệ đƣợc hiểu là “Hệ thống các kiến thức về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin bao gồm tất cả các kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phƣơng pháp sử dụng trong sản xuất, chế biến, dịch vụ, quản lý và thông tin” (Định nghĩa của Tổ chức Uỷ ban Kinh tế và Xã hội Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP)). Khái niệm này không chỉ đề cập đến lĩnh vực sản xuất mà còn đề cập đến công nghệ trong cả lĩnh vực dịch vụ, quản lý và thông tin. Khái niện có tính bao quát các khía cạnh liên quan đến công nghệ. Công nghệ là hệ thống kiến thức, nhấn mạnh bản chất cốt lõi của công nghệ là kiến thức, khẳng định vai trò dẫn đƣờng của khoa học đối với công nghệ, và không phải các quốc gia có công nghệ giống nhau sẽ đạt đƣợc kết quả nhƣ nhau. Công nghệ có khả năng chế biến các nguồn lực thành hàng hoá và dịch vụ, do đó phải đáp ứng đƣợc mục tiêu sử dụng và các yêu cầu về kinh tế để đƣợc áp dụng trong thực tế. Công nghệ là công cụ, phƣơng tiện, nhấn mạnh đó là sản phẩm của con ngƣời và con ngƣời có thể làm chủ đƣợc nó. Công nhệ hàm chứa trong các dạng hiện thân của nó nhƣ kiến thức, kỹ năng, thiết bị, các hệ thống ... do đó công nghệ có thể mua bán đƣợc. Khái niệm công nghệ đƣợc mở rộng cả trong sản xuất vất chất và các dịch vụ xã hội. 10 Theo định nghĩa của Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO): “Công nghệ là việc áp dụng khoa học và công nghiệp, bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý nó một cách có hệ thống và có phƣơng pháp”. Khái niệm này đề cập đến mối tƣơng quan giữa khoa học và công nghệ. Theo Sharif và Ramanathan thì công nghệ hàm chứa 4 yếu tố T-H-I-O và có tác động qua lại lẫn nhau, gồm: + Công nghệ trong vật thể (Technoware-T): bao gồm tất cả các phƣơng tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất cần thiết cho các hoạt động chuyển hoá nhƣ công cụ, thiết bị, máy móc, vật liệu, phƣơng tiện vận chuyển, nhà xƣởng. + Công nghệ trong con ngƣời (Humanware-H) bao gồm tất cả năng lực của con ngƣời cần thiết cho quá trình chuyển hoá nhƣ: kỹ năng, kinh nghiệm, kiến thức, tính sáng tạo, tính chuyên cần, khả năng lãnh đạo, đạo đức nghề nghiệp, .... + Công nghệ trong thông tin (Inforware-I) bao gồm tất cả các dữ liệu, các khái niệm, các phƣơng pháp, công thức, con số, bí quyết. + Công nghệ trong tổ chức (Orgaware-O) bao gồm các khuôn khổ thể chế, cơ chế tổ chức, sự liên kết, sự quản lý tạo nên khung tổ chức của công nghệ. Luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã định nghĩa: “Công nghệ là tập hợp các phƣơng pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phƣơng tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm” (Quốc hội, 2000). Nhƣ vậy, công nghệ là hệ thống kiến thức đƣợc áp dụng trong một công đoạn nào đó của quá trình sản xuất, tiêu thụ, lƣu thông, bảo quản hàng hoá ... nhằm đem lại những hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Ta có thể hiểu công nghệ gồm 2 phần: “phần cứng” và “phần mềm”. Phần mềm của công nghệ: bao gồm các phƣơng pháp, quy trình, kinh nghiệm, bí quyết, thông tin, tài liệu hƣớng dẫn, bản vẽ, công thức, ... tức là phần công nghệ có liên quan đến việc sử dụng, khai thác có hiệu quả phần cứng của công nghệ. 11 Phần cứng của công nghệ bao gồm: công cụ, phƣơng tiện (máy móc, thiết bị, dụng cụ), cơ sở hạ tầng (nhà xƣởng, đƣờng xá, điện nƣớc ...), đƣợc sử dụng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Tức là phần công nghệ có liên quan đến cơ sở hạ tầng và các phƣơng tiện kỹ thuật cần thiết và có vai trò cầu nối trong quá trình thực hiện các quy trình công nghệ. Trong thực tế, việc hiểu và vận dụng thuật ngữ “công nghệ” trong hoạt động quản lý có thể khác nhau, tuỳ thuộc vào mục đích, chiến lƣợc phát triển và năng lực công nghệ của từng doanh nghiệp. 2. Khái niệm về chuyển giao công nghệ: 2.1. Khái niệm: Theo Luật Chuyển giao công nghệ (2006): “Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ”. Chuyển giao công nghệ là một hoạt động nhằm đƣa ra những công nghệ từ nơi có nhu cầu chuyển giao đến nơi có nhu cầu nhận công nghệ, từ nơi có trình độ công nghệ cao hơn đến nơi có trình độ công nghệ thấp hơn một cách có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của các bên đối tác. (Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày 1/7/1998 Quy định chi tiết về Chuyển giao công nghệ). Trƣớc đây, chúng ta coi quá trình chuyển giao công nghệ chỉ là việc áp dụng một cách máy móc những công nghệ đã có sẵn, mà không cần có kiến thức và năng lực, coi nhẹ về sở hữu trí tuệ, quyền phát minh sáng chế. Hoạt động chuyển giao công nghệ chính là sự dịch chuyển công nghệ từ thực thể sở hữu (bên giao – bên cung) tới bên khác, và việc chuyển giao này chỉ thành công khi thực thể nhận công nghệ (bên nhận – bên cầu) hiểu đúng cách và sử dụng có hiệu quả công nghệ. Nếu bên nhận công nghệ không thể hiểu và sử dụng công nghệ một cách có hiệu quả, việc chuyển giao công nghệ coi là chƣa hoàn thành. 12 Chuyển giao công nghệ là giai đoạn sau của quá trình nghiên cứu khoa học và quá trình phát triển công nghệ. Hay nói cách khác chuyển giao công nghệ là một nội dung của dịch vụ khoa học và công nghệ. 2.2. Một số nội dung về chuyển giao công nghệ: * Các hình thức chuyển giao: - Chuyển giao chọn gói (chìa khoá trao tay): Đây là loại hình gắn với quá trình đầu tƣ trực tiếp. Tức là bên chuyển giao có lắp đặt, đào tạo kiến thức và phổ biến bí quyết, vận hành thử toàn bộ quy trình công nghệ cho bên nhận. - Chuyển giao từng phần, nhƣ: Mua bán quyền sở hữu công nghệ; Mua bán lixăng: mua bán giấy phép sử dụng công nghệ; Mua bán trang thiết bị kỹ thuật; Mua bán các bí quyết công nghệ (KNOW-HOW); Thuê chuyên gia, trao đổi thông tin và huấn luyện đào tạo cán bộ. - Liên kết nghiên cứu và triển khai công nghệ: Đây là hình thức có sự hợp tác giữa bên chuyển giao và bên đƣợc chuyển giao, sự hợp tác giữa các Viện nghiên cứu , trƣờng đại học với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh. * Các phương thức chuyển giao: Phƣơng thức chuyển giao công nghệ là tập hợp các phƣơng pháp, cách làm, cách thức triển khai, thực hiện việc chuyển giao công nghệ vào sản xuất của các chủ thể khác nhau, bằng sự huy động các nguồn nhân lực, tài chính, vật tƣ khác nhau. Có thể phân ra làm các phƣơng thức chuyển giao sau: (1) Chuyển giao phần cứng sản xuất bao gồm: các vật liệu, thiết bị máy móc; (2) Chuyển giao phần cứng tổ chức bao gồm: các thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển phục vụ gián tiếp hoạt động sản xuất; (3) Chuyển giao tài liệu sản xuất bao gồm: các bí quyết công nghệ, patent; sơ đồ và hƣớng dẫn vận hành, các tiêu chuẩn sản xuất; (4) Chuyển giao tài liệu tổ chức bao gồm: các tài liệu sử dụng cho hoạt động quản lý nhƣ quản lý nhân sự, quản lý chất lƣợng, điều hành cơ sở sản xuất, kiểm soát tài chính; (5) Chuyển giao các kỹ năng sản xuất bao gồm: các kỹ năng và kinh nghiệm vận hành sản xuất. * Các loại chuyển giao công nghệ: 13 - Chuyển giao công nghệ dọc: thƣờng do các cơ quan nghiên cứu tạo ra công nghệ ở trong hoặc ngoài nƣớc thực hiện, hay từ kết quả nghiên cứu, qua quá trình triển khai công nghệ và đƣợc thƣơng mại hoá. Đây là hình thức chuyển giao dọc hay còn gọi là chuyển giao công nghệ nội bộ. - Chuyển giao công nghệ ngang: là việc chuyển giao công nghệ đã hoàn chỉnh từ bên chuyển giao sang bên nhận chuyển giao hay là sự chuyển giao từ cơ sở đã áp dụng công nghệ này sang cơ sở khác nhằm mục đích mở rộng ứng dụng và sở hữu công nghiệp trong sản xuất. Chuyển giao công nghệ này còn đƣợc gọi là chuyển giao công nghệ ra bên ngoài. Loại công nghệ đƣợc chuyển giao có thể là công nghệ nội sinh (trong nƣớc) và công nghệ ngoại nhập. 3. Chuyển giao công nghệ vào các doanh nghiệp làng nghề: 3.1. Các hình thức chuyển giao công nghệ vào doanh nghiệp làng nghề: * Hình thức chuyển giao công nghệ trọn gói (chìa khoá trao tay): Đây là hình thức chuyển giao công nghệ thƣờng gặp trong hoạt động chuyển giao công nghệ. Các công nghệ ở đây thƣờng mang tính hệ thống thiết bị đồng bộ, quy trình sản xuất mang tính công nghệ, sản phẩm tạo ra là sản phẩm hàng hoá. Ví dụ: lò đốt gas, dây truyền chọn lựa nguyên liệu, ... Ở hình thức này bên chuyển giao chịu trách nhiệm toàn bộ từ thiết kế mặt bằng, thiết kế chế tạo thiết bị, lắp đặt, chạy thử, điều hành thiết bị công nghệ, ... để ra sản phẩm cuối cùng theo đúng chỉ tiêu, chất lƣợng đề ra. Sau khi hoàn thành toàn bộ hệ thống, bên chuyển giao tổ chức hƣớng dẫn sử dụng thiết bị quy trình công nghệ qua một vài mẻ sản xuất thử, sau đó bàn giao cho cơ sở. * Hình thức chuyển giao hướng dẫn từng khâu, tạo cho thợ phương pháp suy nghĩ và cùng tham gia: Hình thức này đƣợc nhiều tổ chức sử dụng. Họ hƣớng dẫn từng khâu, từng công đoạn để ngƣời thợ học hỏi, cùng tham gia vào quá trình chuyển giao công nghệ. 14 Tuy nhiên hình thức này chƣa đƣợc áp dụng nhiều trong hoạt động chuyển giao vì khoảng cách giữa chuyển giao công nghệ với trình độ hiểu biết của thợ còn xa. * Hình thức chuyển giao công nghệ bằng hướng dẫn vận hành trực tiếp tại chỗ: Hình thức này thƣờng áp dụng đối với những công nghệ là những thiết bị, công nghệ mới có kèm theo quy trình công nghệ sản xuất, trong đó để thành công còn phụ thuộc nhiều yếu tố mang tính bí quyết hoặc phải điều chỉnh công nghệ theo nguyên liệu đầu vào và yêu cầu sản phẩm đầu ra của từng loại sản phẩm. Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng trong khâu pha chế nguyên liệu. Ngƣời chuyển giao phải cùng thợ tổ chức vận hành, cùng đúc rút kinh nghiệm sau mỗi đợt, mỗi mẻ sản xuất để cùng xác định quy trình công nghệ phù hợp nhất, tạo đƣợc sản phẩm có chất lƣợng nhất, chi phí hợp lý nhất. Ở trƣờng hợp này chỉ hƣớng dẫn lý thuyết đơn thuần thƣờng không giải quyết đƣợc. * Hình thức chuyển giao công nghệ thông qua các lớp tập huấn kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ, thăm quan: Hình thức này đƣợc nhiều cơ quan quản lý, cơ quan nghiên cứu khoa học sử dụng khá phổ biến ở nhiều nơi. Ví dụ nhƣ kỹ thuật xây lò, kỹ thuật xử lý nƣớc thải và chất thải rắn... Sau khi nghe xong, thợ tự thực hành sản xuất theo công nghệ mới, cán bộ dự án chỉ đóng vai trò chỉ đạo kỹ thuật. * Hình thức phổ biến kỹ thuật tiến bộ qua các phương tiện thông tin đại chúng như phát thanh, truyền hình, báo chí, tờ rơi.... Hình thức này có tác động nhất định đối với các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nhƣng chỉ mang tính chất thông tin chứ thực tế phải cần có sự hƣớng dẫn trực tiếp của nhà khoa học. 3.2. Các phƣơng thức chuyển giao công nghệ vào các doanh nghiệp làng nghề: Các phƣơng thức chuyển giao công nghệ có liên quan đến lợi ích của các bên và đặc điểm công nghệ. Thông thƣờng, bên bán muốn đƣợc tham gia cổ 15 phần để có thể giám sát đƣợc nhiều hơn đối với ngƣời mua công nghệ, nhất là đối với những công nghệ quan trọng hoặc đang ở giai đoạn đầu của vòng đời sản phẩm. Trái lại nếu công nghệ thuộc loại không quan trọng hoặc ở vào giai đoạn cuối của vòng thì ngƣời bán thích phƣơng thức bán lixăng. Về phía ngƣời mua, quyết định lựa chọn phƣơng thức chuyển giao nào phụ thuộc chủ yếu bởi năng lực công nghệ và các nguồn lực hiện có. Nếu công nghệ định mua đòi hỏi nguồn lực quá cao, họ không thích việc tham gia cổ phẩn, trừ khi có những lý do nhƣ tiếp cận thị trƣờng. Lựa chọn đúng phƣơng thức chuyển giao công nghệ có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp bởi vì nó giúp cho chuyển giao công nghệ có hiệu quả, năng lực công nghệ phát triển và lớn mạnh lên một cách vững chắc. * Phương thức chuyển giao công nghệ trực tiếp từ bên sở hữu công nghệ đến doanh nghiệp sản xuất: Phƣơng thức chuyển giao này thƣờng thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế kỹ thuật hoặc hợp đồng chuyển giao công nghệ giữa bên sở hữu công nghệ với các cơ sở sản xuất là những doanh nghiệp hay các hộ làng nghề, các hợp tác xã làng nghề ... Công nghệ chuyển giao ở trƣờng hợp này thƣờng là các công nghệ đã trở thành sản phẩm hàng hoá, không chịu ảnh hƣởng nhiều của các đặc thù tự nhiên – kinh tế - xã hội của bên nhận chuyển giao đánh giá khả năng phù hợp với sản xuất của họ. Ví dụ: máy tạo hình ép dẻo, máy nghiền bi nƣớc, ... Đối tƣợng tiếp nhận công nghệ loại này thƣờng là những ngƣời đã có trình độ am hiểu kỹ thuật chuyên ngành nhất định. Trong phƣơng thức chuyển giao này thƣờng kèm theo nội dung tập huấn mang tính chất hƣớng dẫn sử dụng công nghệ nhằm đảm bảo ngƣời sử dụng có đầy đủ kỹ năng để vận hành công nghệ đạt đƣợc những tính năng, chỉ tiêu kỹ thuật của thiết bị nhƣ đã đƣợc giới thiệu chào bán sản phẩm. Phƣơng thức chuyển giao này có ƣu điểm là quá trình chuyển giao nhanh, công nghệ phát huy tác dụng ngay nếu tính năng của nó phù hợp với đặc điểm sản xuất của sản phẩm. Tuy nhiên phƣơng thức này có nhiều hạn chế vì ở đây thƣờng là những công nghệ “có sẵn” đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu thiết kế 16 tạo ra theo yêu cầu chung của sản xuất của loại nghề trên phạm vi cả nƣớc mà không chú ý nhiều đến điều kiện đặc thù sản xuất, trình độ sử dụng .., nên tính “phù hợp” của công nghệ thƣờng thấp, nhất là đối với những ngƣời mà khả năng tiếp nhận hạn chế. * Phương thức chuyển giao công nghệ thông qua các chương trình hỗ trợ của nhà nước hoặc cụm làng nghề: Các công nghệ từ nơi sở hữu công nghệ đƣợc chuyển giao cho các cơ sở sản xuất thông qua chƣơng trình hỗ trợ của nhà nƣớc hoặc tài trợ của tổ chức quốc tế. Trong phƣơng thức chuyển giao này có sự tham gia của nhà khoa học (viện, trƣờng), nhà quản lý (Hội làng nghề, Uỷ ban nhân dân, Sở Khoa học và Công nghệ, ...), và các cơ sở tiếp nhận công nghệ. Các đơn vị chủ trì chƣơng trình thƣờng là các cơ quan quản lý của địa phƣơng, cơ quan khoa học là đơn vị thực hiện chính. Cơ sở sản xuất tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận, vận hành sử dụng công nghệ chuyển giao và đóng góp một phần kinh phí dƣới dạng đất đai, nhà xƣởng, vật liệu, công cụ lao động. Sản phẩm của phƣơng thức chuyển giao này là các mô hình điểm, trình diễn làm cơ sở để phát triển nhân rộng giai đoạn sau. Các phƣơng pháp chuyển giao thƣờng áp dụng là tham quan khảo sát công nghệ dự kiến áp dụng, tổ chức đào tạo, tập huấn công nhân vận hành sử dụng thiết bị, tổ chức hội nghị, tổ chức các đợt sản xuất thử... Phƣơng thức chuyển giao này có ƣu điểm là: + Có sự đầu tƣ tƣơng đối lớn và tập trung của Nhà nƣớc (hoặc nhà tài trợ), công nghệ đƣợc chọn lựa là công nghệ giải quyết đƣợc những vấn đề bức xúc nhất của địa phƣơng và đƣợc xem xét lựa chọn tƣơng đối kỹ. + Cơ sở, địa bàn tiếp nhận công nghệ cũng đƣợc lựa chọn có năng lực nhất trong tiếp nhận và khai thác công nghệ. Tuy nhiên phƣơng thức này bộc lộ một số tồn tại là: + Công nghệ chuyển giao thƣờng vẫn là những công nghệ “có sẵn”, công nghệ chuyển giao từ bên ngoài vào hệ thống, trong quá trình chuyển giao vẫn 17 phải tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện thêm cho phù hợp với các đặc điểm, yêu cầu của từng loại sản phẩm. Nên đôi khi chƣa phải công nghệ thật phù hợp. + Quá trình vận hành ảnh hƣởng nhiều của tính kế hoạch hoá, tính bao cấp. Nguồn vốn chính là cấp từ ngân sách qua nhiều lớp trung gian, cơ quan chủ trì dự án là tổ chức trung gian giữa bên giao và bên tiếp nhận. + Việc xây dựng dự án về nội dung, tiến độ, dự toán kinh phí vẫn còn bị ảnh hƣởng bởi cơ chế bao cấp, cơ chế “xin – cho” nên vẫn có hiện tƣợng “chạy” dự án mà chƣa khảo sát kỹ nhu cầu sản xuất cũng nhƣ điều kiện tiếp nhận của địa bàn áp dụng, dẫn đến một số dự án khi triển khai rất vƣớng mắc về quy mô và địa bàn tiếp nhận, phải điều chỉnh nội dung và di chuyển địa điểm xây dựng mô hình, ảnh hƣởng không nhỏ tới chất lƣợng dự án. * Phương thức chuyển giao công nghệ thông qua các hợp đồng nghiên cứu triển khai với địa phương: Đây là phƣơng thức thƣờng có sự tham gia ngay từ đầu của cơ sở sản xuất. Xuất phát điểm hình thành loại hình này là từ nhu cầu của thực tế địa phƣơng mà cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc cơ sở sản xuất (các doanh nghiệp) không có khả năng về chuyên môn giải quyết đƣợc cần có sự hợp tác nghiên cứu của tổ chức khoa học và công nghệ chuyên ngành dƣới hình thức hợp đồng nghiên cứu triển khai (đề tài, dự án). Mục tiêu của đề tài, dự án này thƣờng rất cụ thể giải quyết một vấn đề tại một địa bàn cụ thể. Các nhà khoa học ngay từ đầu phải đến tận địa bàn để điều tra khảo sát, cùng địa phƣơng xây dựng nội dung thực hiện, kết quả nghiên cứu đƣợc thiết kế, thử nghiệm ngay tại địa bàn áp dụng, sản phẩm nghiên cứu đƣợc chuyển giao áp dụng ngay vào sản xuất. Phƣơng thức chuyển giao này có ƣu điểm là các công nghệ tạo ra thƣờng có tính “phù hợp” cao đối với cơ sở sản xuất vì họ cũng chính là ngƣời tham gia thực hiện. Tuy nhiên phƣơng thức chuyển giao này đến nay vẫn chƣa phổ biến nhiều trong thực tế bởi vì lý do chính sau: 18 + Thiếu thông tin giữa hai bên. Các nhà sản xuất thiếu thông tin về các cơ quan nghiên cứu, không biết vấn đề mình cần giải quyết phải hợp tác với ai. Các nhà nghiên cứu thiếu thông tin về nhu cầu hợp tác của các địa phƣơng. + Kinh phí thực hiện thƣờng rất hạn chế, nhất là phần chi phí cho nghiên cứu lý thuyết và chi phí thử nghiệm, làm thử do các chi phí này do địa phƣơng hoặc cơ sở sản xuất tự trang trải. + Các nhà khoa học thƣờng có tâm lý ngại tham gia loại hình này do thời gian, điều kiện làm việc, thu nhập thấp, ... Ngoài ra cũng còn một số phƣơng thức chuyển giao công nghệ khác nhƣ tham quan, học tập và sau đó tự mua sắm máy áp dụng hoặc chuyển giao công nghệ thông qua việc thử nghiệm kết quả nghiên cứu ban đầu của các đề tài. Tuy nhiên các hình thức này kém hiệu quả và rất khó phổ biến trong thực tế sản xuất. 3.3. Hệ thống chuyển giao công nghệ và các yếu tố chính trong chuyển giao công nghệ vào các doanh nghiệp làng nghề: a) Hệ thống chuyển giao công nghệ: Tham gia vào quá trình chuyển giao công nghệ gồm các nhân tố sau: (1) Bên chuyển giao (bên cung): là các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu và các doanh nghiệp kinh doanh cơ khí, tự động hoá ... Bên giao công nghệ thƣờng là các cơ quan nghiên cứu khoa học, sở hữu công nghệ và có năng lực chuyển giao áp dụng công nghệ vào sản xuất thông qua các phƣơng thức chuyển giao khác nhau hoặc là các doanh nghiệp cơ khí nhà nƣớc hoặc tƣ nhân hoạt động về chế tạo và kinh doanh ... (2) Bên tiếp nhận công nghệ (Bên cầu): là các doanh nghiệp sản xuất tại các làng nghề, ngƣời làm kỹ thuật tại các doanh nghiệp làng nghề, hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nƣớc và tƣ nhân sản xuất tại làng nghề, các thợ thủ công làng nghề. Đây là cơ sở áp dụng trực tiếp và cuối cùng các công nghệ đƣợc chuyển giao để phục vụ sản xuất. 19 (3) Trung gian hỗ trợ (Kết nối cung - cầu): là các tổ chức quần chúng, tổ chức cộng đồng làng, xã, thôn, xóm. Các nhân tố này không tạo ra công nghệ hoặc trực tiếp chuyển giao công nghệ mà chỉ giữ vai trò quản lý, chỉ đạo, kết nối, hỗ trợ quá trình chuyển giao giữa bên giao và bên nhận công nghệ thông qua các chƣơng trình, thông qua hệ thống tổ chức của mình. Đồng thời đối với hoạt động chuyển giao thông qua các chƣơng trình dự án thì họ đƣợc giao nhiệm vụ quản lý, giám sát, kiểm tra quá trình chuyển giao. Bao trùm và chi phối toàn bộ hoạt động chuyển giao công nghệ là môi trƣờng chính sách. Nếu có chính sách đúng thì có tác dụng thúc đẩy hoạt động chuyển giao rất to lớn, nếu chính sách không phù hợp, không đi vào cuộc sống sẽ làm kìm hãm hoạt động chuyển giao. Có những chính sách lớn của Nhà nƣớc mang tính chủ trƣơng, đƣờng lối, quan điểm định hƣớng phát triển chung, có những chính sách, giải pháp cụ thể của từng địa phƣơng. Nhìn chung hệ thống chính sách đóng vai trò rất quan trọng cho các hoạt động của từng bên tham gia và toàn bộ hệ thống. b) Các nhân tố chính trong hoạt động chuyển giao công nghệ vào các doanh nghiệp làng nghề: Các nhân tố chính tham gia vào hoạt động chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp làng nghề bao gồm bên giao, bên tiếp nhận, các tổ chức trung gian hỗ trợ và môi trƣờng chính sách chuyển giao công nghệ. Các nhân tố này đều có vai trò quan trọng, đóng góp cho sự thành công hay thất bại bất kỳ một hoạt động chuyển giao nào. (1) Bên giao (Bên cung): Ở đây là những tổ chức khoa học và công nghệ (Viện, trƣờng chuyên ngành), các công ty, nhà máy chế tạo, kinh doanh cơ khí... Những tổ chức này vừa sản sinh ra những công nghệ mới vừa tổ chức chuyển giao, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất (ở lĩnh vực này là nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ và thiết kế, chế tạo thiết bị tƣơng ứng). Đặc biệt là các công nghệ này phải đảm bảo thích ứng với điều kiện đặc thù của từng vùng sản xuất, điều kiện tiếp 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan