Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Những nền văn minh rực rỡ cổ xưa. tập 4, văn minh đông nam á...

Tài liệu Những nền văn minh rực rỡ cổ xưa. tập 4, văn minh đông nam á

.PDF
135
114
65

Mô tả:

ĐINH TRUNG KIEN v \ -1)5/06633 NHÀ XUẤT BẢN QUÂN ĐÔI NHÂN DÂN íỉb ữ n g nền bán mini) rực rõ cổ xưa TẬP IV VĂN MINH ĐÔNG NAM Á NHA XUAT BAN MONG BẠN ĐỌC GÓP Ý KIẾN, PHÊ BÌNH 001(09) : (44/46) -------------------- 21 - 2006 QĐND - 2006 ĐINH TRUNG KIÊN $t)ững nần băn miiil) rực rỡ cổ xua TẬP IV VĂN MINH ĐÔNG NAM Á NHÀ XUẤT BẢN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN H à N ội • 2006 Phần thú nhất S ự RA ĐỜ! VÀ PHÁT TRIEN CỦA VĂN MINH ĐÔNG NAM Á I. S ự RA ĐỜI VÀ TỔN TẠI CỦA CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á • KHỞI ĐẨư CỦA VĂN MINH 1. Vị trí địa lý của Đông Nam Á. Vối trên 4 triệu km2, Đông Nam Á có diện tích khá rộng lớn trên địa cầu, từ 92° đến 140l> kinh đông vặ 15" vĩ nam đến 28° vĩ bắc, như một "ngã tư đường" của các châu lục lớn. Đông Nam Á được biết đến từ rấ t xa xưa với nhiều tên gọi: Nam Dưđng, Nan Yo, Zabag, Suvanuabhum i, là khu vực có bán đảo, quần đảo lớn hướng ra Thái Bình Dương, v ề địa lý cảnh quan, Đông Nam Á có núi rừng trùng điệp như ở Myanma, châu thổ Chao Phraya (Thái Lan), Tông Lê Sáp (Campuchia), sông Hồng và c ử u Long của Việt Nam và trên các đảo lớn của Philippin, Inđônêxia... Đây củng là nơi có các quần đảo lớn và 5 nhiều đảo vào bậc nhất th ế giới như Inđônêxia (hơn 13.000 đảo), Philippin (hơn 600 đảo). Biển và vịnh ở Đông Nam Á kéo dài từ vùng Biển Đông mà bán đảo Đông Dương hướng ra của Thái Bình Dương đến Vịnh Inđônêxia của An Độ Dương. Đảo và quần đảo lô nhô với những vịnh lớn nhỏ, những eo biển nổi tiếng từ lâu đời đã tạo nên bức tra n h tự nhiên đa sắc và hùng vĩ của Đông Nam Á. Từ b án đảo Đông Dương qua Thái Lan đến Myanma, cảnh quan tự nhiên của vùng dễ thấy là châu thổ xen kẽ với đồi núi rừng rậm... kéo từ phía Bắc xuống phía Nam ra biển. Núi rừng và bình nguyên ở Đông Nam Á bao phủ cả các đảo và quần đảo ở phía Đông và Đông N am vối trữ lượng lớn tài nguyên dù đang có nguy cơ cạn kiệt đo vô số lý do trong đó có cả sự vô trách nhiệm của con ngưòi. Đông Nam Á có những vùng rừng núi bao phủ, tạo nên sự đa dạng không chỉ của cảnh quan mà còn là sự hiện hữu của vô số giông loài, cả thực v ật và động vật. Nơi đây có những "nóc nhà" của Đông Nam Á như các đỉnh Kinabalu trên đảo Borneo thuộc Malayxia, cao trên 4.000m; đỉnh Phanxipan ở Tây Bắc Việt Nam, cao trên 3.000m... Địa lý cảnh quan đa dạng của Đông Nam Á cùng với khí hậu, thời tiết đặc trưng của khu vực đã làm nên một Đông Nam Á có vị trí địa lý đặc biệt và hấp dẫn ỏ Châu Á - Thái Bình Dương. 6 Đông N am A được gọi là vùng "Châu A gió mùa" bởi đặc trư n g nổi trội của khí hậu nóng và ẩm. Hai mùa được hình th àn h khá rõ là mùa khô và mùa mưa (dù ơ các quốc gia hai mùa này có thời gian khác nhau và mức đô chênh lêch vê' thời tiết, khí hâu, đô ẩm càng khác nhau). Độ ẩm ở Đông Nam Á rấ t cao, theo đánh giá của một số n h à nghiên cứu là cao nhất th ế giới. L à nơi có đưòng xích đạo chạy qua, Đông Nam Á đồng thời có tổng đường bờ biển rấ t dài bao quanh, tạo nên khí h ậu nóng và mưa nhiều vối những luồng gió mùa thường xuyên định kỳ. Chính đặc trưng khí h ậu nóng ở Đông Nam Á m à hệ thực vật ở đây vô cùng đa dạng và phong phú. M àu xanh cây lá, hoa trái b ạt ngàn bao phủ khắp các đảo và đất đai Đông Nam Á lượng mưa lớn (1.500 đến 3.000mm/năm), độ ẩm cao (trên 80% - 90%), nhiệt độ thường từ 20°c - 27°c, có lượng bức xạ m ặt trời khá cao, Đông N am Á với những cánh rừng rậm rạp rộng lốn và có vô sô' các loài thảo mộc đủ loại, chiếm đa số trong danh mục các quỹ loài trê n th ế giới, từ những cây hoang dại nhỏ bé của tầng cỏ quyết cho đến những cây gỗ lớn của tầng vượn tán, từ cây hương liệu quý hiếm đến cây công nghiệp, cây lấy gỗ có giá trị kinh tế cao. Khí hậu nhiệt ẩm vối hệ thông sông ngòi, hồ đầm dày đặc đã tạo cho Đông Nam A màu xanh của loài cây đặc biệt: cây lúa nước. « • / • ' • Cây lúa nước có m ặt ở tấ t cả các quốc gia Đông Nam Á, từ vùng lục địa đến các đảo xa và có m ặt sóm 7 n h ấ t trong đời sông kinh tế - xã hội của loài người. Cây lúa nước cũng là nền tảng của văn minh Đông Nam Á, là loài cây làm nên bản sắc văn hóa Đông Nam Á và đươc mệnh danh là cây lương thực sô' một của loài người. Đây cũng là loài cây đặc trư n g và phổ cập của các vùng châu thổ ở Đông Nam Á. Ngoài ra, Đông Nam Á cũng là quê hương của nhiều loài động vật, côn trù n g đặc trưng của vùng nhiệt đới: voi, tê giác, bò tót, trâu nước và là "viện bảo tàng muông th ú '1 vối nhiều giống loài được ghi vào sách đỏ về động vật của th ế giới (Đan Thanh... 1996). Hệ thống sông ngòi của Đông Nam Á khá dày đặc, được b ắt nguồn từ các vùng núi rừng rộng lớn. Các sông lớn n h ấ t ớ Đông Nam Á có giá trị kinh tế, xã hội nhiều m ặt đều bắt nguồn từ bán đảo Trung Ấn. Các sông đó là Mêkông - dài 4.500km trong đó đoạn chảy qua Đông Nam Á dài 2.600km, sông Hồng, sông Sahoen dài 3.200km, sông Irawadi dài 2.150km, sông Mênam - (Chaophraya) dài 1.200km... các sông khác trên các quần đảo ở Inđônêxia, Philippin, Malaixia thường ngắn và dốc, có giá trị khai thác th ủ y điện. Sông ngòi ở Đông Nam Á không chỉ có giá trị về giao thông vận tải mà chủ yếu là tạo nên các vùng châu thổ’ màu mỡ phù sa nhò lưu lượng nưốc lớn, hàm lượng phù sa cao. Các châu thổ lốn ở Đông Nam Á là vùng Hạ - Myanma, châu thổ M ênam T hái Lan, châu thổ Java, châu thổ Mê Công Campuchia và Việt Nam, châu thổ sông Hồng 8 Việt Nam... Được bồi đắp phù sa tù' hàng triệu năm trước, những cháu thổ phì nhiêu này là nơi quần cư, sinh tụ của nhiều tộc người và thường là nơi khởi nguồn của văn minh ỏ Đông Nam Á. Những châu thổ dó cũng trở thành vựa lúa, vựa cây lương thực của các quó’c gia Đông Nam Á và là nơi hội tụ của các giá trị văn minh Đông Nam Á cô xưa rực rõ. Trữ lượng thủy điện khá lớn và sự th u ậ n lợi của địa hình theo lưu vực các dòng sông là một trong những điều kiện tự nhiên để con người sinh tụ và tạo lập xã hội văn minh ớ Đông Nam Á sau này. Tọa lạc giữa hai đại dương lớn là Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, Đông Nam Á là "cầu nốì" Đông A với Tây Au, Châu Phi. Đông Nam A còn nằm giữa 2 quôc gia rộng lỏn có 2 nền văn minh lâu đời và rực rỡ vào bậc n h ất châu Á và th ế giới là Trung Quốc và Ấn Độ. Vị trí địa lý đó đã làm cho Đông Nam Á trỏ th àn h khu vực có ý nghĩa và tầm quan trọng lốn lao trên nhiều bình diện. VỊ trí địa lý, điều kiện tự nhiên dó đã tạo cho Đông Nam Á những điếu kiện th u ận lợi cũng như thách thức trong quá trìn h tồn tại, phát triển và tạo lập nền văn minh cổ xưa của mình. 2. Vài nét về kinh tế - xã hội Đông Nam Á. Được coi là một trong những cái nôi của nhân loại, dân cư Đông Nam Á đã có từ thời nguyên thủy. Qua bao th ăn g trầm , biến động của lịch sử và thời gian dài lâu, Đông Nam Á ngày nay tồn tại với 11 quốc gia. TT 1 Q uốc gia Brunây Dân số Diện tích (ngư ời) (km 2) 350.630 5.765 Thủ đô Banda Seri Begawan 2 Campuchia 12.487.190 181.035 Phnôm Pênh 3 Đông Timo 753.000 14.609 Đi Li 4 Inđônêxia 224.784.210 1.922.570 Giacacta 5 Lào 5.530.090 263.800 Viêng Chăn 6 Malaixia 24.304.580 329.758 Kuala Lumpơ 7 Myanma 48.895.300 676.552 Rănggun 8 Philippin 81.159.644 300.001 Manila 9 Thái Lan 61.612.840 513.115 Băng Cốc 10 Xingapo 4.151.264 647,8 Xingapo 11 Việt Nam 80.700.000 331.700 Hà Nội Đông Nam Á là nơi quần cư của nhiều dân tộc thuộc các đại chủng Môngôlôít và Nêgrôlôít. Những dân tộc chiếm đa số ở Đông N am Á là người Thái, người Inđô, người Mã Lai, người Miến, người Kinh, người Khmer,... sống rả i rác ở các quốc gia và là chủ n h ân của nền văn minh Đông N am Á, tạo nên xã hội Đông Nam Á thống n h ấ t trong sự tương đồng văn 10 hóa và lịch sử. Ngoài ra, Đông Nam A cũng là nơi có rấ t đông cộng đồng các d ân tộc du nhập trong nhiều th ế kỷ. Quá trìn h di trú của các tộc người Ân Độ, Trung Hoa đã tạo nên các cộng đồng người mới, hòa hợp với các dân tộc bản địa ở Đông Nam A và góp phần làm n ên các th à n h tựu đáng tự hào ỏ Đông Nam Á trong suốt chiều dài lịch sử văn minh khu vực này. Có một thực tế lịch sử là, chịu ảnh hưởng của các hệ tư tưởng, tôn giáo, tín ngưỡng cả bản địa và ngoại sinh du nhập cùng vối tru y ền thống văn hóa, ý thức cộng đồng được hình th à n h từ hàng nghìn năm lịch sử trong đó có tin h th ầ n ôn hòa, khoan dung, tương thân tương ái... các dân tộc sông ở Đông Nam A thường có sự hòa đồng, cảm thông chia sẻ trong cuộc sống lao động nông - lâm - ngư nghiệp chứ không xung đột d ân tộc, xung đột tôn giáo nặng nề. Đó cũng là một trong nhữ ng lý do các giá trị văn minh ở Đông Nam Á trong các quốc gia có nhữ ng mẫu sô" chung, có sự thống n h ấ t trong đa dạng n h ư các nhà nghiên cứu sau này đ ã chứng minh. Theo dòng lịch sử, Đông N am Á sau những thập kỷ là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân phương Tây đã giành được độc lập với thời gian khác nhau. Các nưốc Đông N am Á đã có quá trìn h thay đổi cả về kinh t ế và xã hội, trở th à n h một khu vực phát triển năng động và ổn định. D ù ở mỗi quốc gia Đông Nam Á, chế độ chính trị không giông nhau song đều có 11 mục tiêu chung, định hướng phát triển chung và tầm nhìn chung. Sự phát triển kinh tế và văn hóa, sự ổn định về chính trị - xã hội được các nước ở Đông Nam Á đặt ra như một tấ t yếu để nhanh chóng hội nhập khu vực và quốc tế. Quốc gia, dân tộc, khu vực và toàn cầu luận có mốĩ quan hệ tương hỗ ch ặt chẽ trong thời đại ngày nay. Trong quá trìn h tồn tại và phát triển, các quốc gia ở Đông Nam Á đã chứng tỏ sự phát triển kinh tế nhanh chóng và m ạnh mẽ. Sự ra đời của Hiệp hội các quốc gia Đông N am Á (ASEAN) là sự gắn kết, hỗ trợ cùng p h át triể n kinh tế khu vực được chứng minh bằng cả quá trìn h từ năm 1967 đến nay. Nền kinh tế nông nghiệp như một th ế mạnh truyền thông của khu vực được phát huy và vượt trội. Hai trong sô' ba nước có lượng gạo xuất khẩu lớn n h ất th ế giói là ỏ Đông N am Á. Từ kinh tế nông nghiệp, các nưốc Đông Nam Á cũng đẩy m ạnh p h át triển các ngành kinh tế khác n h ư lâm nghiệp, khai khoáng, ngư nghiệp, thương mại và dịch vụ... Sự ra đời và hoạt động của tổ chức k h u vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) đã chứng tỏ sự vượt trội của hoạt động kinh tế ở Đông Nam Á. Không th ể phủ nhận ảnh hương của kinh t ế - văn hóa ỏ các vùng miền khác trên th ế giới đến Đông Nam Á đặc biệt là Trung Quốc, Ấn Độ, và sau đó là châu Âu, Bắc Mỹ. Song, cùng với ảnh hưởng quan trọng đó, Đông Nam Á cũng trong quá trìn h sáng tạo lâu dài, bền bỉ và gian tru ân để tạo dựng th ầ n thái 12 kinh tế - xã hội của riêng mình. Và củng vì lẽ dó, vàn minh Đông Nam Á với những thành tựu rực rỡ của nó cũng có dấu ấn từ sự sáng tạo tự th ân của cư dân các th ế hộ ở Đông Nam Á và dấu ấn đậm n h ạt khác nhau của văn minh Ân Độ, Trung Hoa và phương Tây về sau. Hiện nay, Đông Nam Á được đánh giá là khu vực có sự p h á t triển kinh tế ổn định, tăng trưởng nhanh và hiệu quả. H ầu như các th ế mạnh kinh tế đều được khơi gợi và p h át huy. Đông Nam A cũng là khu vực ổn định vể chính trị, xã hội. Sự đồng th u ận của các nước ASEAN là nền tảng cơ bản cho sự phát triển kinh tế, hợp tác và hội nhập quốc tê nhanh chóng của Đông Nam Á. Nhiều vấn đê' kinh tế, xã hội quốc tế được các quốc gia Đông Nam Á tham gia cũng chứng tỏ vai trò và tầm quan trọng của khu vực này với th ế giới: Đông Nam Á trở th àn h khu vực đầu tư hấp dẫn vối nhiều nước phát triển và cũng là khu vực phi h ạt nhân trên hành tinh, là điểm đến tuyệt vời của khách du lịch quốc tế, là nơi bảo tồn có hiệu quả lâu bền các giá trị văn hóa truyền thống. Đông Nam Á - khu vực kinh tế - xã hội - văn hóa thống n h ấ t trong đa dạng hôm nay đang có một bộ m ặt mới với sự phát triển bền vững dựa trên lợi th ế tài nguyên, lợi thê vị trí địa lý và trên nền tảng xã hội - văn hóa truyền thống tốt đẹp dù đã trải qua bao thăng trầm lịch sử. Nền tảng quan trọng của sự ổn định và p h át triển ấy vói vận hội và cả thách thức là các giá trị văn hóa truyền thống m à chủ yếu là các th à n h tựu văn minh khá lâu đời và rực rõ, một nền văn minh có pha trộn các yếu tố sáng tạo tự th ân vối quá trìn h tiếp thu các giá trị văn m inh bên ngoài để tạo nên sắc thái riêng, độc đáo của Đông Nam Á. Khởi đầu và nền tảng cơ bản của văn m inh Đông Nam Á là nền kinh tế nông nghiệp lúa nước. 3. Sụ ra đòi c ủ a c á c qu ố c g ia Đông Nam Á - khỏi đầu củ a vàn minh. Do vị trí địa lý tự nhiên của mình Đông N am Á có quá trìn h hình th àn h các quốc gia không đồng n h ất về thời gian nhưng có khá nhiều yếu tố tương đồng về điều kiên tư nhiên, kinh tế và xã hôi. • i / I Thứ nhất: Sự đan xen của núi rừng, châu thổ và hệ thống sông ngòi, bò biển, đảo... và khí h ậ u nhiệt đối gió m ùa là điều kiện tự nhiên quan trọng n h ất cho sự ra đời của văn minh Đông N am Á. Điều kiện tự nhiên ấy với th ảm thực vật đa dạng, phong phú và dày đặc cùng hệ động vật cả trên đ ấ t và dưới nưốc vừa giúp cho con người có thể tồn tại, vừa là nền tảng cho sự p h át triển kinh tế, xã hội ở Đông N am Á. Không chỉ ở phần lục địa, bán đảo m à ở các đảo, quần đảo của Đông Nam Á, hệ thông rừng núi, sông, hồ cùng các nương rẫy, cánh đồng ruộng khô, ruộng nưốc bao la, đầm lầy... là điều kiện tự nhiên cho quá trìn h hình th àn h nền văn minh Đông Nam Á. 14 T hứ hai: Người nguyên thủy có m ặt trên vùng đất Đông Nam Á r ấ t sớm với một quá trìn h phát triển liên tục từ sơ kỳ đá cũ đến sơ kỳ đồ sắt. Từ các di chỉ khảo cổ ỏ Việt Nam, Lào, Thái Lan đến các di chỉ ở trên các đảo của Inđônêxia đều khẳng định sự phát triển của xã hội nguyên thủy ở Đông Nam Á. Các kết quả nghiên cứu khảo cổ sinh địa tần g và tiền sử cho thấy người nguyên thủy ở Đông Nam Á đã hình th à n h chính trên vùng đ ất này và là chủ nhân thực sự của quá trìn h hình thành, lan tỏa và phát triển của thời kỳ đồ đá qua đồ đồng đến đồ sắt. Cư dân nguyên thủy đã trải qua quá trìn h phát triển hàng chục vạn năm để từ rừng núi tiến xuống các châu thổ và ven biển, đảo. Các th ế hệ cư d ân nối tiếp n h au đã làm nên thời kỳ đồ đá đến đồ đồng rực rỡ. Thòi kỳ đồ đá đã tạo nền tảng cơ bản cho sự ra đời và phát triển của văn minh sau này ở Đông N am Á. Tiếp sau thòi kỳ đồ đá r ấ t lâu dài, thòi kỳ đồ đồng được bắt đầu ở Đông Nam Á vào thiên niên kỷ II trước công nguyên cho thấy một nền văn minh đồng th au phát triển khá rực rỡ. Việc sử dụng công cụ kim loại vừa củng ccí xã hội nguyên thủy vừa đẩy xã hội ấy đến thời kỳ tan rã khi các mâu th u ẫn xã hội lên cao để ra đòi n h à nước. Đó chính là điều kiện xã hội cho sự hình th àn h văn minh ở Đông Nam Á. Thứ ba: Từ việc săn bắn, đ án h cá, hái lượm cư dân trong xã hội nguyên th ú y ở Đông Nam Á đã dần d ần hình th à n h nghê' trồng trọt các loại cây lương lõ thực: lúa, sắn, khoai, đậu, kê... các loại ra u quả cùng vối việc th u ầ n dưõng súc v ật đê hình thành nghề chăn nuôi gia súc, gia cầm... trả i qua hàng chục vạn năm, điểu kiện kinh tế cho sự ra đòi của văn minh Đông Nam Á đã x u ất hiện. Khi nền kinh tế nông nghiệp hình thành, của cải dư thừa trong các bộ tộc ở xã hội nguyên thủy sau phân phối đã bị một sô' ít những người có th ế lực chiếm đoạt, hình th à n h nên tầng lớp ngưòi giàu có vượt trội. Sự phân hóa giàu nghèo đó đã dẫn đến sự p h ân hóa xã hội và mâu th u ẫ n xã hội nảy sinh. Đó là những lý do để n h à nước x u ất hiện. • Như vậy, ở Đông Nam Á trong khoảng thòi gian dài từ thời kỳ đồ đá mới qua thời kỳ đồ đồng, các điều kiện tự nhiên, xã hội và kinh tế cho sự ra đời của nền văn minh ở Đông Nam Á đã góp phần hình thành nền văn minh này. Sự ra đời của các nhà nước ỏ Đông Nam Á được coi là sự mở đầu của nền văn minh ỏ khu vực này. é • / • • Vào tám thê kỷ trước công nguyên, đồ đồng được phát triển m ạnh ỏ Đông Nam Á. Những di chỉ khảo cổ được phát hiện ỏ Việt Nam như: Đồng Đậu, Gò Mun, Đông Sơn, ỏ Thái Lan như: Non Nok Thà, Ban Chiang, Ban Nadi... cùng với các công cụ sản xuất: lưỡi cày, rìu, dao, cuốc, các vũ khí: giáo, mác, mũi tên, dao găm..., các nhạc khí m à điển hình và đặc sắc n h ất là trống đồng đã chứng tỏ sự phát triển của kinh tế, xã hội ở Đông Nam Á thời kỳ này. Trên cơ sỏ sự phát triển của đồ đồng, đồ sắt cũng b ắt đầu dược sử dụng ở Đông Nam Á vối các mức độ phố biến khác nhau khi mà phần đ ất liền phát triển hơn so với các đảo. Chính việc công cụ sản xuất phát triển như vậy, xã hội ở Đông Nam Á có quá trình phân hóa giai cấp nhanh hơn đế tiến tới quá trình hình thành nhà nưốc. Điểm khác biệt của quá trìn h hình th à n h các n h à nước ở Đông Nam Á là ản h hưởng của hai nền văn minh lớn là An Độ và Trung Hoa. Trong nhiều lĩnh vực văn hóa, xã hội, giữa các dân tộc ở Đông Nam Á có mối liên hệ cả vê' tộc người, cả về kinh tế k h á liên tục. Việc quan hệ trao đồi buôn bán sản phẩm cùng với các quá trìn h tiếp th u văn hóa vối Ân Độ và T rung Hoa "trên cơ sở tiếp tục p h á t triển bản sắc văn hóa riêng của mỗi tiêu vương quốc, của mỗi tộc người" đã góp phần hình th à n h các quốc gia Đông Nam Á, cũng là hình th à n h n ền văn minh ở khu vực này. Tuy nhiên, điều kiện kinh tế, xă hội và tự nhiên cùng ảnh hưởng của Trung Quốc, Ân Độ không làm lu mờ sự phát triển tự thân của các bộ tộc trong xã hội nguyên thủy ở Đông Nam Á. Và vì lẽ đó, sự ra đòi của các nhà nưốc, các quốc gia ở Đông Nam Á có khoảng thời gian khác nhau trong không gian nhất định. Nhìn tông tổng thê, thể, các-quâc-gia c.ác-quốc-gia-ở ớ Đỏng' Đông NạmNam Ả ra đời trong khoảng thởí^^íĩ.lriýi^ệ^ky^VĩPr trưàc ’ông TRUNG Ị A M TH Ố N G TIN THƯ VIẸN 2VMDNA 17 nguyên đến th ế kỷ VIII sau công nguyên. Đó là các tiểu quốc. Quốc gia hình th à n h sớm n h ấ t ở Đông Nam Á được xác định là Vãn Lang, trong giai đoạn văn hóa Đông Sơn, khoảng 2.500 - 2.700 năm cách ngày nay, ở vùng lưu vực sông Hồng, Việt Nam. Từ các điều kiện lịch sử đã chín muồi, n h à nước Văn Lang ra đời trên đó cơ sở sự phân hóa xã hội, n h u cầu sản xuất n h ất là nhu cầu thủy lợi, trị thủy, n h u cầu tự vệ, chống ngoại xâm trong điều kiện p h ân hóa giai cấp chưa th ậ t sâu sắc. Tổ chức n h à nước Văn Lang còn đơn giản. Đứng đầu là H ùng Vương (Vua Hùng) và giúp việc có các lạc hầu, quốc gia được chia th à n h các bộ (bộ lạc) và đứng đầu mỗi bộ lạc là lạc tướng, dưới bộ có các công xã m à đứng đầu là bồ chính. Đây cũng là sự mồ đầu cho nền văn minh cổ xưa ở Đông N am Á - n ền văn minh Sông Hồng. Từ vài th ế kỷ trước công nguyên đến những th ế kỷ đầu công nguyên ỏ Đông Nam Á đ ã có nhiều quốc gia hình th à n h song thường là những tiểu quốc vối th iết chế đơn giản. Theo các tài liệu có được, có khoảng 30 tiểu quốc được hình th à n h rải rác ở Đông Nam Á, điển hình là Chăm pa ở N am Trung Bộ Việt Nam, Bohavapura, N aravara, V yadlapura (Phù Nam) ở Nam Bộ Việt Nam. ở lưu vực sông Irawadi, từ lâu đã là địa bàn cư trú của ngưồi Môn, Pya, Miến và th ế kỷ VII đã ra đòi quốc gia Sri - Ksetra. 18 Vùng bán đảo và hải đảo của Đông Nam Á cũng có các quốc gia hình th àn h trong thời kỳ này. ơ bán đảo Mã Lai có vương quốc Kêđa, Tambralinga và Tumasic (Xingapo ngày nay). Trên đảo Jav a rộng lớn xuất hiện vương quốc T arum a vào th ế kỷ IV, ỏ đảo X um atra cũng x u ất hiện vương quốc Cantôli cùng thời gian ra đời. Các tiểu quốc ỏ Đông Nam Á ra đời cho dù thiết chế nhà nước còn đơn giản, sơ khai hay đã có cấu trúc ổn định thì cũng đánh dấu sự chuyển biến từ thòi kỳ nguyên thủy sang thòi kỳ văn minh ở Đông Nam Á. Vối sự hình th à n h n h à nước ỏ khu vực Đông Nam Á, thời kỳ nguyên th ủ y đã được thay th ế bằng một thời kỳ mới: Thời kỳ xác lập và p h á t triển vần m inh. Song, khác với các nền văn m inh lốn khác trên th ế giới, v ăn minh Đông N am Á không phải cùng lúc hình th à n h và p h át triển cùng với sự ra đời của n h à nưốc. Ớ từng quốc gia Đông Nam Á, văn minh đã hình th à n h và p h át triể n trong các thòi điểm khốc nhau nhưng nỏ rộ vào t h ế kỷ th ứ X trỏ đi và để lại những giá trị to lốn có tầm vóc quốc tế cho đến ngày nay. Văn minh ở k h u vực Đông Nam Á ra đời vối sự hình th àn h quốc gia không đồng n h ấ t về thòi gian và những điều kiện lịch sử n h ất định song đều có tương đồng về điều kiện tự nhiên, xã hội và kinh tế: Đó 19 chính là mẫu sô chung cho sự ra đời và phát triển của văn minh nơi đây. Đó cũng là cơ sở cho những th à n h tựu văn minh ở Đông Nam Á vối sự thống n h ất trong đa dạng của nó, tạo nên sức sống mãnh liệt và độc đáo dù có những th ăn g trầm đứt đoạn cả về không gian và thời gian trong tiến trìn h lịch sử. II. VÀI N ÉT VỂ TIẾN TRÌNH LỊCH s ử VĂN MINH ở ĐỎNG NAM Á Từ quốc gia hình th à n h sốm n h ấ t là Văn Lang trên lưu vực sông Hồng - Bắc Bộ Việt Nam và tiếp sau đó là quốc gia Au Lạc, các quốc gia khác cũng ra đòi tồn tại và phát triển hoặc bị sáp nhập, Đông Nam A cũng thực sự khỏi đầu tiến trình lịch sử văn minh. Nền văn minh Sông Hồng (văn minh Vãn Lang Âu Lạc) ra đòi và tồn tại, phát triển đến th ế kỷ II trước công nguyên là một trong những nền văn minh đầu tiên trong lịch sử văn minh rực rỡ cổ xưa ỏ Đông Nam Á. Các đặc trưng của nền văn minh này là: - Hình th àn h và p h át triển trê n cơ sở cuộc cách mạng luyện kim vối nghề đúc đồng đ ạt đến sự hoằn thiện và tiến dần vào sơ kỳ đồ sắt. Đó là yếu tô' kỹ thuật. • - Về kinh tế: đây thực sự là nền v ăn minh nông nghiệp trồng lúa nước của người Việt cổ trong vùng 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan