Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Những nhân tố tác động đến ý định của sinh viên tốt nghiệp đại học về quê tây ni...

Tài liệu Những nhân tố tác động đến ý định của sinh viên tốt nghiệp đại học về quê tây ninh làm việc

.PDF
76
1099
114

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------------------------------------------------------- PHẠM THỊ PHƯƠNG DUNG Đề tài: NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC VỀ QUÊ TÂY NINH LÀM VIỆC Chuyên ngành: Kinh tế học Mã chuyên ngành: 60 03 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Thị Phương Thảo Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015 TÓM TẮT LUẬN VĂN Trong nhiều năm qua, lãnh đạo tỉnh Tây Ninh đã ban hành nhiều chính sách cơ bản về tuyển dụng, tuyển chọn, đào tạo đãi ngộ nhằm thu hút những người có trình độ cao, trong đó có sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi, loại xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ về các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, công ty ở địa phương. Tuy nhiên chính sách thu hút nhân lực có chất lượng cao thời gian qua nhìn chung chưa đủ sức thu hút mạnh mẽ sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi, loại xuất sắc trở về địa phương công tác. Trong khi đó các sinh viên tốt nghiệp đại học loại trung bình khá, trung bình lại mong muốn có ý định về quê làm việc thì lại chưa có chính sách chế độ đãi ngộ cho các đối tượng này. Do đó, đề tài nghiên cứu “Những nhân tố tác động đến ý định của sinh viên tốt nghiệp đại học về quê Tây Ninh làm việc” được thực hiện. Nghiên cứu được trình bày về những nhân tố tác động đến ý định của sinh viên tốt nghiệp đại học về quê Tây Ninh làm việc. Qua kết quả điều tra trong 300 mẫu thu thập được thông qua bảng câu hỏi định lượng và các thông tin có liên quan đến 12 biến số ảnh hưởng đến ý định của sinh viên tốt nghiệp đại học về quê Tây Ninh làm việc. Để xác định mối liên hệ giữa các nhân tố tác giả sử dụng hàm hồi quy Binary Logistic phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định của sinh viên tốt nghiệp đại học về quê Tây Ninh làm việc. Kết quả nghiên cứu đã tìm được 7 biến độc lập có ảnh hưởng ý định của sinh viên tốt nghiệp đại học về quê Tây Ninh làm việc: (1) Cơ hội thăng tiến (2) Chính sách ưu đãi ở địa phương, (3) Chi phí sinh hoạt rẻ, (4) Tình cảm gia đình, (5) Xếp hạng học vấn (năng lực cá nhân), (6) Hệ thống giáo dục tốt, (7) Thu nhập mong muốn.Mô hình đã giải thích 87.3% ý định của sinh viên về quê Tây Ninh làm việc, còn lại 13.7% là do các yếu tố khác chưa đưa vào mô hình. Từ kết quả nghiên cứu, đề tài gợi ý một số chính sách tập trung vào các yếu tố nhằm giải quyết các vấn đề được đặt ra. Qua đó, giúp lãnh đạo địa phương trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho tỉnh nhà. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii TÓM TẮT LUẬN VĂN .......................................................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................. iv DANH MỤC BẢNG ................................................................................................vii DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1 1.1 Lý do nghiên cứu................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 4 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4 1.5 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ............................................................................... 4 1.6 Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................ 4 1.7 Kết cấu của đề tài .................................................................................................. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 7 2.1 Các khái niệm về nguồn nhân lực ......................................................................... 7 2.1.1 Nguồn nhân lực ........................................................................................ 7 2.1.2 Nguồn nhân lực chất lượng cao ............................................................... 7 2.1.3 Quan niệm về vốn nhân lực ..................................................................... 8 2.1.4 Sự cần thiết phải thu hút nhân lực lao động............................................. 8 2.2 Ý định hành vi ....................................................................................................... 9 2.2.1 Khái niệm ý định ...................................................................................... 9 2.2.2 Thuyết hành vi dự định .......................................................................... 10 2.3 Di cư .................................................................................................................... 10 2.3.1 Khái niệm di cư ...................................................................................... 11 2.3.2 Di cư trở lại ............................................................................................ 11 2.3.3 Di cư tạm thời ........................................................................................ 12 2.4 Một số lý thuyết về di cư..................................................................................... 12 2.4.1 Lý thuyết của Ravenstein (1885) ........................................................... 12 iv 2.4.2 Lý thuyết của Lee (1966) ....................................................................... 14 2.4.3 Lý thuyết phân tích mạng lưới xã hội ...................................................... 16 2.5 Sơ lược các nghiên cứu trước.............................................................................. 18 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 24 3.1 Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 24 3.2 Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 25 3.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất................................................................................ 32 3.4 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 37 3.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................ 37 3.4.2 Phương pháp phân tích thống kê mô tả dữ liệu ..................................... 38 3.5 Kiểm định mô hình.............................................................................................. 38 3.5.1 Kiểm định độ phù hợp tổng quát ........................................................... 38 3.5.2 Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy .............................................. 38 3.5.3 Độ phù hợp của mô hình ........................................................................ 38 3.5.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ..................................................... 38 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 40 4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ......................................................................... 40 4.1.1 Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu ............................................................ 40 4.1.2 Mô tả mẫu nghiên cứu ........................................................................... 41 4.2 Thống kê mô tả các biến ..................................................................................... 46 4.2.1 Thống kê mô tả biến phụ thuộc.............................................................. 46 4.2.2 Thống kê mô tả các biến độc lập ........................................................... 46 4.3 Kết quả phân tích hồi quy ................................................................................... 47 4.3.1 Kiểm định độ phù hợp của mô hình tổng quát....................................... 47 4.3.2 Kiểm định sự phù hợp của mô hình ....................................................... 48 4.3.3 Kiểm định mức độ giải thích của mô hình............................................. 48 4.3.4 Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy ... 49 4.3.5 Kết quả hồi quy Binary Logistic ............................................................ 50 4.3.6 Xác suất ý định của sinh viên về quê Tây Ninh làm việc ...................... 54 v CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 57 5.1 Kết luận và đóng góp của đề tài .......................................................................... 57 5.2 Đề xuất giải pháp ................................................................................................ 58 5.3 Hạn chế của đề tài ............................................................................................... 64 5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................................ 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 65 PHỤ LỤC A ............................................................................................................. 70 PHỤ LỤC B ............................................................................................................. 75 PHỤ LỤC C ............................................................................................................. 78 vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tổng hợp các biến đã được sử dụng trong nghiên cứu trước .......... 21 Bảng 3.1: Thống kê các biến đã được sử dụng ............................................... 31 Bảng 4.1: Thông tin của sinh viên tốt nghiệp đại học được phỏng vấn ......... 40 Bảng 4.2: Thu nhập mong muốn của sinh viên tốt nghiệp đại học................. 41 Bảng 4.3: Ý định về quê Tây Ninh làm việc................................................... 46 Bảng 4.4: Thống kê mô tả các biến độc lập .................................................... 47 Bảng 4.5: Sự phù hợp của mô hình ................................................................. 47 Bảng 4.6: Mức độ giải thích của mô hình ....................................................... 48 Bảng 4.7: Mức độ giải thích của mô hình ....................................................... 48 Bảng 4.8 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ................................................. 49 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy Binary Logistic .................................................... 50 vii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Mô hình về di cư của Lee (1996) ..............................................................15 Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất .....................................................................33 Hình 4.1: Tác động của thu nhập mong muốn đến ý định về quê ............................42 Hình 4.2: Thông tin chọn địa phương làm việc ........................................................43 Hình 4.3: Thời gian xin việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học .....................44 Hình 4.4: Loại hình công ty mà sinh viên tốt nghiệp đại học chọn làm việc ...........44 Hình 4.5: Ý định chọn loại hình làm việc tại địa phương .........................................45 Hình 4.6: Mức độ quan trọng của các yếu tố ............................................................56 viii CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do nghiên cứu Trong những năm gần đây, các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đặc biệt chú trọng vào vốn nhân lực. Vốn nhân lực được xem như là động cơ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và là sự gắn kết của toàn xã hội. OECD (2002) khi thảo luận về những yêu cầu cho tăng trưởng kinh tế, bộ trưởng của các nước hợp tác và phát triển Châu Âu đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc đầu tư vào vốn nhân lực. Sự đóng góp của giáo dục đại học vào tăng trưởng kinh tế từ lâu đã được thảo luận từ nhiều quan điểm: Raymond Torres (2003) cho rằng có nhiều bằng chứng cho thấy giáo dục và đào tạo là hai nhân tố chính của vốn nhân lực, có liên quan chặt chẽ đến việc cải thiện kinh tế. Vai trò của giáo dục ở đại học ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với nền kinh tế định hướng. Faggian và McCann (2006) cho rằng các khu vực phát triển nhanh chóng là do có nhiều người trình độ cao tham gia vào lao động sản xuất, trong khi các khu vực chậm phát triển thì ngược lại. Trong quá trình này, các trường đại học có một vai trò quan trọng trong việc đưa vốn con người vào khu vực. Abel và Deitz (2009) các trường cao đẳng và đại học giúp nâng cao trình độ nguồn nhân lực tăng cả cung và cầu về lao động có tay nghề cao. Hiện nay, các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang từng bước chuyển sang nền kinh tế tri thức, một nền kinh tế chủ yếu vào trí tuệ con người để phát triển. Trong nền kinh tế mới này, nguồn lực quý nhất chính là tài sản trí tuệ, là tri thức của con người, nhận thức được tầm quan trọng của tri thức, do đó các địa phương không ngừng thu hút dòng chảy của sinh viên về tỉnh nhà công hiến phục vụ. 1 Tỉnh Tây Ninh có diện tích tự nhiên là 4.035,45 km2, dân số trung bình là 1.058.562 người (2008), mật độ dân số bình quân là 262,31 người/km2, tập trung chủ yếu ở thành phố Tây Ninh và các huyện phía Nam của tỉnh như các huyện Hòa Thành, Gò Dầu, Trảng Bàng. Tọa độ địa lý của tỉnh từ 10057’08” đến 11046’36” vĩ độ Bắc và từ 105048’43” đến 106022’48” kinh độ Đông. Phía Tây và Tây Bắc giáp Vương quốc Campuchia, phía Đông giáp với tỉnh Bình Dương, Bình Phước, phía Nam giáp với thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Long An, là tỉnh chuyển tiếp giữa vùng núi cao nguyên trung bộ xuống đồng bằng Sông Cửu Long (Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, 2009). Tỉnh Tây Ninh có đường biên giới dài 240 km có 2 cửa khẩu quốc tế (Mộc Bài, Xa Mát), 4 cửa khẩu chính, 10 cửa khẩu phụ. Cửa khẩu quốc tế Mộc Bài cách thành phố Hồ Chí Minh 70 km và thủ đô Phnôm Pênh - Campuchia 170 km, đang trở thành giao điểm của trục hành lang kinh tế quốc tế kết nối vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với các nước Asean đang mở ra những triển vọng lớn, tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và khu vực. Toàn tỉnh có 8 huyện và 1 thành phố, 95 xã, phường. Thành phố Tây Ninh là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của tỉnh, cách thành phố Hồ Chí Minh 99km về phía Tây Bắc theo Quốc lộ 22. Theo báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, tính đến ngày 30/8/2014, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh chỉ có 7 tiến sĩ, 1.148 thạc sĩ, 10.290 đại học, 12.022 cao đẳng và trung cấp. Đây là một bất cập lớn cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ngày càng cao của tỉnh. Trong khi đó theo báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tây Ninh (2014) về tình hình thực hiện chương trình phát triển nguồn nhân lực mỗi năm số lượng sinh viên có hộ khẩu Tây Ninh trúng tuyển đại học, cao đẳng tại các thành phố lớn là: năm 2011 là 3.545/15.417 đạt 22.99% học sinh (trong đó trúng tuyển Đại học: 1.621 học sinh; Cao đẳng 1.924 học sinh); năm 2012 là 3.726/14.501 học sinh đạt 25.69% (trong đó trúng tuyển Đại 2 học: 1.624 học sinh; Cao Đẳng: 2.102 học sinh); năm 2013 là 4.059/17.551 đạt 23.12% (trong đó trúng tuyển Đại học: 2.172; Cao đẳng: 1.877 học sinh); chín tháng đầu năm 2014 là 4.100/13.489 đạt 30.39% (trong đó trúng tuyển Đại học: 2.200 học sinh; Cao đẳng: 1.900 học sinh). Để có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh thì nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò hết sức quan trọng và cần thiết. Dòng chảy của sinh viên tốt nghiệp đại học có ý nghĩa quan trọng trong việc chuyển giao kiến thức giữa các khu vực, việc phân tích ý định về quê Tây Ninh làm việc của sinh viên tốt nghiệp đại học có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Trong nhiều năm qua, lãnh đạo tỉnh Tây Ninh đã ban hành nhiều chính sách cơ bản về tuyển dụng, tuyển chọn, đào tạo đãi ngộ nhằm thu hút những người có trình độ cao, trong đó có sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi, loại xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ về các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, công ty ở địa phương. Tuy nhiên chính sách thu hút nhân lực có chất lượng cao thời gian qua nhìn chung chưa đủ sức thu hút mạnh mẽ sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi, loại xuất sắc trở về địa phương công tác. Trong khi đó các sinh viên tốt nghiệp đại học loại trung bình khá, trung bình lại mong muốn có ý định về quê làm việc thì lại chưa có chính sách chế độ đãi ngộ cho các đối tượng này. Do đó “Những nhân tố tác động đến ý định của sinh viên tốt nghiệp đại học về quê Tây Ninh làm việc” được chọn để nghiên cứu. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Xác định các nhân tố tác động đến ý định của sinh viên tốt nghiệp đại học về quê Tây Ninh làm việc. - Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến ý định của sinh viên tốt nghiệp đại học về quê Tây Ninh làm việc. - Đề xuất giải pháp cho việc xây dựng các chính sách phù hợp và khả thi thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tây Ninh. 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Để phân tích, làm rõ những vấn đề trên, đề tài tập trung trả lời hai câu hỏi nghiên cứu sau: - Những nhân tố nào tác động đến ý định của sinh viên tốt nghiệp đại học về quê Tây Ninh làm việc? - Làm thế nào để khuyến khích sinh viên tốt nghiệp đại học trở về quê Tây Ninh làm việc? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng khảo sát là các sinh viên tốt nghiệp đại học có hộ khẩu ở Tây Ninh đang có ý định trở về Tây Ninh làm việc. - Phạm vi nghiên cứu: khảo sát được thực hiện tại các trường Đại học trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh như: Đại học Mở Tp.HCM, Đại học Kinh Tế Tp.HCM, Đại học Ngân Hàng, Đại học Nông Lâm, Học Viện Hành chính Quốc Gia, Đại học Công nghiệp, Đại học Luật, Đại học Ngoại thương, Đại học Bách khoa, Đại học Y dược. - Thời gian khảo sát: 15/6/2014 đến ngày 20/01/2015. 1.5 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra những nhân tố tác động đến ý định của sinh viên tốt nghiệp đại học có hộ khẩu ở Tây Ninh về quê làm việc, từ đó có những chính sách phù hợp tác động đến ý định của sinh viên tốt nghiệp đại học, thôi thúc các em quay trở về, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực góp phần cho sự phát triển kinh tế xã hội trong tỉnh. 1.6 Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu dùng trong nghiên cứu bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp được lấy từ các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm các báo cáo số: 286/BC-BCĐ ngày 19/11/2014 về tình hình thực hiện chương trình phát 4 triển nguồn nhân lực 9 tháng năm 2014; 15/BC-UBND ngày 10/7/2014 về tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; 31/BC-BCĐ ngày 13/02/2015 tình hình phát triển nguồn nhân lực năm 2014; Quyết định số 2455/QĐUBND ngày 28/10/2014 ban hành “Đề án giải quyết lao động cho các khu công nghiệp, khu kinh tế giai đoạn 2014-2015, định hướng đến năm 2020. Báo cáo của Sở Nội vụ số: 82/BC-SNV ngày 29/10/2014 về tình hình thực hiện chương trình phát triển nguồn nhân lực 9 tháng đầu năm và phương hướng 3 tháng cuối năm 2014. Tất các các báo trên dùng để thu thập số liệu về thực trạng nguồn nhân lực, số lượng học sinh thi đậu đại học, số lượng sinh viên tốt nghiệp đại học được thu hút về tỉnh công tác phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát từ các đối tượng là sinh viên tốt nghiệp đại học để thu thập thông tin về độ tuổi, giới tính, xếp hạng học vấn, thời gian xin việc, thông tin chọn địa phương, loại hình công ty chọn làm việc, xếp loại tốt nghiệp đại học, cơ hội việc làm. Kết hợp từ hai nguồn dữ liệu thu thập sẽ phân tích để tìm những nhân tố tác động đến ý định về quê làm việc của sinh viên tốt nghiệp đại học. 1.7 Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được trình bày trong 5 chương, gồm: Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu: Trình bày lý do hình thành nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu. Chương 2. Cơ sở lý thuyết: Trình bày các khái niệm, cơ sở lý thuyết và vấn đề về di cư, mạng xã hội, sơ lược các kết quả để làm nền tảng xây dựng mô hình nghiên cứu. 5 Chương 3. Phương pháp nghiên cứu: Trình bày quy trình nghiên cứu, mô hình đề xuất, thiết kết thang đo, phương pháp chọn mẫu, phương pháp phân tích. Chương 4. Kết quả nghiên cứu: Trình bày thống kê mô tả mẫu nghiên cứu, thống kê mô tả các biến độc lập và biến phụ thuộc, kết quả hồi quy và thảo luận kết quả nghiên cứu. Chương 5. Kết luận và kiến nghị: Trình bày kết luận và đóng góp của đề tài, đề xuất các giải pháp. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương 2 trình bày các khái niệm, cơ sở lý thuyết và vấn đề về di cư, mạng xã hội, sơ lược các kết quả để làm nền tảng xây dựng mô hình nghiên cứu, thiết kết thang đo. 2.1 Các khái niệm về nguồn nhân lực 2.1.1 Nguồn nhân lực Có rất nhiều định nghĩa về khái niệm về nguồn nhân lực: Phạm Minh Hạc (2001) cho rằng nguồn nhân lực cần phải hiểu là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương, sẵn sàng tham gia một công việc nào đó. Trần Xuân Cầu & Mai Quốc Chánh (2012) cho rằng nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực của con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh. Thứ nhất, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực. Nguồn lực nằm ngay trong bản thân mỗi con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác. Thứ hai, nguồn lực được hiểu là tổng thể nguồn lực của cá nhân con người. Theo Việt Báo (2008), trong bài phát biểu khi gặp gỡ các nhà doanh nghiệp, các nhà Khoa học - Công nghệ của các tỉnh, thành phố phía Bắc, Thủ tướng Phan Văn Khải cũng đã nhấn mạnh: “Nguồn lực con người bao gồm cả sức lao động, trí tuệ và tinh thần gắn với truyền thống của dân tộc ta”. Điều khẳng định trên có ý nghĩa định hướng rất quan trọng. 2.1.2 Nguồn nhân lực chất lượng cao Nguồn nhân lực chất lượng cao là đội ngũ nhân lực có trình độ và năng lực cao, là lực lượng xung kích tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến, sử dụng có hiệu quả việc ứng dụng khoa học công nghệ, là hạt nhân đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa được mở rộng theo kiểu vết dầu loang bằng cách dẫn dắt những bộ 7 phận có trình độ và năng lực thấp hơn, đi lên với tốc độ nhanh (Phạm Minh Hạc, 2001). Hiểu theo một cách khác, nguồn nhân lực chất lượng cao là một bộ phận xã hội có trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật cao, kỹ năng lao động giỏi và khả năng thích ứng nhanh chóng của công nghệ sản xuất, có sức khỏe và phẩm chất tốt, có khả năng vận dụng sáng tạo những tri thức, những kỹ năng đã được đào tạo và quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả (Đỗ Văn Đạo, 2009). 2.1.3 Quan niệm về vốn nhân lực Thuật ngữ vốn nhân lực xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1961 trong bài báo đầu tư vốn nhân lực được đăng tải trong tạp chí Kinh tế học Hoa Kỳ của nhà kinh tế học được giải thưởng Nobel là Theodore W.Schulz, sau đó được phát triển tiếp bằng các nghiên cứu của nhiều tác giả khác. Đa số các tác giả đều chấp nhận rằng vốn nhân lực bao gồm các kỹ năng, kinh nghiệm và kiến thức (Davenport,1999). Borjas (1996) mỗi người mang vào thị trường lao động một khả năng nhất định, và các kỹ năng thu được hay còn gọi là vốn nhân lực. Như vậy, vốn nhân lực theo quan niệm của các tác giả trên bao gồm các kiến thức, kỹ năng thu được thông qua đào tạo chính quy tại các trường học, kinh nghiệm thu được trong quá trình làm việc trong thị trường lao động và khả năng bẩm sinh của người lao động cũng là một thành phần quan trọng của vốn nhân lực. 2.1.4 Sự cần thiết phải thu hút nhân lực lao động Thu hút nguồn nhân lực là một trong các khâu quan trọng của quản trị nguồn nhân lực nhằm tuyển dụng những người có trình độ đáp ứng các yêu cầu đặt ra, từ lực lượng lao động xã hội vào làm việc trong một cơ quan tổ chức (Nguyễn Chín, 2011). Với xu thế toàn cầu hóa và việc tham gia tích cực vào các tổ chức kinh tế khu vực & thế giới của Việt Nam như WTO, APEC, để một địa phương hội nhập thành công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương thì việc 8 thu hút lao động luôn luôn được quan tâm và chú trọng đến. Do vậy, một địa phương không chỉ thu hút các nhà đầu tư, nhà sản xuất kinh doanh, khách du lịch mà còn cần thiết phải thu hút và giữ chân các cư dân theo kế hoạch xây dựng một cộng đồng phát triển và tồn tại. Trong quá trình thực hiện, địa phương tìm cách thu hút một số nhóm cụ thể những nhà chuyên môn, nhà đầu tư, sinh viên tốt nghiệp đại học. Sự lưu chuyển tự do hàng hóa và con người trên thị trường nội địa, việc mở ra các thị trường mới và sự khao khát như nhau trong việc giành lấy lao động trí thức ở cả nền kinh tế đã phát triển và đang phát triển đã đưa đến sự cạnh tranh càng gay gắt hơn nhằm thu hút nhân tài. Sự tiếp cận của địa phương với nguồn vốn trí thức thể hiện một trong những yếu tố quan trọng nhất trong phát triển địa phương. Với sự cạnh tranh khốc liệt trong quá trình phát triển các sản phẩm và dịch vụ có giá trị gia tăng cao, cuộc đua chung quy xoay quanh vấn đề chất lượng của lực lượng lao động. Do đó, thu hút con người chính là đầu tư chiến lược cho địa phương. Cạnh tranh để có được những người lao động có kỹ năng không phải chỉ diễn ra trong các đơn vị sản xuất kinh doanh mà còn ở bất kỳ tổ chức nào và các địa phương không phải là trường hợp ngoại lệ. Chính vì vậy, các địa phương luôn cạnh tranh để thu hút những đối tượng đó ví dụ như Nghệ An, Đà Nẵng, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Bình Dương,Tây Ninh...cũng đồng loạt đưa ra những chính sách hấp dẫn để thu hút lao động chất lượng cao quay về địa phương làm việc. 2.2 Ý định hành vi 2.2.1 Khái niệm ý định Theo Ajzen (1991) ý định bao gồm các yếu tố động cơ có ảnh hưởng đến hành vi của mỗi cá nhân; các yếu tố này cho thấy mức độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà mỗi cá nhân sẽ bỏ ra để thực hiện hành vi. Boulding (1993) cho rằng ý định là ý kiến chủ quan về việc một người hành xử như thế nào trong tương lai và thông thường ý định đóng vai trò là biến phụ 9 thuộc trong nhiều nghiên cứu dịch vụ, mô hình hành vi. 2.2.2 Thuyết hành vi dự định Thuyết hành vi dự định Ajzen (1991) được xây dựng dựa trên lý thuyết hành vi dự định. Theo lý thuyết này, nhiều hành vi của con người được lập kế hoạch trước và có thể dự đoán được ý định thông qua hành vi đó. Trong lý thuyết hành vi dự định có 3 yếu tố: Thứ nhất: Thái độ chủ thể đối với hành vi là niềm tin về hành vi cụ thể, ứng với niềm tin đó bạn sẽ suy nghĩ, đánh giá, phản ứng với hành vi đó (Fishbein & Ajzen 1975). Ví dụ: bạn tin rằng về quê làm việc sẽ tốt hơn khi bạn cố gắng bám trụ lại thành phố thì bạn sẽ có thái độ tích cực tìm việc ở địa phương. Thái độ đo lường mức độ cá nhân tích cực hay tiêu cực đối với một số hành vi. Thứ hai: Chuẩn mực chủ quan là nhận thức về ảnh hưởng của xã hội sẽ tác động lên cá nhân như thế nào. Suy nghĩ của cá nhân có bị lôi kéo theo ý kiến hay định kiến của xã hội về hành vi. Sự tự lập của bạn được thể hiện, bạn có khả năng tự quyết với một hành vi cụ thể hay bạn sẽ dễ bị dao động trước ý kiến của những người khác. Thứ ba: Nhận thức về khả năng kiểm soát đối với hành vi là mức độ nhận biết sự dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi, từ đó cá nhân tự điều tiết hành vi, suy nghĩ của bản thân. Điều này có được là do kinh nghiệm đã trải qua trong quá khứ hay do cá nhân có khả năng dự đoán những rủi ro trong tương lai (Nguyễn Doãn Chí Luân, 2012). 2.3 Di cư Để hiểu rõ về khái niệm di cư, đặc điểm của di cư và phân biệt từng loại di cư từ đó làm cơ sở xác định rõ bản chất của việc sinh viên tốt nghiệp đại học trở về quê Tây Ninh làm việc thuộc loại di cư nào nhằm đưa ra các yếu tố tiên quyết ảnh hưởng đến ý định của sinh viên tốt nghiệp đại học. 10 2.3.1 Khái niệm di cư Nói chung khái niệm di cư thường được các nhà nghiên cứu định nghĩa không giống nhau. Di cư là một thuật ngữ mô tả quá trình di chuyển dân số hoặc là quá trình con người rời bỏ hoặc hội nhập vào một đơn vị hành chính - địa lý nhất định. Theo tác giả Lee (1966) thì di cư là: “sự thay đổi cố định nơi cư trú”. Còn theo Mangalam và Morgan (1968) cho rằng di cư là “sự di chuyển vĩnh viễn tương đối của người di cư ra khỏi tập đoàn đang sống từ một đơn vị địa lý khác”. Đối với Việt Nam “di cư được định nghĩa là sự di chuyển của con người từ nơi này đến nơi khác, đó là chuyển đến một huyện khác, thành phố khác, một tỉnh khác hay một nước khác trong một khoảng thời gian nhất định”. 2.3.2 Di cư trở lại Để định nghĩa đúng di cư trong bối cảnh khảo sát của đề tài, đầu tiên ta phải hiểu rõ thế nào là người di cư trở lại, có rất nhiều cách xác định người di cư trở lại, 5 đặc điểm sau đây giúp chúng ta xác định rõ, cụ thể là: (i) Nơi sinh; (ii) Có hoặc không có cá nhân ở nơi sinh; (iii) Thành viên hộ gia đình; (iv) Thời hạn bất kỳ của cá nhân ở lại, hoặc rời khỏi nơi cư trú, (v) Khoảng thời gian khảo sát. Cá nhân ban đầu cư trú và sinh sống trong cộng đồng khảo sát nhưng bây giờ được đặt ở nơi khác và có ý định trở về nơi cư trú ban đầu được xác định là người di cư trở lại. Những người di cư có thể trở về quê hương khi họ cảm nhận được lợi nhuận trong tương lai dự kiến khi làm việc tại quê hương vượt qua mức tại điểm đến. Điều này có thể xảy ra bởi vì người di cư đã học được những kỹ năng mới tại nơi đến có 11 thể áp dụng ở quê nhà, những kiến thức và kỹ năng được tích lũy ở nơi đến bổ sung cho công việc của họ tại quê nhà hơn là tại nơi đến, hay sự khác biệt giữa tiền lương có thể thay đổi theo thời gian (Dustmann và Kirchkamp, 2002; Dustmann, 2003). Có một số chi phí ảnh hưởng để có thể dẫn người di cư trở lại. Ví dụ, người di cư có thể gặp khó khăn trong việc thích nghi tại điểm đến, đối phó với vấn đề văn hóa trong thành phố, và đơn giản chỉ là nỗi nhớ nhà mà cụ thể là các thành viên hộ gia đình, đặc biệt là cha mẹ già, có thể bị bệnh, sẽ khiến cho người di cư có ý định về nhà (Giles và Mu, 2007). Những cú sốc thời tiết, động đất, hoặc các sự kiện tự nhiên bất thường khác có thể ảnh hưởng đến người di cư trở lại. Những người di cư cũng có thể trở lại để kết hôn tại địa phương. Tất cả hoặc một số trong những yếu tố có thể làm thay đổi các tính toán kinh tế thuần tuý của lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai, do đó dẫn đến người di cư trở lại. 2.3.3 Di cư tạm thời Di cư tạm thời: là hình thái di cư của sinh viên, học sinh, của công nhân di cư từ khu vực nông thôn đến khu vực đô thị vì mục tiêu học tập, công tác ngắn hạn trong thời gian ngắn, sau đó di cư trở về. Người di cư không có ý định hoặc chưa có ý định định cư lâu dài ở thành phố mà có xu hướng trở về quê sau một thời gian học tập và công tác. 2.4 Một số lý thuyết về di cư 2.4.1 Lý thuyết của Ravenstein (1885) Nghiên cứu các cuộc di chuyển dân cư ở nước Anh và ông nhận thấy sự di cư có mối liên quan đến quy mô dân số, mật độ và khoảng cách di chuyển. Qua đó, Ravenstein đã đi đến xây dựng những lý thuyết mang tính chất tổng quát hoá, trong đó rất nhiều quan điểm vẫn có ý nghĩa cho đến tận ngày nay có thể kể như: - Phần lớn các cuộc di chuyển chỉ diễn ra trên một khoảng cách ngắn; - Giới nữ chiếm ưu thế trong số lượng người di chuyển trong khoảng cách ngắn; 12 - Đối với mỗi dòng di cư đều có di cư ngược; - Sự di cư từ vùng sâu, xa xôi vào thành phố thường phần lớn diễn ra theo các giai đoạn; - Động cơ chính yếu của di cư là động cơ kinh tế. - Những lý thuyết di cư mang tính chất tổng quát hoá của Ravenstein được rút ra từ các quy luật dân số do ông trình bày như sau: Bảy quy luật động thái dân số của Ravenstein (1885): 1. Chúng ta đã hoàn toàn chứng minh được rằng các tập đoàn di cư lớn chỉ tiến hành di chuyển trong khoảng cách ngắn và hậu quả là sự thay đổi mang tính chất toàn bộ hay sự thay thế dân số đã tạo ra các dòng di cư theo hướng đến các trung tâm thương mại và khu công nghiệp nơi có thể thu hút người di cư. 2. Kết quả của dòng di chuyển này, mặc dù diễn ra trên phạm vi cả nước bị giới hạn bởi các quá trình thu hút vẫn diễn ra theo cơ chế sau: dân cư của một nước sẽ nhanh chóng chuyển đến các vùng lân cận, các thị trấn, thị xã có tốc độ tăng trưởng nhanh, khoảng cách dân số ở các vùng nông thôn sẽ được bù đắp lại nhờ những người di cư từ các vùng hẻo lánh hơn cho đến khi lực hút từ các thành phố có tốc độ tăng trưởng nhanh dần tác động đến những ngõ hẻo lánh nhất, số người di cư được kê khai ở một trung tâm thu hút nào đó sẽ tăng chậm lại với khoảng cách tỷ lệ với dân số gốc ở nơi họ đã ra đi. 3. Quá trình nới giãn (phân hoá) là quá trình ngược lại của quá trình thu hút và thể hiện những đặc trưng tương tự. 4. Mỗi dòng di cư lớn thường tạo ra một dòng di cư ngược để bù đắp 5. Người di cư thực hiện những cuộc di chuyển với khoảng cách xa với sở thích đến một trong những trung tâm công nghiệp và thương mại lớn. 6. Những người gốc ở thành phố, thị xã thường ít di chuyển hơn so với những người ở các vùng nông thôn của đất nước. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng