Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Những nhân tố tác động đến quan hệ dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa...

Tài liệu Những nhân tố tác động đến quan hệ dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa

.PDF
153
38
88

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------- Trịnh Minh Thái NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ DÂN TỘC TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2019 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------- Trịnh Minh Thái NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ DÂN TỘC TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA Chuyên ngành: CNXHKH Mã số: 62 22 85 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Thanh Khôi PGS.TS. Ngô Thị Phượng XÁC NHẬN NCS ĐÃ CHỈNH SỬA THEO QUYẾT NGHỊ CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN Người hướng dẫn khoa học Chủ tịch hội đồng đánh giá Luận án Tiến sĩ PGS.TS. Phan Thanh Khôi PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Phan Thanh Khôi và PGS.TS. Ngô Thị Phượng. Đề tài luận án không trùng với bất cứ nghiên cứu nào đã được công bố. Các số liệu, tài liệu tham khảo trong luận án là trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận án Trịnh Minh Thái LỜI CẢM ƠN Bản luận án này được hoàn thành với sự nỗ lực học tập, nghiên cứu khoa học của bản thân cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên từ các thầy cô, đồng nghiệp, gia đình và bè bạn. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS. Phan Thanh Khôi và PGS.TS. Ngô Thị Phượng, hai người thầy hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, cung cấp thông tin, tư liệu quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án, cũng như trong quá trình nghiên cứu khoa học nói chung. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến những nhà nghiên cứu trong và ngoài Trường, các thầy giáo cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp ở Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Khoa Triết học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, những người đã chỉ bảo, góp ý, gợi mở cho tôi những ý tưởng khoa học, động viên, khích lệ tôi hoàn thành luận án. Tôi cũng gửi lời tri ân tới gia đình, bè bạn, những người luôn bên cạnh, động viên, khích lệ, chia sẻ, gánh vác công việc, tạo điều kiện để tôi hoàn thành nhiệm vụ khoa học của mình. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận án Trịnh Minh Thái MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 4 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................................................................................... 8 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án .............................................. 8 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án ....... 8 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài luận án ..... 14 1.2. Đánh giá chung kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu ..................................................... 17 1.2.1. Đánh giá chung kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ............................................................................................................ 17 1.2.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu .......................................... 19 Chƣơng 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ DÂN TỘC TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA ................................................................................................... 20 2.1. Quan niệm về dân tộc và quan hệ dân tộc trong di sản lý luận của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin ......................................................................................... 20 2.2. Quan niệm về dân tộc, quan hệ dân tộc và toàn cầu hóa trong tài liệu nghiên cứu hiện đại ................................................................................................... 33 2.2.1. Dân tộc ....................................................................................................... 33 2.2.2. Quan hệ dân tộc .......................................................................................... 39 2.2.3. Toàn cầu hóa .............................................................................................. 43 2.3. Quan niệm chung về những nhân tố tác động đến quan hệ dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa ................................................................................................ 50 2.3.1. Quan niệm về nhân tố địa kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa ................ 51 2.3.2. Quan niệm về nhân tố địa chính trị trong bối cảnh toàn cầu hóa ............. 55 2.3.3. Quan niệm về nhân tố địa văn hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa .............. 62 Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 64 1 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG NHỮNG NHÂN TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ DÂN TỘC TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA HIỆN NAY .... 66 3.1. Nhân tố địa kinh tế tác động đến quan hệ dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay ..................................................................................................................... 66 3.1.1. Toàn cầu hóa kinh tế .................................................................................. 66 3.1.2. Tác động của toàn cầu hóa kinh tế đến quan hệ dân tộc ........................... 71 3.2. Nhân tố địa chính trị tác động đến quan hệ dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay ..................................................................................................................... 80 3.2.1. Toàn cầu hóa chính trị ............................................................................... 80 3.2.2. Tác động của toàn cầu hóa chính trị đến quan hệ dân tộc ........................ 89 3.3. Nhân tố địa văn hóa tác động đến quan hệ dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay ..................................................................................................................... 96 3.3.1. Toàn cầu hóa văn hóa ................................................................................ 96 3.3.2. Tác động của toàn cầu hóa văn hóa đến quan hệ dân tộc ......................... 99 Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 108 Chƣơng 4. TÁC ĐỘNG CỦA NHỮNG NHÂN TỐ CƠ BẢN TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA ĐẾN QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM VỚI CÁC DÂN TỘC TRÊN THẾ GIỚI HIỆN NAY VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MANG TÍNH ĐỊNH HƢỚNG ............................................................................. 109 4.1. Tác động của những nhân tố cơ bản đến quan hệ giữa Việt Nam với các dân tộc trên thế giới hiện nay .............................................................................................. 109 4.1.1. Tác động của nhân tố địa kinh tế đến quan hệ giữa Việt Nam với các dân tộc trên thế giới hiện nay ................................................................................. 109 4.1.2. Tác động của nhân tố địa chính trị đến quan hệ giữa Việt Nam với các dân tộc trên thế giới hiện nay ................................................................................. 113 4.1.3. Tác động của nhân tố địa văn hóa đến quan hệ giữa Việt Nam với các dân tộc trên thế giới hiện nay ................................................................................. 115 4.2. Một số giải pháp mang tính định hướng phát triển quan hệ giữa Việt Nam với các dân tộc trên thế giới hiện nay ..................................................................... 119 2 4.2.1. Định hướng phát triển quan hệ giữa Việt Nam với các dân tộc thông qua chính sách kinh tế.................................................................................................... 119 4.2.2. Định hướng phát triển quan hệ giữa Việt Nam với các dân tộc thông qua chính sách đối ngoại ............................................................................................... 125 4.2.3. Định hướng phát triển quan hệ giữa Việt Nam với các dân tộc thông qua chính sách văn hóa.................................................................................................. 130 Tiểu kết chương 4 .................................................................................................. 135 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 136 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................. 140 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 141 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Bắt đầu từ Hiệp ước Westfalen (1648), hệ thống chính trị thế giới hiện đại cấu thành bởi các đơn vị dân tộc (nation, khác với ethnie - tộc người, sắc tộc mà tổng thể xác định cấu thành một dân tộc (thí dụ, dân tộc Việt Nam cấu thành từ 54 tộc người anh em) do nhà nước tương ứng đại diện; như ngày nay nó là hệ thống bao gồm khoảng 200 nhà nước dân tộc (nation state). Toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, cố kết loài người, làm cho không một nhà nước dân tộc nào có thể tồn tại biệt lập. Do vậy, tương lai, triển vọng, con đường đạt tới lý tưởng cộng sản chủ nghĩa của mỗi dân tộc (hiểu theo nghĩa nhà nước dân tộc) có quan hệ mật thiết với sự vận động chung của loài người, của hệ thống thế giới, của quan hệ qua lại giữa các thành tố cấu thành hệ thống ấy (các nhà nước dân tộc khác). Vì vậy, lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa cộng sản phải xuất phát từ tính chất, nội dung và xu hướng vận động của mỗi nhà nước dân tộc trong quan hệ qua lại mật thiết với tất cả các nhà nước dân tộc khác dưới tác động sâu rộng của toàn cầu hóa trên các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội ở mỗi nhà nước dân tộc. Trong công cuộc đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam nhận thức rất rõ mối quan hệ mật thiết giữa dân tộc Việt Nam với các dân tộc khác trên thế giói trong điều kiện toàn cầu hóa. Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị (2014) về công tác lý luận và định hướng nghiên cứu đến năm 2030 khẳng định nhiệm vụ của giới lý luận: “Làm rõ mối quan hệ, kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại; xây dựng nền quốc phòng toàn dân với xây dựng nền an ninh nhân dân; giữa độc lập dân tộc với hội nhập quốc tế; các vấn đề về an ninh truyền thống, an ninh phi truyền thống. Dự báo những xu thế lớn của khu vực và thế giới, thời cơ, thuận lợi cũng như thách thức tác động tới công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [32, tr.4]. Thêm vào đó, ở đây cần nhận thấy phương diện chủ quan của toàn cầu hóa. Đúng là toàn cầu hóa mang tính khách quan, tất yếu, bắt nguồn từ xu hướng vận 4 động chung của loài người, trước hết là từ những quá trình kinh tế trong điều kiện “cách mạng công nghiệp 4.0”, song các quá trình toàn cầu hóa vẫn diễn ra thông qua hoạt động của những con người cụ thể. Từ cuối thế kỷ XX, bước nhảy vọt mới về chất trong sự phát triển của toàn thế giới đã bắt đầu diễn ra, chúng được định danh là toàn cầu hóa theo đúng nghĩa của từ này. Nội dung của toàn cầu hóa cho thấy hệ thống lợi ích toàn cầu có một bản chất thống nhất, vượt lên trên các nhà nước dân tộc. Từ nay, nhận thức đời sống kinh tế, chính trị và văn hóa của các dân tộc đòi hỏi phải xuất phát từ sự phân tích ở cấp độ toàn thế giới. Xét từ góc độ chủ quyền quốc gia, vấn đề căn bản hiện nay là phương diện bản thể của toàn cầu hóa. Nó không đơn giản là thực tại kinh tế mới, mà trước hết là hệ tư tưởng, mà là kết quả sinh ra từ chính sách có mục đích rõ ràng của các chủ thể cụ thể. Nói cách khác, toàn cầu hóa hoàn toàn không chỉ mang tính tất yếu theo nghĩa nó biểu thị những quá trình liên kết tất cả các dân tộc thành một toàn thể thống nhất và bắt buộc tất cả chúng phải tham gia vào dòng chảy chung của lịch sử toàn nhân loại, mà còn là chức năng của “chính sách toàn cầu hóa”. Toàn cầu hóa trước hết là kết quả của hàng loạt quyết định và hoạt động chính trị đang diễn ra từ cuối thế kỷ XX. Như vậy, ngoài những nhân tố bên trong mỗi nhà nước dân tộc quyết định con đường lịch sử của nó, cách tiếp cận toàn cầu với vận động lịch sử đi lên chủ nghĩa cộng sản của mỗi nhà nước dân tộc cho phép biểu thị sự đặc thù lịch sử mới của con đường đi lên chủ nghĩa cộng sản ở cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI. Cách tiếp cận này đặc biệt cần thiết cho việc hoạch định chiến lược phát triển của nhà nước ta trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay nhằm mục tiêu “độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”. Nghiên cứu con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện hiện nay đòi hỏi phải tính đến tác động của toàn cầu hóa trên các lĩnh vực hoạt động cơ bản của nhà nước dân tộc. Phương diện nội dung mới về nguyên tắc này của lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh lịch sử ở đầu thế kỷ XXI đòi hỏi giới lý luận cần quan tâm nghiên cứu. 5 Để có những giải pháp thích hợp nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia, độc lập dân tộc và phát triển thịnh vượng, đi lên chủ nghĩa xã hội thành công, thì cần phải hiểu các hướng tác động cơ bản của toàn cầu hóa đến quan hệ giữa các nhà nước dân tộc và xu hướng biểu hiện của chúng đến quan hệ giữa dân tộc Việt Nam với các dân tộc khác. Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn vấn đề Những nhân tố tác động đến quan hệ dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án * Mục đích của luận án: Trên cơ sở phân tích toàn diện các nhân tố cơ bản tác động đến quan hệ giữa các dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa, luận án đề xuất một số giải pháp mang tính định hướng nhằm phát triển quan hệ giữa Việt Nam với các nhà nước dân tộc trên thế giới hiện nay. * Nhiệm vụ của luận án: - Làm sáng tỏ các cơ sở lý luận để đạt tới mục đích của luận án nhờ đưa ra định nghĩa về các khái niệm công cụ của luận án: dân tộc, quan hệ dân tộc, toàn cầu hóa; - Phân tích tác động của các nhân tố cơ bản đến quan hệ qua lại giữa các dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa; - Đề xuất một số giải pháp định hướng quan hệ cùng phát triển giữa Việt Nam với các dân tộc trên thế giới góp phần giữ vững độc lập dân tộc, toàn vẹn lãnh thổ và định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội của đất nước ta trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án * Đối tượng nghiên cứu của luận án: Sự tác động của các nhân tố cơ bản đến quan hệ giữa các dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa. * Phạm vi nghiên cứu của luận án: Tập trung vào tác động của các nhân tố kinh tế, chính trị, văn hóa đến quan hệ giữa các nhà nước dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa và định hướng chiến lược quan hệ của Nhà nước ta với các nhà nước dân tộc khác trên thế giới trong giai đoạn hiện nay. 6 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận của luận án * Cơ sở lý luận của luận án: Luận án được thực hiện dựa trên các luận điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về dân tộc, quan hệ dân tộc và những vấn đề khác có liên quan. * Phương pháp nghiên cứu của luận án: Cơ sở phương pháp luận của luận án là phép biện chứng duy vật với các nguyên lý, quy luật và phạm trù của nó; luận án sử dụng rộng rãi phương pháp phân tích và tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, thống nhất lịch sử - lôgíc, thống nhất lý luận - thực tiễn; một số phương pháp cụ thể của xã hội học như thống kê, so sánh. 5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án * Đóng góp lý luận của luận án: Khảo cứu tác động của các nhân tố cơ bản đến quan hệ dân tộc, luận án ít nhiều chỉ ra đặc thù của nó trong bối cảnh toàn cầu hóa trên ba lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa. * Đóng góp thực tiễn của luận án: Góp phần gợi mở các giải pháp mang tính định hướng cho quan hệ giữa dân tộc Việt Nam với các dân tộc trên thế giới trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án * Ý nghĩa lý luận của luận án: Góp phần nhận định, đánh giá, tổng quát những nhân tố tác động đến quan hệ dân tộc trong giai đoạn hiện nay. * Ý nghĩa thực tiễn của luận án: Có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác hoạch định chính sách, quản lý liên quan đến dân tộc và quan hệ dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế; làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề lý luận chính trị liên quan. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm phần Mở đầu, 4 chương (10 tiết), Kết luận, Danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả và Tài liệu tham khảo. 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án * Những công trình nghiên cứu về dân tộc và quan hệ dân tộc Về khái niệm “dân tộc”, các tác giả nước ngoài trước hết đã khu biệt nó với khái niệm “tộc người”. Chẳng hạn, M.Weber (nhà kinh tế chính trị học và xã hội học người Đức) là một trong những người đầu tiên đã đưa ra khái niệm “tộc người”. Theo ông, “tộc người là nhóm người mà các thành viên có niềm tin chủ quan vào nguồn gốc chung của họ do giống nhau về hình dạng hay các tập quán, hay do cả hai, hay do có ký ức chung về định cư và di cư”. Tác giả L.N.Gumilev (nhà dân tộc học người Nga) khu biệt hai thuật ngữ „tộc người” và “dân tộc” trên bốn phương diện cơ bản. Theo ông, thứ nhất, “dân tộc” có ý thức hệ chung dưới dạng “chủ nghĩa dân tộc” và sau đó nó được sử dụng làm cương lĩnh chính trị, với mong muốn đạt tới nền tự trị hay chế độ nhà nước riêng của mình. Đối với “tộc người” thì không có cương lĩnh chính trị như vậy. Thứ hai, khi sử dụng “chủ nghĩa dân tộc” với tư cách hệ tư tưởng, “dân tộc” phác họa ra lợi ích chung cho tất cả thành viên và dùng chúng để gắn kết cộng đồng. Trong khi “tộc người” lại đưa ra văn hóa như chất keo kết dính các thành viên, nhưng không thủ tiêu sự khác biệt về lợi ích giữa các cá nhân cũng như giữa các nhóm. Thứ ba, “dân tộc” dựa trên ý thức hệ của mình (chủ nghĩa dân tộc) để định ra đường biên giới chính trị, khu biệt nó với những cộng đồng khác tương tự. Thứ tư, bản sắc của “dân tộc” chủ yếu được xây dựng dưới sự hậu thuẫn của các thể chế chính trị - pháp lý (nhà nước, pháp luật). Trong khi, các “tộc người” lại khẳng định bản sắc của mình dựa trên các thể chế truyền thống (luật tục, tập quán) hơn là các các định chế pháp lý. Dân tộc và quan hệ dân tộc là một vấn đề lý luận được rất nhiều học giả nước ngoài quan tâm nghiên cứu. Trong hàng loạt công trình nghiên cứu căn bản, như “Nationalism Reframed. Nationhood and the National Question in the New Europe” [133] của tác giả R.Brubaker (1996), “Ethnicity and Nationalism. Anthropological 8 Perspectives” [138] của Th.H.Eriksen (1993), “Ethnicity, Nationalism and Conflict in and after the Soviet Union. The Mind Aflame” [140] của V.Tishkov (1997), “The Revenge of the Past. Nationalism, Revolution and the Collapse of the Soviet Union, Stanford” [135] của R.G.Suny (1993), “Rethniking Nationalism and Ethnicity. The Struggle for Meaning and Order in Europ” [121] của H.R.Wicker (1997), v.v.. Các tác giả đã đi đến kết luận rằng, dân tộc là một cộng đồng người ổn định, đã hình thành trong lịch sử dựa trên cơ sở thống nhất về nguồn gốc (thống nhất về “dòng máu”), về văn hóa, về nơi cư trú và giao tiếp cùng nhau. Cơ cấu của chủ nghĩa dân tộc hợp nhất các thành tố sắc tộc (cội nguồn, ngôn ngữ, văn hóa) và xã hội (đời sống kinh tế chung, giao tiếp phát triển và tính nhất thể nhóm). Thêm vào đó, dân tộc hình thành chỉ từ tộc người khi hiện diện các thành tố xã hội của nó mà ý nghĩa quan trọng nhất trong số đó là quan hệ thống nhất - quan hệ kinh tế, quan hệ chính trị, quan hệ văn hóa, quan hệ giữa cá nhân với nhau, là sự giao tiếp. Dân tộc được quan niệm là đại diện chính của chế độ nhà nước và của chủ quyền, việc thành lập nhà nước dân tộc là giai đoạn tối cao trong quá trình phát triển của dân tộc và khát vọng tự nhiên của dân tộc là nhận được chủ quyền quốc gia. Điều này cụ thể được phản ánh trong khái niệm đặc biệt "nhà nước dân tộc" là khái niệm nhấn mạnh sự thống nhất của các cơ cấu như vậy. Trên thực tế, đa số nhà nước trên thế giới đã hình thành trên cơ sở dân tộc. Sự thống nhất về ngôn ngữ, truyền thống và văn hóa của dân tộc thúc đẩy sự phát triển giao tiếp, sự tạo ra một thị trường và nhà nước thống nhất. Tuy nhiên, các tác giả cũng nhấn mạnh rằng, dân tộc và nhà nước là các hiện tượng hoàn toàn độc lập, thường không trùng hợp với nhau. Tại một số quốc gia, chẳng hạn như Thụy Sĩ (kể cả Mỹ), cư dân có sự nhất thể dân tộc khác nhau và nhà nước khác nhau, tự coi mình là đại diện của tộc người Đức, Pháp, Ý và đồng thời là đại diện của dân tộc Thụy Sĩ với tư cách một cộng đồng công dân, chứ không phải là đại diện của một cộng đồng sắc tộc và của nhà nước Thụy Sĩ. Khi có tính đến sự không nhất thiết phải hợp thức hóa dân tộc về mặt nhà nước, một số tác giả như R.Brubaker, H.R.Wicker (nhà xã hội học người Mỹ) phân biệt dân tộc văn hóa không có nhà nước độc lập và không cố gắng thành lập nó và dân tộc do một nhà nước riêng biệt đại diện (nhà nước dân tộc). Xét về mặt lịch sử, 9 ý định của dân tộc thành lập nhà nước độc lập hoặc có nguyên nhân là nguyện vọng của các đại diện của nó được giải phóng khỏi sự thống trị và sự áp bức của dân tộc khác, hoặc có nguyên nhân là khát vọng của một tộc người thiết lập sự thống trị đối với đại diện của các tộc người khác. Trong điều kiện chế độ nhà nước dân chủ hiện đại, lợi ích dân tộc đặc thù của các nhóm tộc người và khu vực riêng biệt hoàn toàn có thể được đảm bảo nhờ sự tự trị nhà nước hay chế độ liên bang. Kết thúc ở việc thành lập một nhà nước độc lập, các ý định phân lập chủ nghĩa thường mang lại thiệt hại kinh tế và các thiệt hại khác cho công dân của nhà nước mới được thành lập. Kinh nghiệm thành lập một liên minh nhà nước mới chứng tỏ rằng nhiều tộc người tự nguyện khước từ các yếu tố quan trọng về chủ quyền của mình một cách có lợi cho việc thành lập một liên minh nhà nước rộng lớn hơn, đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội và của những công dân riêng biệt. Các lý thuyết hiện đại khác nhau về quan hệ dân tộc được các tác giả nước ngoài phân tích đặc biệt sâu sắc. Nhiều nhà nghiên cứu nhấn mạnh bản chất của chủ nghĩa dân tộc là học thuyết và thực tiễn chính trị căn cứ trên việc đối lập giữa các dân tộc, trên việc thừa nhận địa vị đặc biệt và ưu thế của dân tộc mình đối với các dân tộc khác và trên khát vọng đảm bảo cho dân tộc mình những đặc quyền nhờ dựa vào các nhóm dân tộc khác. Chủ nghĩa dân tộc là một biến thể của thói ích kỷ nhóm, không thừa nhận quyền bình đẳng của các dân tộc và đại diện của chúng. Điểm này phân biệt chủ nghĩa dân tộc với chủ nghĩa yêu nước như chủ nghĩa kết hợp tình yêu dân tộc mình với việc thừa nhận quyền bình đẳng của tất cả các dân tộc khác. Chủ nghĩa dân tộc hình thành trên cơ sở các cộng đồng dân tộc hiện thực, tuy nhiên nó thổi phồng vai trò của những sự khác biệt dân tộc và những ưu thế của dân tộc mình. Sử dụng tự ý thức dân tộc, tình cảm yêu tổ quốc, sự giống nhau về ngôn ngữ, sắc tộc, v.v., nó chuyển hóa chúng thành một lập trường thù địch, hiếu chiến đối với các dân tộc khác. Một số tác giả phân biệt giữa chủ nghĩa dân tộc sắc tộc và chủ nghĩa dân tộc công dân (hay nhà nước). Chủ nghĩa dân tộc sắc tộc căn cứ trên sự thống nhất về nguồn gốc, ngôn ngữ và văn hóa, còn chủ nghĩa dân tộc nhà nước căn cứ trên sự thuộc về một nhà nước nào đó. 10 Theo một số tác giả, vấn đề về chủ nghĩa dân tộc trở nên đặc biệt gay gắt trong hoàn cảnh tồn tại của cái gọi là “dân tộc phi nhà nước”. Dân tộc phi nhà nước là dân tộc không có nhà nước dân tộc của riêng mình. Nhà nước xuất hiện sớm hơn dân tộc rất nhiều. Nhưng chỉ ở thế kỷ XX, toàn bộ bề mặt của trái đất mới hoàn toàn được phân định bởi những nhà nước. Đơn vị của chế độ nhà nước được gọi là dân tộc, đã xuất hiện ở Anh vào thế kỷ XVI theo con đường tiến hóa. Mô hình này hàm ý chỉ việc biến cư dân của một nhà nước thành dân tộc. Nhờ đó nhà nước dân tộc đã xuất hiện. Việc củng cố kết cấu dân tộc và nhà nước dân tộc đã diễn ra trong quá trình cách mạng Mỹ và cách mạng Pháp. Kết quả của chúng là sự xuất hiện các nhà nước dân tộc dân sự. Vào cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, những người theo chủ nghĩa dân tộc đã chuẩn bị luận chứng cho việc thừa nhận về mặt chính trị “các dân tộc không có lịch sử”. Họ đã tổ chức các phong trào phổ biến một chuẩn mực sắc tộc thông qua báo chí và giáo dục cho những thành viên tiềm tàng của các sắc tộc ấy. Đồng thời những người theo chủ nghĩa dân tộc cũng đạt được một sự thừa nhận quốc tế và chính trị lớn hơn đối với các sắc tộc phi nhà nước. Các sắc tộc phi nhà nước được nhắc tới trong các văn bản ghi nhớ nhiều hơn tại hàng loạt quốc gia như: Nga, Đức, Hungary, v.v.. Ngoài ra, việc thừa nhận tính hợp thức của các sắc tộc phi nhà nước cũng được xúc tiến nhờ có sự xuất hiện của nhà nước dân tộc của các sắc tộc tại vùng Balcan như: Séc bi, Rumani, Bungari, Albani, Na Uy, v.v... Việc thừa nhận dứt khoát các sắc tộc phi nhà nước diễn ra sau thế chiến thứ nhất. Các cường quốc phương Tây do Mỹ cầm đầu đã thừa nhận quyền dân tộc tự quyết với tư cách nguyên tắc xây dựng và duy trì trật tự quốc tế. Sau sự tan rã của Liên Xô và Nam Tư, các sắc tộc phi nhà nước một lần nữa lại có được nhà nước dân tộc riêng của mình. Sau sự tan rã của hệ thống thuộc địa, các nhà nước hậu thuộc địa vấp phải vấn đề xây dựng dân tộc riêng của mình dựa trên cơ sở dân sự. Trong thế giới hiện đại được phân định rõ ràng giữa các nhà nước dân tộc, có một xu hướng nổi bật là phủ định tính hợp thức của các sắc tộc phi nhà nước. Việc thành lập nhà nước mới đối với sắc tộc như vậy có nghĩa là làm bớt quy mô lãnh thổ và tính hợp thức của nhà nước dân tộc đã từng tồn tại. Điều này có nghĩa là phá vỡ hệ thống nhà nước toàn cầu hậu chiến tranh, hệ thống chỉ định hướng vào các nhà nước 11 dân tộc và căn cứ trên nguyên tắc bất khả xâm phạm biên giới từ một phía. Mỗi một trong vài nghìn nhóm sắc tộc lớn đều có thể đòi hỏi phải được thừa nhận là một dân tộc. Dân tộc như vậy tất nhiên sẽ là một dân tộc mang sắc thái sắc tộc. Các sắc tộc phi nhà nước dân sự là không thể vì dân tộc dân sự được chế độ nhà nước quy định và bảo vệ. Những trường hợp dân tộc dân sự đánh mất chế độ nhà nước là do có sự xâm lược của người nước ngoài. Nhưng sau năm 1945, việc một nhà nước này xâm lược lãnh thổ của nhà nước khác bị coi là bất hợp pháp, do vậy nó ít khi xảy ra và không được luật quốc tế thừa nhận. Do vậy, để trở thành dân tộc, nhóm sắc tộc cần phải tự tuyên bố mình là dân tộc, còn đa số thành viên của nó cần phải nhất trí với điều đó. Sự khác nhau giữa dân tộc và nhóm sắc tộc được quy về sự hiện diện hay sự vắng mặt tự ý thức chính trị của nhóm. Tại các khu vực mà chủ nghĩa dân tộc mang sắc thái sắc tộc chiếm ưu thế, có nhiều khả năng hơn để các sắc tộc phi nhà nước xuất hiện. Trong các nhà nước dân tộc của sắc tộc, nơi mà tính sắc tộc là điều kiện để nhận được quyền công dân (quốc tịch) của nhà nước ấy hay tất cả các quyền công dân, những cá nhân thuộc sắc tộc khác hoặc là bị loại ra khỏi danh sách công dân, hoặc là bị xem là công dân loại hai. Trong các nhà nước dân tộc dân sự, tư cách công dân trùng hợp với tính sắc tộc và không có cơ sở để loại bỏ một bộ phận dân cư ra khỏi đời sống chính trị. Còn chính sách thanh lọc sắc tộc tất yếu dẫn tới việc sử dụng chủ nghĩa phân biệt chủng tộc với tư cách công cụ của chính sách kỳ thị chính thức hay không chính thức. * Những công trình nghiên cứu về toàn cầu hóa Có thể nói rằng, hiện nay có một số lượng khổng lồ những tài liệu nghiên cứu về toàn cầu hóa, các phương diện khác nhau của nó. Khó có thể tổng quan tất cả các tài liệu này trong khuôn khổ một luận án tiến sĩ, do vậy ở đây chủ yếu giới thiệu những tài liệu về toàn cầu hóa có liên quan đến quan hệ giữa các dân tộc hiện nay. Trước hết cần phải kế đến công trình Khu vực hóa và toàn cầu hóa - Hai mặt của tiến trình hội nhập quốc tế [113] của Viện Thông tin Khoa học xã hội (2000). Cuốn sách giới thiệu các bài viết của các chuyên gia quốc tế về khu vực hóa và toàn cầu hóa, trong đó có một số bài đáng chú ý như phân tích quan hệ giữa chủ nghĩa dân tộc và toàn cầu hóa hay phân tích quan hệ giữa toàn cầu hóa với bản sắc dân tộc. 12 Tiếp theo có thể kể đến công trình Sự tương tác giữa các nền văn minh khu vực trong bối cảnh toàn cầu hóa [125] do Viện quốc tế mang tên P.Sorokin và N.Kondratiev ấn hành (2001). Trong cuốn sách này, tác giả K.Jakovets đã đưa ra những nhận định sâu sắc về bản chất của toàn cầu hóa hiện nay (“toàn cầu hóa hậu công nghiệp”) là “Nhân loại ngày càng cảm thấy mình là một chỉnh thể thống nhất, cho dù còn bị phân chia ra thành các nhóm, các nước, các cộng đồng mâu thuẫn, đôi khi đối kháng với nhau. Tiếp theo, tác giả đã chỉ ra tác động của toàn cầu hóa đến quan hệ giữa các nhà nước dân tộc, các nền văn minh khu vực trên tất cả những phương diện sinh hoạt cơ bản của con người. Tác phẩm Toàn cầu hóa với các nước đang phát triển của H.R.Hemmer, K.Bubl, R.Kruege, H.Marienburrg [46] do Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội biên dịch (2002) có nội dung cơ bản thể hiện những căn cứ lý luận sâu sắc và kinh nghiệm quốc tế nóng hổi hết sức phong phú, đặc biệt là tình hình và các vấn đề đặt ra tại các nước đang phát triển và các giải pháp thực tiễn cho sự hội nhập kinh tế của các nước đó vào kinh tế toàn cầu. Cuốn sách Vận hành toàn cầu hóa của Joseph E. Stiglitz [91] do Nhà xuất bản Trẻ biên dịch và phát hành (2008) gồm 504 trang giới thiệu một góc nhìn về toàn cầu hóa từ các nước đang phát triển. Do đó, tác phẩm đã phần nào giúp chúng ta nhìn nhận về thế giới và toàn cầu hóa một cách khoa học và khách quan. Tính khoa học và tính khách quan cũng là điểm nổi bật của tác phẩm này so với các tác phẩm khác về đề tài toàn cầu hóa và những thể chế kinh tế toàn cầu Theo đó, Stiglitz khảo sát những thay đổi đã và đang diễn ra tại các quốc gia trong toàn cầu hóa trong vài năm gần đây, đề xuất các giải pháp và hướng về tương lai. Ông cũng đề ra những hướng cơ bản và mới mẻ để đối phó với nạn nợ nần của các nước đang phát triển và đưa ra những khuyến cáo một hệ thống dự trữ toàn cầu nhằm khắc phục tình trạng bất ổn tài chính quốc tế. Trong cuốn sách này, Stiglitz còn đưa ra những đề xuất để giải quyết những tình huống khó khăn có liên quan đến sự nóng lên của Trái Đất, một vấn đề vốn là mối đe dọa nghiêm trọng nhất đối với môi trương thế giới. 13 Tác phẩm Nhìn về toàn cầu hóa của George Soros [92] do Nhà xuất bản Trẻ và DT Books xuất bản (2009) gồm 168 trang với những phân tích sắc sảo cũng như những trăn trở của George Soros với những ảnh hưởng về chính trị và xã hội của toàn cầu hóa Khi nền kinh tế thế giới chuyển đổi trong thập niên 1990 và những năm đầu của thế kỷ XXI. Soros đã tìm cách vận động cho những “xã hội mở” như là phần bổ sung cho sự mở rộng và bành trướng của thị trường. Phân tích kỹ lưỡng các định chế tài chính - thương mại quốc tế hiện thời, ông nhận thấy các tổ chức này tuy tạo ra nhiều của cải vật chất nhưng lại thất bại trong việc cung cấp các hàng hóa công khác cho xã hội. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ trích một “liên minh vô tình” giữa những người cực hữu ủng hộ thị trường chính thống và những người cực tả đang nỗ lực lên án toàn cầu hóa, bởi cả hai nhóm đều hướng tới phá hủy những định chế quốc tế hiện tại mà chúng ta đang có. Thay vào đó, tác giả kêu gọi một liên minh khác, với mục tiêu cải tổ và làm những định chế quốc tế đó trở nên mạnh mẽ và hiệu quả hơn. Cuốn sách đi sâu phân tích những ưu nhược điểm của hệ thống chủ nghĩa tư bản toàn cầu và đưa ra một cái nhìn bao quát về tình thế khó khăn của chúng ta ngày nay, và một tầm nhìn mới về vai trò mà nước Mỹ cần phải có trên thế giới. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài luận án * Những công trình nghiên cứu về dân tộc và quan hệ dân tộc Cuốn sách Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam [81] của Nguyễn Quốc Phẩm - Trịnh Quốc Tuấn (1990) đã tập trung trình bày những vấn đề lý luận, nhận thức về dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. Đồng thời, các tác giả còn đề cập đến một số nội dung như: quản lý xã hội, nội dung công tác cán bộ, đào tạo cán bộ trong chính sách dân tộc hiện nay ở nước ta. Nghiên cứu Phát triển quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay [78] của PGS.TS Trần Quang Nhiếp (1997) đã phân tích thực trạng và đặc điểm quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay, từ đó chỉ ra các yếu tố tác động tới quan hệ dân tộc và các biện pháp phát triển quan hệ dân tộc ở nước ta hiện nay. 14 Các bài viết tại Kỷ yếu Hội thảo Thực hiện chính sách dân tộc, vấn đề và giải pháp [98] của Tạp chí Cộng sản - Uỷ ban Dân tộc (2004) đều tập trung vào việc làm rõ những vấn đề như: quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc; thực trạng vấn đề dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta trong những năm gần đây; đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách dân tộc ở nước ta trong thời gian tới. Bảo đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay [3] của GS.TS Hoàng Chí Bảo (2009) đã tập trung phân tích vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đa dân tộc, từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm đảm bào công bằng, bình đẳng và tăng cường giữa các dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng đa dân tộc miền núi ở nước ta hiện nay. Ngoài các tác phẩm tiêu biểu kể trên, còn có rất nhiều bài trong các tạp chí lý luận nghiên cứu về vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc, quan hệ dân tộc ở nước ta. * Những công trình nghiên cứu về toàn cầu hóa Cuốn sách Toàn cầu hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn [77] của GS.TS Lê Hữu Nghĩa, TS Lê Ngọc Tòng (2004) đã tập hợp bài viết của nhiều chuyên gia phân tích về nội dung, bản chất, đặc điểm và xu thế của toàn cầu hóa cũng như sự tác động của toàn cầu hóa kinh tế đến các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; thời cơ và thách thức đối với Việt Nam. Cuốn sách Toàn cầu hóa dưới những góc nhìn khác nhau [100] của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2005) gồm những bài viết của các tác giả trong và ngoài nước đánh giá và thể hiện quan điểm tích cực cũng như tiêu cực đối với toàn cầu hóa xét từ góc độ ảnh hưởng của nó đến các phương diện khác nhau của đời sống xã hội và con người, cũng như quan hệ giữa các cộng đồng người, trong đó có các dân tộc do nhà nước tương ứng đại diện. Cuốn sách Toàn cầu hóa - những biến đổi lớn trong đời sống chính trị quốc tế và văn hóa [114] của Phạm Thái Việt (2006) đã phân tích khái niệm toàn cầu hóa và các cách tiếp cận chính đối với toàn cầu hóa, từ đó chỉ ra những biến đổi của toàn cầu hóa trong đời sống quốc tế và những biến đổi trong đời sống văn hóa 15 Cuốn sách Toàn cầu hóa trong bối cảnh Châu Á - Thái Bình Dương, một số vấn đề triết học [38] của Phạm Văn Đức chủ biên (2007) bao gồm bài viết và nhận định của các học giả về toàn cầu hóa ở Châu Á - Thái Bình Dương, triển vọng của chủ nghĩ xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa và vấn đề bảo vệ các giá trị văn hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa. Trong cuốn sách Toàn cầu hóa bắt đầu một chu kỳ mới [21] tác giả La Côn (2008) tập trung phân tích những khó khăn, thách thức khi có sự xuất hiện của toàn cầu hóa. Đồng thời, tác giả cũng phân tích về sự đổi mới của Việt Nam gắn với thay đổi, tác động của toàn cầu hóa. Phong trào chống mặt trái của toàn cầu hóa và những vấn đề đặt ra với Việt Nam [89] của TS. Nguyễn Thị Quyết, PGS.TS Nguyễn Hoàng Giáp, Ths. Mai Hoài Anh (2008) từ việc phân tích tác động của toàn cầu hóa đối với các quốc gia dân tộc cũng như triển vọng của nó trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI, tác giả đi đến phân tích phong trào chống mặt trái của toàn cầu hóa và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam trước xu thế toàn cầu hóa. Toàn cầu hóa và vấn đề kế thừa một số giá trị truyền thống của dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay [88] của TS. Mai Thị Quý (2009). Trên cơ sở phân tích thực chất và tính hai mặt của toàn cầu hóa hiện nay, tác giả đi đến phân tích sự biến động của các giá trị truyền thống trong toàn cầu hóa, từ đó chỉ ra việc giữ gìn, kế thừa, phát huy và đổi mới nhũng giá trị truyền thống đó, biến những giá trị đó thành sức mạnh và đưa đất nước lên một tầm cao mới, đủ sức nắm bắt những cơ hội mới do chính quá trình toàn cầu hóa đem lại. Cuốn sách Toàn cầu hóa văn hóa địa phương và phát triển [99] của Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (2014) gồm 242 trang gồm tuyển tập các bài viết để bạn đọc có một cái nhìn rõ hơn về tiến trình toàn cầu hóa, nhất là ở một số nước Châu Á, cũng như về đóng góp của ngành nhân học trong việc soi sáng tiến trình này, trong những lĩnh vực du lịch, quảng cáo sản phẩm, tiêu thụ thức ăn nhanh, quy hoạch công viên quốc gia, tri thức bản địa và diễn ngôn toàn cầu về bảo vệ môi trường, sức khỏe và bệnh tật. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất