Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa mác lênin...

Tài liệu Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa mác lênin

.PDF
50
600
105

Mô tả:

Tài liệu trình bày những nội dung cơ bản và sâu sắc nhất được trích dẫn từ giáo trình, bài giảng của giảng viên và các tài liệu tham khảo khác. Từ chương 3 tới chương 8, tài liệu có kèm theo câu hỏi vận dụng vào thực tiễn.
THẾ GIỚI QUAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN CHƯƠNG I – CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC: - Định nghĩa của Lê-nin về vật chất: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.” - Bản chất của ý thức: “Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.” - Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng: Trong mối quan hệ này, VC có trước, YT có sau, VC là nguồn gốc của YT, quyết định YT; song YT không hoàn toàn thụ động mà nó có thể tác động trở lại VC thông qua hoạt động thực tiễn của con người. + Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức:  Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức; còn ý thức là sự phản ánh vật chất vào bộ óc người.  Biểu hiện của mối quan hệ này trong đời sống xã hội:  Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, tức là lĩnh vực vật chất quyết định lĩnh vực ý thức.  Nhân tố vật chất (điều kiện vật chất, hoàn cảnh sống, điều kiện khách quan, quy luật khách quan, …) quyết định nhân tố ý thức (tư tưởng, quan điểm, lối sống, đường lối, mục tiêu, phương hướng, biện pháp, …)  Vật chất quyết định ý thức thể hiện ở những nội dung sau:  Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Không có bộ óc người và không có sự tác động của thế giới khách quan vào bộ óc người sẽ không có ý thức. Không những thế, trong MQH giữa con người với thế giới vật chất thì con người là kết quả quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, là sản phẩm của thế giới vật chất. Ví dụ: có con người mới có được những tình cảm như tình yêu, tình bạn, …  Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Mọi nội dung của ý thức suy đến cùng đều chỉ là sự phản ánh đối với thực tế khách quan. Nội dung của ý thức mang tính khách quan và do thế giới khách quan quyết định. Ví dụ: những người sống ở thành phố xa hoa sẽ sống phóng khoáng về tiền bạc hơn những người sống ở vùng quê nghèo.  Vật chất quyết định bản chất của ý thức: bản chất năng động, sáng tạo và bản chất xã hội của ý thức cũng phải dựa trên những tiền đề vật chất quyết định. Về tính năng động, sáng tạo, con người tiếp cận, xử lí, lưu giữ thông tin và dựa trên những thông tin đã có để sáng tạo ra những thông tin mới. Về bản chất xã hội, sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với các hoạt động xã hội, chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên và các quy luật xã hội, được quy định bởi nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của đời sống xã hội. Ví dụ: Newton tìm ra lực hút Trái Đất khi nhìn thấy trái táo rơi.  Vật chất quyết định phương thức tồn tại và kết cấu của ý thức (bao gồm tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí). Trong đó, tri thức là phương thức tồn tại của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển. Vật chất quyết định cả hình thức biểu hiện lẫn mọi sự biến đổi của ý thức, vật chất biển đổi thì ý thức biến đổi theo, vật chất là điều kiện để vận dụng ý thức vào hoạt động thực tiễn. Ví dụ: Lên Đại học sẽ có những đổi mới về môi trường, phương pháp học nên bản thân có những thay đổi trong tình cảm, tâm tư, … + Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con ngƣời:  Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng: tích cực và tiêu cực.  Nếu ý thức phản ánh phù hợp với vật chất thì nó sẽ thúc đẩy các quá trình vật chất phát triển. Hay nói cách khác, nếu con người có nhận thức đúng, có mục tiêu, kế hoạch, nghị lực, … thì hành động của con người phù hợp các quy luật khách quan, con người có năng lực vượt qua những khó khăn. Chẳng hạn, nếu ý thức rằng việc học tập của bản thân chưa phù hợp thì phải đề ra mục tiêu, kế hoạch cải thiện điểm số. THẾ GIỚI QUAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN  Ngược lại, nếu ý thức phản ánh không phù hợp với vật chất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của các quá trình vật chất. Nói cách khác, nếu ý thức của con người phản ánh không đúng hiện thực khách quan thì hành động của con người sẽ đi ngược lại các quy luật khách quan và có tác dụng tiêu cực đối với hoạt động thực tiễn. Chẳng hạn, nếu lên Đại học cho rằng không cần học hành, chơi bời thoải mái thì sẽ học hành sa sút dẫn đến tốn công sức, tiền bạc, thời gian, …  Tự bản thân ý thức không thể có sức mạnh để tác động vào vật chất. Muốn có sức mạnh để tác động vào vật chất thì ý thức phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Như vậy, bằng việc định hướng cho hoạt động của con người, chính ý thức quyết định hành động của con người , hoạt động thực tiễn của con người đúng hay sai, hiệu quả hay không hiệu quả, thành công hay thất bại. - Ý nghĩa phƣơng pháp luận: + Vì vật chất quyết định ý thức nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn đòi hỏi phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng nguyên tắc khách quan, tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan. + Vì ý thức có sự tác động trở lại đối với vật chất nên cần phải phát huy tính năng động chủ quan, nghĩa là phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính tích cực, năng động, sáng tạo ấy. + Thực hiện nguyên tắc tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn đòi hỏi phải phòng, chống và khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí cũng như bệnh bảo thủ, trì trệ, thụ động, … + Khi giải thích các hiện tượng xã hội, cần phải tính đến cả điều kiện vật chất lẫn nhân tố tinh thần, cả điều kiện khách quan lẫn nhân tố chủ quan. THẾ GIỚI QUAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN CHƯƠNG II – PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT I – NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN: 1. Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến: - Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới; còn khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng. 2. Tính chất của các mối liên hệ: - Tính khách quan: xuất phát từ tính thống nhất vật chất của thế giới. Mối liên hệ là cái vốn có của bản thân các sự vật, hiện tượng chứ không phải do sự áp đặt từ bên ngoài, dù muốn hay không muốn thì bản thân các sự vật, hiện tượng luôn luôn chứa đựng các mối liên hệ; con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình. Ví dụ: Sự phụ thuộc của cơ thể sinh vật vào môi trường, khi môi trường thay đổi thì cơ thể sinh vật thay đổi để thích ứng. MLH đó không phải do ai sáng tạo ra mà là cái vốn có của thế giới vật chất. - Tính phổ biến: xuất phát từ bản thân tính biện chứng của thế giới. Mỗi sự vật, hiện tượng là một hệ thống có cấu trúc nội tại. Không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại một cách biệt lập cũng như không thể có yếu tố, bộ phận nào tồn tại một cách tách biệt. Bản thân sự vật, hiện tượng là một chỉnh thể thống nhất. Mối liên hệ có ở trong mọi sự vật, hiện tượng, mọi giai đoạn, quá trình; có cả trong tự nhiên (cung – cầu, biến dị - di truyền), xã hội (mối liên hệ giữa các hình thái kinh tế - xã hội) và tư duy (tình cảm – lí trí, nhận thức – sai lầm). - Tính đa dạng, phong phú: xuất phát từ tính đa dạng, muôn hình muôn vẻ của thế giới vật chất. Trong thế giới, có rất nhiều kiểu mối liên hệ, mỗi kiểu mối liên hệ có đặc điểm riêng, vị trí, vai trò riêng đối với sự vận động, phát triển: + MLH cơ bản (quyết định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong suốt quá trình) – MLH không cơ bản (ảnh hưởng đến sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong suốt quá trình). + MLH chủ yếu (quyết định … hiện tượng trong từng giai đoạn) – MLH thứ yếu (ảnh hưởng … giai đoạn) + MLH bên trong – MLH bên ngoài + MLH tất nhiên – MLH ngẫu nhiên + MLH bản chất – MLH hiện tượng - MLH diễn ra rất phức tạp trog đời sống xã hội vì ở đó có sự tham gia của con người có ý thức. Hiện nay, khoa học hiện đại đã chứng minh rằng: + Phương thức tồn tại của sự vật, hiện tượng do cách thức liên hệ giữa các yếu tố cấu thành quy định. Ví dụ:  Cùng từ các nguyên tử C nhưng theo những cách thức liên hệ khác nhau sẽ tạo thành than hoặc kim cương.  MLH giữa các axit nucleic (A-T, G-X) mà bị đảo lộn sẽ gây ra hiện tượng đột biến gen. + Sự vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng do sự tác động qua lại giữa các yếu tố cấu thành quy định, mà trước hết là do sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập. 3. Ý nghĩa phƣơng pháp luận: Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần quán triệt quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể: - Quan điểm toàn diện được rút ra từ tính khách quan và tính phổ biến của các mối liên hệ. Quan điểm toàn diện yêu cầu: + Thứ nhất, cần phải tính đến tất cả các mặt, các MLH, kể cả các mắt khâu trung gian trong những điều kiện không gian, thời gian nhất định. + Thứ hai, trong vô vàn các MLH ấy, trước hết phải rút ra được đâu là MLH cơ bản, chủ yếu. THẾ GIỚI QUAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN + Thứ ba, chống lại cách xem xét cào bằng, dàn trải, chống lại chủ nghĩa chiết trung về MLH. + Thứ tư, chống lại cách xem xét siêu hình, phiến diện, một chiều; chống lại thuật ngụy biện. - Quan điểm lịch sử - cụ thể được rút ra từ tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ. Quan điểm lịch sử cụ thể yêu cầu: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần phải đặt nó: + Thứ nhất, trong từng điều kiện lịch sử cụ thể. + Thứ hai, trong từng điều kiện không gian – thời gian nhất định. + Thứ ba, trong từng mối quan hệ nhất định. II – QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP (QUY LUẬT MÂU THUẪN) 1. Vị trí, vai trò: - Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Theo Lênin, quy luật mâu thuẫn là hạt nhân của phép biện chứng. Quy luật mâu thuẫn vạch ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển. 2. Khái niệm mâu thuẫn, mặt đối lập: - Khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập trong cùng một sự vật. - Khái niệm mặt đối lập dùng để chỉ dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng trái ngược nhau và làm nên chỉnh thể một sự vật. Ví dụ: sản xuất và tiêu dùng trong hoạt động kinh tế của xã hội - Hai mặt đối lập phải thỏa mãn hai điều kiện sau mới tạo thành mâu thuẫn: có xu hướng vận động trái ngược nhau và làm nên chỉnh thể của một sự vật. Hai mặt đối lập như vậy được gọi là hai mặt đối lập biện chứng, chúng liên hệ với nhau hình thành nên mâu thuẫn biện chứng. 3. Tính chất chung của mâu thuẫn: - Tính khách quan: MT là cái vốn có của bản thân sự vật chứ không phải do sự áp đặt từ bên ngoài. Bất kỳ sự vật nào cũng đều chứa đựng mâu thuẫn bên trong. MT này mất đi thì MT khác được hình thành, sự vật vừa là nó vừa là cái khác. - Tính phổ biến: MT có trong mọi sự vật, mọi giai đoạn, mọi quá trình; có cả trong tự nhiên (như đồng hóa và dị hóa trong cùng một cơ thể sống), trong xã hội (như mâu thuẫn giữa các giai cấp) và trong tư duy con người (như mâu thuẫn giữa chân lí và sai lầm trong quá trình phát triển nhận thức) - Tính đa dạng, phong phú: Trong những điều kiện cụ thể khác nhau, mâu thuẫn thể hiện ra dưới nhiều hình thức đa dạng khác nhau: + MT cơ bản – MT không cơ bản + MT chủ yếu – MT thứ yếu + MT bên trong – MT bên ngoài + MT đối kháng – MT không đối kháng 4. Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau: *Sự thống nhất của các mặt đối lập: - Là sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau, đòi hỏi có nhau, nương tựa vào nhau giữa các mặt đối lập; nếu không có mặt đối lập này sẽ không có mặt đối lập kia và ngược lại. - Là sự đồng nhất của các mặt đối lập bởi vì các mặt đối lập cho dù có khác nhau nhưng bao giờ cũng có yếu tố giống nhau, tương tự nhau. - Là sự tác động ngang nhau giữa các mặt đối lập khi các mặt đối lập có lực lượng ngang bằng nhau. *Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: - Là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Thực chất là quá trình hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn. + Giai đoạn hình thành mâu thuẫn:  Đồng nhất nhưng đồng thời bao hàm sự khác nhau  Khác nhau bề ngoài THẾ GIỚI QUAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN  Khác nhau bản chất Mâu thuẫn hình thành + Giai đoạn phát triển của mâu thuẫn:  Đối lập, xung đột  Đối lập, xung đột gay gắt Mâu thuẫn đã phát triển đến đỉnh điểm + Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn: Sự chuyển hóa của các mặt đối lập khiến cho mâu thuẫn được giải quyết. Từ đó, sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ. Ở sự vật mới lại chứa đựng mâu thuẫn mới. Mâu thuẫn lại được triển khai rồi lại được giải quyết. Cứ như vậy, sự vật không tồn tại vĩnh viễn và quá trình vận động, phát triển của thế giới là vô tận. - Sự chuyển hóa của các mặt đối lập diễn ra theo hai cách: + Các mặt đối lập chuyển hóa cho nhau + Cả hai đều trở thành những chất mới - Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập cũng có thể diễn ra theo hai cách: + Các MĐL ảnh hưởng nhau + Các MĐL dùng bạo lực để thủ tiêu lẫn nhau *Mối quan hệ giữa sự thống nhất và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: - Sự thống nhất và đấu tranh giữa các MĐL gắn liền với nhau. Nếu không có thống nhất sẽ không có đấu tranh, thống nhất là tiền đề của đấu tranh, còn đấu tranh là nguồn gốc, động lực của sự phát triển. - Sự thống nhất phản ánh trạng thái đứng im tương đổi, còn sự đấu tranh phản ánh trạng thái vận động tuyệt đối của sự vật. Nhờ có thống nhất mà sự vật mới tồn tại, nhờ có đấu tranh mà sự vật mới phát triển. - Theo Lênin, thống nhất là tạm thời, tương đối, còn đấu tranh là tuyệt đối: “Phát triển là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập”. 5. Ý nghĩa phƣơng pháp luận: - Thứ nhất, cần xác định mâu thuẫn, nghiên cứu mâu thuẫn và phân tích các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. - Thứ hai, cần tìm ra các biện pháp cụ thể để giải quyết mâu thuẫn một cách phù hợp. - Thứ ba, giải quyết mâu thuẫn gắn liền với quan điểm lịch sử - cụ thể. - Thứ tư, nguyên tắc chung của giải quyết mâu thuẫn là sự đấu tranh của các mặt đối lập. III – QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH: 1. Vị trí, vai trò: - Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Vì vậy, nó có tầm quan trọng và tác dụng to lớn về sự phát triển của tự nhiên, lịch sử và tư duy. - Quy luật phủ định của phủ định vạch ra khuynh hƣớng của sự phát triển. 2. Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng: - Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động, phát triển. - Phủ định biện chứng không bao hàm mọi sự phủ định nói chung mà nó chỉ bao hàm những phủ định do nguyên nhân bên trong quyết định, lấy đó làm tiền đề, điều kiện cho sư phát triển, cái mới tiến bộ hơn ra đời thay thế cho cái cũ. Ví dụ: trong nhân thức, các học thuyết khoa học ra đời sau bao giờ cũng kế thừa những giá trị tư tưởng của các học thuyết ra đời trước. 3. Đặc điểm của phủ định biện chứng: - Tính khách quan: Phủ định biện chứng là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong bản thân sự vật. Nó cũng là kết quả của quá trình tích lũy dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật. Vì thế, phủ định biện chứng cũng chính là sự tự thân phủ định. - Tính kế thừa: Cái mới được ra đời chỉ gạt bỏ những yếu tố lỗi thời, lạc hậu, không còn phù hợp ở cái cũ. Phủ định biện chứng giữ lại những yếu tố tích cực, tiến bộ còn phù hợp ở cái cũ dưới dạng cải tạo, lọc bỏ cho THẾ GIỚI QUAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN phù hợp với điều kiện mới. Bởi vậy, phủ định biện chứng là sự tự khẳng định của quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Ví dụ: về mặt văn hóa, ta kế thừa những truyền thống, đạo lí tốt đẹp của dân tộc và gạt bỏ những hủ tục, mê tín trong quá trình phát triển 4. Ý nghĩa của phủ định biện chứng: - Quan điểm phủ định biện chứng chống lại quan điểm siêu hình về phủ định: QĐSH coi PĐ là sự tác động bên ngoài. Khi phủ định thì phủ định sạch trơn, xóa bỏ hoàn toàn cái cũ để xây dựng lại toàn bộ cái mới.Khi kế thừa thì kế thừa nguyên si, lắp ráp, rập khuôn toàn bộ cái cũ vào cái mới. Do đó, quan điểm siêu hình không thấy được tiền đề của sự nảy sinh cái mới, hoặc không thấy khuynh hướng phát triển của cái mới. - Quan điểm phủ định biện chứng đã nối liền cái mới và cái cũ, thấy được khuynh hướng phát triển của cái mới. Kết quả của phủ định biện chứng, đó là: cái mới ra đời thay thế cái cũ nhưng rồi cái mới này lại chứa đựng khuynh hướng phủ định lần thứ hai. Đó là phủ định của phủ định. 5. Phủ định của phủ định: - Trong sự vận động, phát triển của thế giới vật chất, cái mới phủ định cái cũ nhưng rồi cái mới này lại trở nên cũ, nó lại bị cái mới sau phủ định. Cứ như vậy, sự vận động, phát triển được diễn ra theo khuynh hướng phủ định của phủ định. - Sau mỗi chu kỳ phủ định của phủ định, cái mới ra đời dường như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn về trình độ phát triển nhờ kế thừa được những nhân tố tích cực và loại bỏ được những nhân tố tiêu cực qua hai lần phủ định biện chứng. - Phủ định của phủ định là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của bản thân các sự vật, là kết quả của sự tổng hợp các giai đoạn đã qua. Về nguyên tắc, cái mới được ra đời sẽ phong phú hơn so với cái khẳng định ban đầu, cái phủ định thứ nhất và các giai đoạn trước đó. - Phủ định của phủ định đánh dấu sự kết thúc một chu kỳ vận động, phát triển của sự vật nhưng đồng thời là điểm xuất phát của một chu kỳ vận động, phát triển mới tiếp theo. Phủ định của phủ định có thể diễn ra thông qua rất nhiều lần phủ định nhưng về nguyên tắc vẫn có thể quy về hai lần phủ định. Ví dụ: Chu kỳ phát triển của bướm thông qua ba lần phủ định: trứngsâunhộngbướm nhưng ta có thể quy về hai lần phủ định: trứngsâubướm. - Phủ định của phủ định vạch ra khuynh hướng của sự phát triển. Khuynh hướng phát triển diễn ra theo đường “xoáy ốc” thể hiện tính chất biện chứng của sự phát triển, đó là tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên. Mỗi vòng mới của đường xoáy ốc dường như lặp lại nhưng với một trình độ cao hơn. Sự tiếp nối của các vòng trong đường xoáy ốc phản ánh quá trình phát triển vô tận từ thấp đến cao của sự vật, hiện tượng trong thế giới. 6. Ý nghĩa phƣơng pháp luận: - Thứ nhất, cần tuân theo quan điểm của phủ định biện chứng, chống lại quan điểm siêu hình về phủ định. - Thứ hai, cần nắm bắt các điều kiện khách quan thuận lợi, phát huy nhân tố chủ quan tích cực trong mọi hoạt động, có niềm tin vào sự tất thắng của cái mới, ủng hộ cái mới và đấu tranh cho cái mới thắng lợi. Do đó, cần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều. - Thứ ba, thực hiện nguyên tắc kế thừa có phê phán, kế thừa những nhân tố hợp quy luật và lọc bỏ, vượt qua, cải tạo cái tiêu cực, trái quy luật nhằm thúc đẩy sự phát triển theo hướng tiến bộ. THẾ GIỚI QUAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN CHƯƠNG III – CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ I - QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƢỢNG SẢN XUẤT 1. Khái niệm và kết cấu của lực lƣợng sản xuất: a. Khái niệm: - Lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người. Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người và giới tự nhiên, khẳng định khả năng chinh phục giới tự nhiên của con người. Lực lượng sản xuất là nhân tố cơ bản, tất yếu tạo thành nội dung vật chất của quá trình sản xuất. b. Kết cấu của lực lƣợng sản xuất: Người lao động LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Phương tiện lao động Tư liệu lao động Tư liệu sản xuất Công cụ lao động Đối tượng lao động  Lực lượng sản xuất được cấu thành bởi hai bộ phận: Ngƣời lao động và Tƣ liệu sản xuất: + Ngƣời lao động là những con người cụ thể có sức lao động và tham gia vào trong quá trình lao động. Người lao động không chỉ phát triển về thể lực mà còn phát triển cả về trí lực, nhạy bén và tính sáng tạo trong lao động. Trí tuệ cao, trình độ chuyên môn giỏi, tay nghề, kinh nghiệm, kĩ năng, đạo đức nghề nghiệp trong sáng là những yếu tố quan trọng của người lao động. + Tƣ liệu sản xuất bao gồm: Tư liệu lao động và Đối tượng lao động. Trong đó:  Tư liệu lao động là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người vào đối tượng lao động nhằm biến đối tượng lao động theo mục đích của mình. Tư liệu lao động bao gồm: Phương tiện lao động và Công cụ lao động.  Phương tiện lao động là những phương tiện dùng để vận chuyển và bảo quản sản phẩm. Ví dụ: nhà máy, sân kho, bến bãi, …  Công cụ lao động là những vật thể được con người sử dụng nhằm tác động vào đối tượng lao động. Công cụ lao động trở thành yếu tố năng động nhất và thường xuyên biến đổi trong tư liệu sản xuất. Công cụ lao động cũng là yếu tố cách mạng nhất, biến động nhất và là một trong những căn cứ cơ bản để phân biệt các thời đại kinh tế. C.Mác viết: “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải là ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào”. “Cái cối xay quay bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa phong kiến, cái cối xay chạy bằng hơi nước đưa lại xã hội có nhà tư bản công nghiệp”. Ví dụ: cày, cuốc, máy gặt đập liên hợp, máy bơm nước, …  Đối tượng lao động là một phần của giới tự nhiên mà được con người tác động tới trong quá trình lao THẾ GIỚI QUAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN động. Mọi đối tượng lao động đều bắt nguồn từ tự nhiên nhưng không phải mọi yếu tố tự nhiên đều là đối tượng lao động. Bởi vì chỉ những yếu tố tự nhiên nào mà con người đang tác động trong quá trình sản xuất nhằm biến đổi nó cho phù hợp với mục đích của mình thì mới gọi là đối tượng lao động. Những yếu tố tự nhiên mà con người chưa biết đến, chưa khám phá, chưa tác động thì chưa trở thành đối tượng lao động. Có hai loại đối tượng lao động:  Đối tượng lao động có sẵn: đất trồng, gỗ rừng, quặng kim loại, tôm cá dưới sông, biển, …  Đối tượng lao động nhân tạo: sợi để dệt vải, sắt thép để chế tạo máy, xi măng để xây dựng, …  Ranh giới giữa tư liệu lao động và đối tượng lao động chỉ mang tính tương đối. Bởi vì một vật nào đó trong mối quan hệ này là đối tượng lao động nhưng trong mối quan hệ khác lại là tư liệu lao động. Ví dụ: Cây gỗ là đối tượng lao động của thợ mộc nhưng lại là tư liệu lao động của người thợ chống lò trong hầm mỏ.  Trong hai yếu tố cấu thành nên lực lượng sản xuất thì người lao động đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất. Bởi vì suy đến cùng thì các tư liệu sản xuất cũng chỉ là sản phẩm lao động của con người, đồng thời giá trị và hiệu quả thực tế của các tư liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ thực tế sử dụng và sáng tạo của người lao động. V.I.Lê-nin nói: “Lực lượng lao động hàng đầu của nhân loại là những người công nhân, người lao động”.  Người lao động và tư liệu sản xuất có mối quan hệ biện chứng với nhau. Nếu người lao động có tay nghề cao, chuyên môn giỏi, giàu kĩ năng, kinh nghiệm sẽ tạo ra tư liệu sản xuất tân tiến, hiện đại. Tư liệu sản xuất càng tân tiến sẽ đòi hỏi người lao động phải nâng cao trình độ để thích ứng.  Trong thời đại ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của sản xuất. Nền sản xuất đã được khoa học hóa, khoa học đã xâm nhập vào từng ngõ ngách, từng tế bào của quá trình sản xuất. Còn khoa học thì đã được vật chất hóa, tức là nó đã trở thành lực lượng vật chất, khoa học đã làm thay đổi tính chất của lao động, khoa học đã tạo ra những vật liệu mới. *Tóm lại: Trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện ở những yếu tố cơ bản sau: o Trình độ, trí tuệ, chuyên môn, tay nghề, kĩ năng, kinh nghiệm của người lao động. o Trình độ ứng dụng các thành tựu kĩ thuật vào trong sản xuất. o Trình độ tổ chức, quản lí sản xuất. o Trình độ phân công lao động. o Trình độ của các công cụ lao động. 2 – Khái niệm và kết cấu của quan hệ sản xuất: a. Khái niệm: - Quan hệ sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất là bộ sườn, bộ khung của hình thái kinh tế-xã hội, phản ánh bản chất của hình thái kinh tế-xã hội đó, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội với nhau. b. Kết cấu của quan hệ sản xuất: QUAN HỆ SẢN XUẤT Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất Quan hệ tổ chức, quản lí sản xuất Quan hệ phân phối sản phẩm THẾ GIỚI QUAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN Những quan hệ này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi phối, tác động lẫn nhau trên cơ sở quyết định của quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất. + Quan hệ sở hữu đối với tƣ liệu sản xuất: quyết định trực tiếp địa vị của các tập đoàn người trong xã hội; đến lượt mình, địa vị của các tập đoàn lại quy định cách thức tổ chức, quản lí sản xuất và phương thức phân phối sản phẩm.  Nói lên ai là chủ sở hữu đối với nhà máy, xí nghiệp, các thiết bị, các nguyên nhiên vật liệu trong quá trình sản xuất? + Quan hệ tổ chức, quản lí sản xuất: quyết định trực tiếp quy mô, tốc độ, nhịp độ phát triển của nền sản xuất xã hội và ngày càng trở nên quan trọng trong thời đại ngày nay khi các khoa học quản lí đang phát triển hết sức mạnh mẽ.  Nói lên ai là người thực hiện quyền tổ chức, quản lí, điều hành, giám sát quá trình? + Quan hệ phân phối sản phẩm: liên quan trực tiếp đến lợi ích con người nên là động lực thúc đẩy sự phát triển của sản xuất và xã hội. Lợi ích đóng vai trò là động lực khi và chỉ khi nó nằm trong mối quan hệ thống nhất giữa các cấp độ lợi ích và các loại hình lợi ích.  Nói lên ai là người có quyền quyết định việc phân phối, chia thành quả của quá trình sản xuất cho ai, bao nhiêu và như thế nào? Ý nghĩa: Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, không được tuyệt đối hóa bất kì một mặt nào mà phải xem xét chúng trong sự thống nhất với nhau. 3 – Mối quan hệ biện chứng giữa lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất: Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất. a. Vai trò quyết định của lực lƣợng sản xuất đối với quan hệ sản xuất: - Để thỏa mãn nhu cầu tiết kiệm thời gian và giảm bớt sự tiêu hao năng lượng thần kinh, cơ bắp, công cụ lao động được phát triển dẫn đến sự phát triển của người lao động. Lực lượng sản xuất trở thành yếu tố năng động nhất và thường xuyên biến đổi, còn quan hệ sản xuất có tính tương đối ổn định. - Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định, lực lượng sản xuất mới sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất cũ, khi đó quan hệ sản xuất cũ sẽ cản trở sự phát triển của lực lượng sản xuất. Mâu thuẫn được giải quyết bằng cách: quan hệ sản xuất cũ bị xóa bỏ và được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, làm cho phương thức sản xuất mới ra đời. Cứ như vậy, do sự tác động của nó đã làm cho lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử nối tiếp nhau của các phương thức sản xuất. - Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong lòng phương thức sản xuất được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp: + Giữa giai cấp bị trị, tiêu biểu cho lực lượng sản xuất tiến bộ, đại diện cho phương thức sản xuất mới. + Với giai cấp thống trị, tiêu biểu cho những quan hệ sản xuất đã lỗi thời nhưng vẫn đang còn thống trị.  Mâu thuẫn được giải quyết thông qua các cuộc đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng xã hội. *Tóm lại: Lực lượng sản xuất tồn tại như thế nào thì quan hệ sản xuất cũng tương ứng với trình độ lực lượng sản xuất ấy. Khi lực lượng sản xuất phát triển thì quan hệ sản xuất cũng biến đổi theo cho phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. b. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lƣợng sản xuất: - Quan hệ sản xuất quy định mục đích của quá trình sản xuất nên nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích, lòng nhiệt tình, khả năng sáng tạo của người lao động. Sự tác động của quan hệ sản xuất theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thì nó sẽ thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. - Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với tư liệu sản xuất biểu hiện ở các mặt của quan hệ sản xuất: THẾ GIỚI QUAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN + Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất: Nếu người lao động có tư liệu sản xuất và được quyền hưởng tư liệu sản xuất thì họ sẽ cải tiến tư liệu sản xuất đó, có thêm động lực để làm việc nên năng suất lao động cao; ngược lại, nếu người lao động không có quyền sở hữu tư liệu sản xuất thì điều đó sẽ ảnh hưởng đến lòng nhiệt tình của họ. + Quan hệ tổ chức, quản lí sản xuất: Nếu chính sách xóa đói,giảm nghèo được thực hiện đúng ở địa phương thì hộ nghèo của địa phương đó sẽ đỡ vất vả hơn, đỡ phải lo lắng hơn về cái ăn, cái mặc hằng ngày, có vốn để làm ăn; từ đó chuyên tâm làm ăn, tạo ra được sản phẩm, tự cải thiện đời sống của mình, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế-xã hội. Ngược lại, nếu chính sách xóa đói giảm nghèo không được thực hiện đúng ở địa phương, các hộ nghèo sẽ mãi chật vật kiếm cái ăn qua ngày, không có vốn làm ăn nên không thể thoát nghèo, từ đó nền kinh tế-xã hội sẽ trì trệ. + Quan hệ phân phối sản phẩm: Nếu người lao động được trả công xứng đáng theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế và năng lực của bản thân thì họ sẽ ngày càng cố gắng làm việc, phát triển bản thân cũng như chất lượng công việc; từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế-xã hội. Ngược lại, nếu người lao động được trả công theo phương thức cào bằng thì họ sẽ mất đi động lực phấn đấu, hoàn thành công việc; từ đó không thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế-xã hội. 4. Sự vận dụng quy luật này ở Việt Nam: - Từ một nền nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ là chủ yếu, nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội. Kinh nghiệm thực tiễn chỉ rõ lực lượng sản xuất bị kìm hãm không chỉ trong trường hợp quan hệ sản xuất lạc hậu mà cả khi quan hệ sản xuất phát triển không đồng bộ, có các yếu tố đi quá xa so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. - Thực tế lực lượng sản xuất ở nước ta còn thấp kém, lại phát triển không đồng đều, điều đó đòi hỏi phải coi trọng những hình thức trung gian, quá độ từ thấp lên cao, từ quy mô nhỏ lên quy mô lớn. Để xây dựng phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, chúng ta chủ trương xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất để xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. - Phát triển lực lượng sản xuất bằng con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng quan hệ sản xuất thông qua việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. + Đại hội XII đã có bước phát triển mới rất rõ nét, xác định đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau: "Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". + Văn kiện Đại hội cũng đã nêu khái quát những nội dung quan trọng về các bộ phận cấu thành, vai trò của thị trường, vai trò của Nhà nước, vai trò của nhân dân và mục tiêu bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: "Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách, các nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế- xã hội” (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng Cộng sản Việt Nam, tr.102-103) THẾ GIỚI QUAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN - Định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường thể hiện ở những đặc trưng cơ bản: + Về sở hữu và các thành phần kinh tế:  “Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng, ngày càng phát triển. Các yếu tố thị trường được tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước được xây dựng, phát triển, vừa tuân theo quy luật kinh tế thị trường, vừa bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa. Phân định rõ quyền của người sở hữu, quyền của người sử dụng tư liệu sản xuất và quyền quản lí của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm mọi tư liệu sản xuất đều có người làm chủ, mọi đơn vị kinh tế đều tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.”  “Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển.” + Về tổ chức, quản lí: “Nhà nước quản lí nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng vật chất.” + Về phân phối sản phẩm: “Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.” (Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bổ sung, phát triển năm 2011)  CÂU HỎI: Những giải pháp nhằm phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay. 1. Phát huy từng yếu tố trong kết cấu của lực lƣợng sản xuất: a. Phát triển nguồn nhân lực và phát triển con người một cách toàn diện phù hợp với yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: - Việt Nam cần nhanh chóng nghiên cứu và xây dựng một chiến lược phát triển nguồn nhân lực gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Mục tiêu của chiến lược này là tạo ra lực lượng lao động có thể đáp ứng tốt nhu cầu của nền kinh tế với những chỉ tiêu sau. + Lấy phát triển con người làm trung tâm. + Mỗi con người là một cá nhân độc lập làm chủ quá trình lao động của mình( tất nhiên có hợp tác , có kỹ năng lao động theo nhóm) + Lấy lợi ích của người lao động làm nguyên tắc cơ bản của quản lý lao động( trong sự hài hòa với lợi ích cộng đồng của xã hội) + Bảo đảm môi trường dân chủ thuận lợi cho hoạt động sáng tạo và giao lưu đồng thuận + Chú trọng phát huy tiềm năng của người lao động, bảo đảm hiệu quả của công việc. + Phát triển nguồn nhân lực bám sát yêu cầu của thị trường. - Cải cách mạnh mẽ và triệt để hơn giáo dục và đào tạo coi đó là vấn đề trung tâm của phát triển nhân lực. + Phải xác định rõ phương hướng phát triển giáo dục để đạt tới mục tiêu tổng quát là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực , bồi dưỡng nhân tài ( theo quan điểm phát triển toàn diện, bao gồm kiến thức, kỹ năng, đạo đức và thẩm mỹ) + Tăng cường nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo, trong đó nguồn đầu tư từ ngân sách là phần chủ yếu. Tập trung vào đầu tư phát triển cơ sở vật chất, cải tiến chương trình giáo trình, đổi mới phương pháp giảng dạy…Song song với việc đó là đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội hóa giáo dục. + Đổi mới căn bản công tác quản lý của nhà nước về giáo dục đào tạo theo hướng phân cấp mạnh mẽ hơn cho các địa phương và các cơ sở giáo dục đào tạo, đặc biệt nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở này. - Thực hiện có hiệu quả chính sách tạo việc làm, khuyến khích mọi người tự tạo, tự tìm việc làm và thu hút lao động nhằm tăng thu nhập cho mình và góp phần làm giàu cho đất nước. THẾ GIỚI QUAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN - Thực hiện có hiệu quả các biện pháp nhằm phát triển thị trường lao động: tiếp tục hoàn thiện cơ chế thị trường, đổi mới các công cụ quản lí của nhà nước trong lĩnh vực lao động, ban hành các chính sách kinh tế xã hội đồng bộ cho phép thu hút lao động phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, củng cố công tác quản lí nhà nước về thị trường lao động để đảm bảo tiền lương tối thiểu, nắm được cung cầu, … b. Phát triển khoa học công nghệ và ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ vào sản xuất: - Đi sâu vào việc phát triển một số ngành khoa học công nghệ hiện đại, công nghệ cao (tin học, điện tử, vật liệu mới, tự động hóa) - Tăng cường đầu tư ngân sách và thu hút các nguồn lực bên ngoài cho khoa học công nghệ. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và công nghệ - Tăng cường việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động cao, sản phẩm đa dạng, chất lượng tốt. c. Khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lí: - Ban hành các chính sách và điều luật bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và xem đó là nguồn nguyên liệu quan trọng cho việc phát triển công nghiệp. - Xây dựng các nhà máy chế biến các sản phẩm thô để phục vụ cho ngành công nghiệp cũng như các ngành khác. 2. Ngoài ra, cần phải xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất  CÂU HỎI: Vai trò của lực lượng sản xuất đối với sự phát triển của xã hội. THẾ GIỚI QUAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN  CÂU HỎI: Vai trò của lực lượng sản xuất đối với sự phát triển của xã hội. II – BIỆN CHỨNG CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƢỢNG TẦNG: 1. Khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thƣợng tầng: a. Cơ sở hạ tầng: - Khái niệm cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội. Cơ sở hạ tầng của một xã hội,trong toàn bộ sự vận động của nó được tạo nên bởi: + Quan hệ sản xuất thống trị: Phản ánh bản chất của xã hội + Quan hệ sản xuất không thống trị: (QHSX tàn dư của xã hội cũ và QHSX mầm mống của xã hội tương lai): Phản ánh tính đa dạng, phong phú của xã hội. - Tính chất của CSHT do QHSX thống trị quyết định bởi vì nó đóng vai chủ đạo, chi phối các QHSX khác, định hướng sự phát triển của đời sống KT-XH. Nó đóng vai trò kép: một mặt, với LLSX, nó giữ vai trò là hình thái KT-XH, mặt khác, với các quan hệ CT-XH, nó đóng vai trò là cơ sở hình thành kết cấu KT, làm cơ sở hiện thực cho sự thiết lập một hệ thống KTTT của XH. b. Kiến trúc thƣợng tầng: - Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, cùng với những thiết chế tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội, … được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. - Trong các XH có giai cấp thì những quan điểm chính trị, pháp quyền cùng nhà nước và đảng phái là quan trọng nhất. Tuy nhiên vai trò của nhà nước tùy thuộc vào các chế độ xã hội khác nhau. c. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thƣợng tầng: CSHT và KTTT là hai phương diện cơ bản của đời sống XH – đó là phương diện KT và phương diện CT-XH. Chúng tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, tác động lẫn nhau, trong đó CSHT đóng vai trò quyết định đối với KTTT, đồng thời KTTT có sự tác động trở lại đối với CSHT. *Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT: - Cơ sở hạ tầng nào sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy, kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ sở hạ tầng: + Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về KT thì cũng thống trị về chính trị và toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội. Giai cấp nào nắm trong tay quyền sở hữu về tư liệu SX thì cũng chi phối toàn bộ đời sống XH. Hệ tư tưởng của giai cấp thống trị là hệ tư tưởng thống trị trong xã hội. Mâu thuẫn trong lĩnh vực KT làm nảy sinh mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng. Sự phụ thuộc về KT dẫn đến sự phụ thuộc về tư tưởng. THẾ GIỚI QUAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN + Mỗi khi CSHT thay đổi thì sớm hay muộn, KTTT cũng biến đổi theo. Chẳng hạn: Thời phong kiến, tư tưởng là “trung quân ái quốc”. Đến thời xã hội chủ nghĩa, tư tưởng ấy đã thay đổi “trung với nước, hiếu với dân, trung thành với lợi ích dân tộc”. Mặc dù vậy, có những bộ phận của KTTT tồn tại rất dai dẳng cho dù CSHT sinh ra nó đã bị mất đi từ rất lâu. Bởi vì:  Các bộ phận ấy mang tính bảo thủ, đã ăn sâu vào tiềm thức của con người và đã được trải nghiệm trong cuộc sống.  Các bộ phận ấy gắn liền với lợi ích của giai cấp thống trị. Ví dụ:  Thói gia trưởng của nam giới có từ thời phong kiễn vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay.  Những đạo lí nhà Nho, phong tục tập quán tốt đẹp hay các món ăn ngày Tết có từ ngàn xưa vẫn còn cho đến tận bây giờ + Sự biến đối của CSHT và KTTT diễn ra rất phức tạp thông qua các quá trình cải tạo XH, các cuộc đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng xã hội. - Tóm lại: CSHT nào thì KTTT ấy. Khi CSHT biến đổi thì KTTT cũng biến đổi theo cho phù hợp với CSHT. *Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT: - KTTT thực hiện chức năng duy trì, bảo vệ, củng cố CSHT đã sinh ra nó, chống lại mọi nguy cơ làm suy yếu hoặc phá hoại chế độ KT đó. Ví dụ: Nhà nước tư sản hiện đại củng cố, bảo vệ và phát triển sở hữu tư nhân tư liệu SX. Còn nhà nước vô sản thì bảo vệ, phát triển sở hữu xã hội (tập thể). - Mọi yếu tố của KTTT đều có tác động trở lại đối với CSHT. Trong đó, Nhà nước là bộ phận có sự tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất đối với CSHT. Các bộ phận khác như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, … thì tác động một cách gián tiếp phải thông qua vai trò của nhà nước. Sự tác động của nhà nước đối với CSHT bằng hệ thống luật pháp, hệ thống chính sách về kinh tế, đồng thời tạo môi trường chính trị ổn định, chống lại các thế lực muốn xóa bỏ chế độ kinh tế. - Sự tác động của KTTT đối với CSHT có thể diễn ra theo 2 xu hướng: + Nếu KTTT tác động cùng chiều với CSHT, phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì thúc đẩy sự phát triển của các quá trình kinh tế-xã hội. + Nếu KTTT tác động ngược chiều với CSHT, không phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì kìm hãm sự phát triển của các quá trình kinh tế-xã hội. Nhưng sự kìm hãm ấy chỉ mang tính tạm thời vì xét đến cùng, nhân tố kinh tế là cái quyết định sự phát triển của xã hội.  Tham khảo phụ: Vai trò của Nhà nước đối với cơ sở hạ tầng Việt Nam hiện nay. (bài chính ở Phần Vận dụng và vở ghi) THẾ GIỚI QUAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN III – HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI: 1. Khái niệm: - Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ SX đặc trưng cho XH đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng SX và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ SX ấy. + Lực lượng SX là nền tảng vật chất kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế-xã hội. Xét đến cùng là nguồn gốc sâu xa của sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội. + Quan hệ SX là quan hệ kinh tế cơ bản, quyết định tất cả các quan hệ xã hội khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội với nhau. + Các quan hệ SX hợp thành CSHT của xã hội, trên đó hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng mà chức năng của nó là bảo vệ, duy trì và phát triển CSHT đã sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ CSHT và KTTT cũ lạc hậu. + Ngoài những yếu tố cơ bản trên, còn có những quan hệ khác như: quan hệ dân tộc, quan hệ giai cấp, quan hệ gia đình, … 2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên: - Lịch sử phát triển của XH đã trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp đến cao. Tương ứng với mỗi giai đoạn là một hình thái KT-XH. Sự vận động thay thế nhau của các hình thái KT-XH trong LS đều do tác động của quy luật khách quan, đó là quá trình lịch sử tự nhiên của XH. Mác nói: “Tôi coi sự phát triển của những hình thái KT-XH là một quá trình lịch sử tự nhiên”. - Sự vận động, phát triển của các hình thái KT-XH tuân theo các quy luật khách quan, tức là tuân theo tính tất yếu, theo những xu hướng nhất định, nghĩa là sự phát triển của XH chỉ có thể diễn ra như thế này không thể như thế khác. Chính sự liên hệ tác động qua lại giữa các yếu tố cấu thành nên hình thái KT-XH tạo thành các quy luật khách quan chi phối sự vận động, phát triển của các hình thái KT-XH là một quá trình lịch sử tự nhiên.Trong các QLKQ ấy, quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX đóng vai trò quan trọng nhất. Nó phản ánh tính liên tục lẫn tính gián đoạn trong sự vận động, phát triển của các hình thái KT-XH. - Nguồn gốc sâu xa của sự vận động, phát triển của các hình thái KT-XH chính là LLSX. Vì LLSX mang tính khách quan (tùy thuộc vào năng lực thực tiễn của con người và trình độ của LLSX đã được tạo ra bởi các thế hệ trước) nên QHSX cũng mang tính khách quan (QHSX phù hợp với trình độ LLSX). Khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất định thì QHSX mới được ra đời, tạo thành CSHT mới và tương ứng là một KTTT mới. Do đó, hình thái kinh tế - xã hội cũ được thay thế bằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn, tiến bộ hơn. Từ đó, mọi mặt của đời sống xã hội phát triển dẫn đến sự phát triển của xã hội. - Ngoài các QLKQ trên, các yếu tố khác như điều kiện tự nhiên, điều kiện dân số, văn hóa, giáo dục, y tế, pháp luật và các bộ phận khác nhau của KTTT cũng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự vận động, phát triển của các hình thái KT-XH. Chính do sự tác động của các yếu tố đó đã tạo nên bức tranh hết sức đa dạng, phong phú trong sự vận động, phát triển của các hình thái KT-XH, tạo nên sự phát triển không đồng đều nhau giữa các quốc gia. Nghĩa là, ở cùng một thời điểm có thể tồn tại nhiều hình thái KT-XH khác nhau trên thế giới. Nhưng vì có MQH giữa các quốc gia với nhau cùng với tính năng động, sáng tạo của nhân tố con người mà quốc gia này có thể kế thừa những giá trị của các quốc gia khác đã đạt được trước đó, cho nên trong quá trình vận động, phát triển của mình, các quốc gia có thể bỏ qua một hoặc một số hình thái KT-XH. Ví dụ như Việt Nam bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa để đi lên chủ nghĩa xã hội. - Như vậy, sự phát triển của các hình thái KT-XH là một quá trình lịch sử tự nhiên bao gồm cả sự phát triển tuần tự và không tuần tự trải qua các hình thái KT-XH. Điều đó tùy thuộc vào từng điều kiện-lịch sử cụ thể của mỗi quốc gia. Vì vậy, việc vận dụng quan điểm lịch sử tự nhiên phải gắn liền với quan điểm lịch sử cụ thể. *Giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế - xã hội: giáo trình trang 156 – 157 THẾ GIỚI QUAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN  VẬN DỤNG: Học thuyết kinh tế - xã hội ở Việt Nam nghĩa, nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, với phát triển kinh tế, phải phát triển văn hóa, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. THẾ GIỚI QUAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VI – QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ CON NGƢỜI VÀ VAI TRÒ SÁNG TẠO LỊCH SỬ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN: 1. Con ngƣời và bản chất của con ngƣời: a. Khái niệm con ngƣời: - Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự thống nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội. b. Bản chất của con ngƣời: - Triết học Mác-Lênin là học thuyết nhân đạo và mang tính nhân văn sâu sắc. Theo quan điểm triết học MácLênin , trong sự tồn tại của mình, bất kỳ con người nào cũng đều chịu sự chi phối của hệ thống các quy luật sau: + Quy luật sinh vật học phương diện sinh học + Quy luật tâm lí – ý thức (hoài bão, ước mơ, tình cảm, …) được hình thành trên nền tảng sinh học của nó + Quy luật xã hội phương diện xã hội trong con người Các quy luật trên đây tác động đến con người trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau để hình thành nên: Bản chất con người là một thể thống nhất của cái sinh vật và cái xã hội (mặt sinh vật và mặt xã hội). - Do sự tác động của các quy luật sinh vật học và các quy luật tâm lí – ý thức đã hình thành nên cái sinh vật trong con người. Cái sinh vật dùng để chỉ cái tất yếu khách quan, cần phải có trong mỗi con người, kể cả cấu tạo giải phẫu của con người, nhờ đó con người mới có thể tồn tại và hoạt động. Con người được hiểu là một bộ phận của giới tự nhiên, là sản phẩm cao nhất trong quá trình phát triển của giới tự nhiên. - Cái sinh vật không tồn tại một cách chung chung, trừu tượng mà được cụ thể hóa thông qua các nhu cầu tự nhiên của con người . Mà nhu cầu con người hết sức đa dạng: nhu cầu ăn, nhu cầu yêu, nhu cầu học, ... Trong đó nhu cầu cao nhất là tồn tại. - Để thỏa mãn những nhu cầu tự nhiên ấy, con người cần phải lao động. Chính lao động là hoạt động bản chất người, là hoạt động chủ động, sáng tạo, có mục đích và hình thành nên phương diện xã hội trong con người: + Thứ nhất, lao động là nguồn gốc sâu xa của sự chuyển biến từ vượn thành người, từ tâm lí động vật thành ý thức. + Thứ hai, lao động là nguồn gốc của mọi văn minh vật chất và văn minh tinh thần. Thông qua lao động, con người đã tác động vào giới tự nhiên, cải tạo nó để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người. Con người vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của lịch sử. Hoạt động tinh thần vừa là phương thức tồn tại của con người vừa là điều kiện của mọi biến đổi xã hội. + Thứ ba, thông qua lao động, đã hình thành các quan hệ xã hội, những năng lực, những thuộc tính xã hội trong con người. - Mác khẳng định: “Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”. Trong luận điểm này của Mác: + “Trong tính hiện thực của nó” Cái sinh vật trong con người + “tổng hòa những quan hệ xã hội” Cái xã hội trong con người - Trong đó, cái sinh vật là tiền đề, còn cái xã hội mang tính quyết định. Cái sinh vật là tiền đề vì nhờ có cái sinh vật mà con người mới tồn tại. Còn cái xã hội mang tính quyết định vì nếu không có cái xã hội thì con người mới thể hiện là một sinh vật mà thôi. Nhưng mặt khác, trong đời sống xã hội, cái sinh vật không tồn tại một cách thuần túy, tự nó mà đã bị cái xã hội quy định, bị xã hội hóa và mang tính xã hội. Hơn nữa, nhu cầu tự nhiên luôn biến đổi nên nhu cầu xã hội cũng biến đổi theo. Bản chất con người không phải là bất biến mà cũng biến đổi cùng với sự phát triển của xã hội. - Trên thực tế, nhu cầu của con người thường lớn hơn so với lợi ích mà xã hội đáp ứng. Điều này dẫn đến mâu thuẫn. Để giải quyết mâu thuẫn ấy đã hình thành nên cuộc sống nội tâm trong mỗi con người. Con người phải day dứt, dằn vặt, giằng xé để điều chỉnh các hành vi trong cuộc sống nhằm hoàn thiện bản chất của mình. THẾ GIỚI QUAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN *Tóm lại: Bản chất con người là một thể thống nhất của cái sinh vật và cái xã hội. Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta không được tuyệt đối hóa bất kì một mặt nào mà phải xem xét chúng trong sự thống nhất với nhau. c. Ý nghĩa phƣơng pháp luận: giáo trình trang 175 - 176  LIÊN HỆ: Vấn đề xây dựng con người mới trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ PHƢƠNG THỨC SẢN XUẤT TƢ BẢN CHỦ NGHĨA CHƯƠNG IV – HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ I – ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƢNG VÀ ƢU THẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA: 1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa: - Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức kinh tế: + Sản xuất tự cấp tự túc (đặc trưng của kinh tế tự nhiên) là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do lao động tạo ra là nhằm để thỏa mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất. + Sản xuất hàng hóa (đặc trưng của kinh tế hàng hóa) là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người sản xuất ra nó mà nhằm để đáp ứng nhu cầu của người khác, thông qua trao đổi hoặc mua bán trên thị trường. - So sánh kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa: Kinh tế tự nhiên Kinh tế hàng hóa - Trình độ lực lượng sản xuất thấp, sản xuất lệ thuộc - Trình độ lực lượng sản xuất phát triển đến một mức chặt chẽ vào tự nhiên. độ nhất định, sản xuất bớt lệ thuộc vào tự nhiên. - Số lượng sản phẩm chỉ đủ cung ứng cho nhu cầu - Số lượng sản phẩm vượt ra khỏi nhu cầu của người của một nhóm nhỏ cá nhân (tự cung tự cấp tự sản tự sản xuất Quan hệ trao đổi, mua bán. tiêu). - Ngành sản xuất chính: săn bắn, hái lượm, nông - Ngành sản xuất đa dạng, phong phú. nghiệp sản xuất nhỏ - Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện sau đây: + Thứ nhất, phân công lao động xã hội:  Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định. Song nhu cầu của đời sống lại cần nhiều sản phẩm khác nhau. Mâu thuẫn giữa thừa sản phẩm (do mình sản xuất ra) và thiếu sản phẩm (do người khác sản xuất ra mà mình cần) đòi hỏi họ phải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau, phải trao đổi sản phẩm cho nhau. Phân công lao động là cơ sở của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Các loại phân công lao động xã hội: phân công chung (giữa các ngành lớn), phân công đặc thù (ngành lớn chia thành nhiều ngành nhỏ), phân công lao động cá biệt.  Tuy nhiên, phân công lao động xã hội mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ để sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại. Vì vậy, muốn sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại phải có điều kiện thứ hai. + Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất:  Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định mà khởi thủy là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất đã xác định người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động.  Chính quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện ấy, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua việc mua-bán hàng hóa, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hóa.  Như vậy, sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện nói trên, nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hóa. 2. Đặc trƣng và ƣu thế của sản xuất hàng hóa: giáo trình trang 188-189 II – HÀNG HÓA: 1. Hàng hóa và hai thuộc tính hàng hóa: a. Khái niệm: - Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. Vì vậy, không phải bất kỳ vật phẩm nào cũng là hàng hóa. Chẳng hạn, thóc của người nông dân SX để tiêu dùng cho bản thân họ thì không phải là HH nhưng nếu thóc đó được đem bán thì nó là HH. - Hàng hóa được phân thành hai loại: + Hàng hóa hữu hình (ở dạng vật thể): lương thực, quần áo, … HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ PHƢƠNG THỨC SẢN XUẤT TƢ BẢN CHỦ NGHĨA + Hàng hóa vô hình (hàng hóa dịch vụ): dịch vụ vận tải, du lịch, viễn thông, … b. Hai thuộc tính của hàng hóa: Trong mỗi hình thái KT-XH khác nhau, sản xuất hàng hóa có bản chất khác nhau, nhưng một vật phẩm sản xuất ra khi đã mang hình thái là hàng hóa thì đều có hai thuộc tính cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị. *Giá trị sử dụng: - Là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. + Nhu cầu tiêu dùng trực tiếp (tư liệu sinh hoạt) + Nhu cầu tiêu dùng gián tiếp (tư liệu sản xuất) Ví dụ: giá trị sử dụng của cơm là để ăn, của áo là để mặc, của máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu là để sản xuất … - Đặc trưng: + Thứ nhất, GTSD được phát hiện dần trong quá trình phát triển của tiến bộ khoa học kĩ thuật, của lực lượng sản xuất. + Thứ hai, GTSD do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quyết định. Với ý nghĩa như vậy, GTSD là một phạm trù vĩnh viễn. XH loài người càng phát triển càng phát hiện ra được nhiều thuộc tính tự nhiên có ích và lợi dụng những thuộc tính tự nhiên ấy để tạo ra nhiều loại GTSD khác nhau. Chẳng hạn, than đá từ xa xưa chỉ được dùng làm nhiên liệu (đốt nóng), đến nay còn là nguyên liệu của nhiều sản phẩm với giá trị sử dụng cao. + Thứ ba, một vật có thể có nhiều thuộc tính tự nhiên khác nhau nên có thể có nhiều GTSD khác nhau. + Thứ tư, một vật là hàng hóa thì nhất thiết phải có GTSD nhưng không phải bất cứ vật gì có GTSD cũng đều là hàng hóa. Chẳng hạn, không khí rất cần cho cuộc sống con người nhưng không phải là hàng hóa. Nước suối, quả dại cũng có GTSD nhưng cũng không phải là hàng hóa.  Như vậy, một vật muốn trở thành HH thì GTSD của nó phải là vật được sản xuất ra để bán, để trao đổi cũng có nghĩa là vật đó phải có giá trị trao đổi. Trong KTHH, GTSD là vật mang giá trị trao đổi. *Giá trị : - Muốn hiểu được giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. C.Mác viết: “GT trao đổi trước hết biểu hiện ra như là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ theo đó những GTSD loại này được trao đổi với những GTSD loại khác.” Ví dụ: 1 mét vải = 10 kg thóc Khi hai hàng hóa khác nhau là vải và thóc có thể trao đổi được với nhau thì phải có một cơ sở chung: Mọi HH đều là sản phẩm của lao động, đều do sự hao phí lao động của con người tạo ra. Để sản xuất ra vải và thóc, người thợ thủ công và người nông dân đều phải hao phí lao động để sản xuất ra chúng. Sở dĩ phải trao đổi theo một tỷ lệ nhất định vì người ta cho rằng hao phí lao động tạo ra 1 mét vải bằng hao phí lao động tạo ra 10kg thóc. Chính sự hao phí lao động của con người để tạo ra HH là cơ sở chung của việc trao đổi và tạo thành giá trị hàng hóa. - GT là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Chất của giá trị là lao động, vì vậy, sản phẩm nào không có lao động của người sản xuất kết tinh trong đó thì nó không có giá trị. GT là nội dung, là cơ sở của GTTĐ, còn GTTĐ chỉ là hình thức biểu hiện của GT. - Đặc trưng: + Thứ nhất, chỉ trong xã hội người ta làm ra sản phẩm để trao đổi thì HPLĐ mới mang hình thái giá trị. Như vậy, GT là một phạm trù lịch sử, gắn liền với nền SXHH. + Thứ hai, GTHH phản ánh mối quan hệ giữa những người SXHH. Nếu GTSD là thuộc tính tự nhiên thì GT là thuộc tính xã hội của HH. *Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị sử dụng: - HH là sự thống nhất của hai thuộc tính GTSD và GT nhưng đây là sự thống nhất của hai mặt đối lập. + Sự thống nhất: GTSD và GT là hai thuộc tính của cùng một mặt hàng hóa.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng