Những mối tương quan chung giữa công nghệ CDMA2000 và WCDMA
Những mối tương quan chung giữa công nghệ CDMA2000 và WCDMA
(Tiếp theo kỳ I tháng 6/2007
)
Những công nghệ mới và tiến hóa được hỗ trợ bởi các tiêu chuẩn CDMA2000 và
WCDMA
Như đã nói ở trên, những dòng CDMA2000 và WCDMA chia sẻ nhiều công nghệ cơ bản
tương tự được phát triển lúc đầu cho cdmaOne. Khi các tiêu chuẩn CDMA2000 và WCDMA
tiến hóa, chúng tiếp tục chia sẻ càng nhiều phát minh và cải tiến hơn cho những công nghệ
này.
Phần này sẽ thảo luận những công nghệ mới hơn được phát triển sau cdmaOne và được chia
sẻ bởi các tiêu chuẩn CDMA2000 và WCDMA.
3GPP đã phát triển dòng tiêu chuẩn WCDMA trong khi 3GPP2 phát triển dòng tiêu chuẩn
CDMA2000. Cả hai đề án CDMA2000 và WCDMA được ITU chấp nhận là nền tảng của một
dòng tiêu chuẩn toàn cầu và thống nhất của Viễn thông Di động Quốc tế -2000 (IMT – 2000).
Tiêu chuẩn kỹ thuật của IMT – 2000 được thiết kế để cung cấp những dịch vụ di động 3G tiên
tiến như dịch vụ dữ liệu tốc độ cao, những ứng dụng video và các ứng dụng đa phương tiện
giàu tính năng khác.
Sau đó, tiêu chuẩn IMT – 2000 đã chấp nhận 5 phương thức khác nhau, 3 trong số đó dựa trên
công nghệ CDMA. 5 phương thức của IMT-2000 là: IMT-2000 Trải phổ trực tiếp
(WCDMA), IMT-2000 CDMA đa sóng mang (cdma2000), IMT-2000 CDMA TDD (TDCDMA và TD-SCDMA), IMT-2000 CDMA đơn sóng mang (UWC-136) và IMT-2000
FDMA/TDMA (DECT).
Hình 5. Các giao diện vô tuyến mặt đất của IMT -2000
Những tương đồng chủ yếu giữa CDMA2000 1X và WCDMA
Những tương đồng giữa CDMA2000 1X và WCDMA. Release 99 được giới thiệu trong bảng
2. Một lần nữa, so sánh này chỉ xem xét những khái niệm lõi cơ bản của mỗi giao diện vô
tuyến CDMA và không bao gồm tất cả chi tiết và bộ thông số, điển hình phân biệt các hệ
thống được những cơ quan lập tiêu chuẩn khác nhau định nghĩa.
Các tiêu chuẩn CDMA2000 và WCDMA gồm danh sách không đầy đủ sau đây của các công
nghệ tiến hóa mới quan trọng để nâng cao năng suất của cả hai tiêu chuẩn này:
Bảng 2. Những điểm tương đồng giữa CDMA2000 1X và WCDMA
Tính năng
Mã số trực giao chiều dài
thay đổi liên kết xuôi
Mã số trực giao chiều dài
thay đổi liên kết ngược
Trải phổ phức hợp liên kết
ngược
Điều khiển công suất liên
kết xuôi nhanh
CDMA2000 1X
Mã số Walsh chiều dài thay đổi dùng để ghép các
kênh liên kết xuôi (SF=256 đến SF=4)
Mã số Walsh chiều dài thay đổi dùng để ghép các
kênh liên kết ngược bằng một thiết bị di động
Nhân phức hợp của nhánh I và Q với mã số PN
WCDMA
Kỹ thuật tương tự
- Điều khiển nhanh công suất vòng kín
- Điều khiển điểm tập hợp dựa trên chất lượng
- Tốc độ bit điều khiển công suất là 800Hz
- Các tốc độ bit điều khiển công suất khác được hỗ
trợ
Các kênh cấu hình tốc độ
dữ liệu
Nhắn tin liên kết xuôi sự
kiện kép
Mạng xác định tốc độ dữ liệu tùy thuộc vào các
điều kiện ứng dụng và kênh vô tuyến
Kênh chỉ thị nhắn tin nhanh để tiết kiệm công suất
của thiết bị di động + nhắn tin gửi trên kênh nhắn
tin
- Liên kết ngược gồm các kênh điều khiển và dữ
liệu
Kỹ thuật tương tự
trừ những khác
biệt nhỏ:
- Tốc độ điều
khiển công suất là
1500Hz
Kỹ thuật tương tự
Cấu trúc kênh liên kết
ngược
Điều khiển liên kết ngược
Truy cập ngẫu nhiên chế
độ đặt trước
- Giải điều chế trực giao và đồng bộ
- Điều khiển công suất RL
Di động phát yêu cầu truy cập ngắn và trạm gốc
cho phép sử dụng kênh vào một lúc để tránh va
chạm với các di động khác.
Kỹ thuật tương tự
Kỹ thuật tương tự
Kỹ thuật tương tự
Kỹ thuật tương tự
trừ những khác
biệt nhỏ:
DPCCH
cũng
gồm những bit
dạng truyền tải.
Kỹ thuật tương tự
Kỹ thuật tương tự
Một số những tiến hóa mới này là thiết yếu cho các hoạt động của các tiêu chuẩn CDMA2000
1X và WCDMA release 99 được miêu tả dưới đây.
Các mã số trực giao có chiều dài thay đổi
Cả hai tiêu chuẩn CDMA2000 1X VÀ WCDMA đều được thiết kế để phục vụ người dùng
thoại và dữ liệu. Việc truyền những gói dữ liệu có thể thực hiện bằng cách dùng những tốc độ
dữ liệu tương đối thấp vào khoảng 8kbit/s. Việc truyền những gói dữ liệu chủ yếu dùng một
tốc độ càng cao càng tốt tùy theo các điều kiện kênh, để giảm thiểu độ chờ. Thay đổi chiều dài
của mã trực giao làm thay đổi thực sự hệ số trải phổ và do đó làm thay đổi tốc độ dữ liệu của
kênh vô tuyến CDMA. Vì tốc độ mã trực giao thường là cố định, có thể nói rằng những mã số
ngắn hơn cho phép những tốc độ dữ liệu cao hơn.
Nếu những điều kiện của kênh là tốt, liên kết vô tuyến có thể hỗ trợ một tốc độ dữ liệu cao
hơn, được cung cấp bằng chuyển mạch sang một mã trực giao ngắn hơn. Tuy nhiên, chỉ định
một mã số ngắn nào đó làm cho những mã số dài hơn ở dưới chúng trong cây mã lập kênh
không trực giao (không dùng được). Do đó, phân bổ và khả năng sử dụng tất cả mã phải được
theo dõi và tối ưu hóa mạnh mẽ.
Hình 6. Các mã phân kênh trực giao có chiều dài thay đổi
QUALCOMM đã phát triển những kỹ thuật phân bố cơ bản cho phép sử dụng hiệu quả những
mã trực giao có chiều dài thay đổi. Những mã số này là một tính năng trong cả hai tiêu chuẩn
CDMA2000 và WCDMA. Điều này đặc biệt quan trọng để quản lý các dịch vụ hỗn hợp thoại
và dữ liệu. Khi những dịch vụ không phải thoại trở thành một dòng doanh thu quan trọng đối
với những nhà khai thác, quản lý toàn bộ mạng thoại cũng trở nên quan trọng để cung cấp một
hiệu quả sử dụng hài lòng.
Trải phổ phức hợp liên kết ngược
Vì các thiết bị di động CDMA2000 và WCDMA truyền nhiều kênh cùng một lúc với các mã
trực giao khác nhau, những kênh mã này có thể gây nhiễu với nhau khi giao thoa “pha” nhận
được bởi một trạm gốc không được lý tưởng. Qualcomm đưa ra một kỹ thuật trải phức tạp sử
dụng nhân phức tạp các nhánh I và Q với những mã số PN để làm giảm nhiễu sinh ra khi các
mã trực giao khác nhau được giải điều chế với một tham khảo pha của máy thu không - lý
tưởng. Mô hình trải phổ phức hợp này rất khác với dạng trải phổ trước đó và dạng điều chế
được sử dụng trong các hệ thống thông tin vô tuyến và được chỉ ra trong Hình 7.
Không có trải phổ và mã hóa phức tạp, các tín hiệu I và Q sẽ bị lọc trực tiếp và được đưa vào
bộ điều chế I/Q.
Hình 7. Cấu trúc phân kênh liên kết ngược với trải phổ phức hợp
Nhắn tin liên kết xuôi
Để bảo vệ tuổi thọ pin, thiết bị di động “ngủ” (ở trong chế độ tắt máy) theo chu kỳ trong
những khoảng thời gian ngắn (khoảng vài giây) cho đến lúc chúng phải “thức dậy” và nghe
bản tin mạng để xem có cần nhận và xử lý một cuộc gọi nào hay không. Trong những hệ
thống cdmaOne, mỗi thiết bị di động đã “thức dậy” để nghe nhắn tin trong lúc khe nhắn tin đã
được chỉ định cho nó. Nhắn tin có thể đã báo tin cho thiết bị di động rằng nó đã nhận được
một cuộc gọi. Sau mỗi chu trình khe nhắn tin, thiết bị di động sẽ trở lại chế độ”ngủ” của nó để
bảo toàn công suất pin.
QUALCOMM đã phát triển một cải tiến cho nhắn tin liên kết xuôi để gửi một dấu hiện ngắn
(ví dụ 1 - 2 bit) để làm cho thiết bị di động phải thức dậy để nghe một nhắn tin hoặc tiếp tục
“ngủ”. Tiết kiệm công suất pin được thực hiện nhờ tính năng bổ sung này. Nhắn tin liên kết
xuôi là thông thường cho tất cả giao diện vô tuyến kiểu di động, gồm cả CDMA2000 và
WCDMA. Đối với người tiêu dùng lợi ích là thời gian nói lâu hơn và ít lần sạc pin ít thường
xuyên hơn.
Những đặc điểm độc lập của CDMA2000 1X và WCDMA
Những đặc điểm này ảnh hưởng đến thực hiện hệ thống, thông số của hệ thống và có thể ảnh
hưởng đến những đặc điểm về năng suất. Tuy nhiên, dù có khác biệt, mỗi hệ thống phải bao
gồm nhiều công nghệ cơ bản chung (Bảng 3)
Bảng 3: Những đặc điểm độc lập của CDMA2000 1X và WCDMA
Tính năng
Đồng bộ hóa mạng
CDMA2000 1X
(IS-2000 Revision 0/A)
1,25 MHz (1X) hoặc 5MHz (3X)
Trải phổ trực tiếp hoặc đa sóng
mang
1,2288 Mchip/s (1X) hoặc
3,6864 Mchip/s (3X)
Đồng bộ
Mạng lõi
ANSI-41
Băng thông danh định
Cấu hình kênh tần số vô
tuyến
Tốc độ chip
WCDMA
(WCDMA Release 99)
5MHz
Trải phổ trực tiếp
3,84 Mchip/s
Không đồng bộ hoặc đồng
bộ
GSM- MAP
Băng thông danh định
Tiêu chuẩn CDMA2000 đã được thiết kế để được vận hành với một băng thông là 1,25 MHz
tương tự như cdmaOne, trong khi WCDMA được thiết kế để vận hành trong một kênh 5
MHz. Tuy nhiên, điều này không ảnh hưởng đến năng suất tổng cộng của hệ thống và cả 2
công nghệ đều cung cấp những dung lượng tương tự khi được chuẩn hóa trong những băng
thông tương tự.
Ngoài việc sử dụng kỹ thuật băng tần trải phổ dãy trực tiếp, các hệ thống CDMA2000 còn có
thể chỉ định ba sóng mang 1,25 MHz cho một băng thông 5 MHz (3X). Trong kỹ thuật này,
nhiều sóng CDMA2000 trải phổ trực tiếp (sóng mang 1,25 MHz) được kết hợp lại để tạo ra
một tín hiệu CDMA giải rộng hỗn hợp (5MHz). Phân biệt sóng mang điển hình là 1,25 MHz.
Cách tiếp cận nhiều sóng mang tương tự này có thể được dùng để chỉ định đến 15 sóng mang
CDMA2000 trong một băng thông 20MHz.
Hình 8. Băng thông danh định, tốc độ chip và cấu hình kênh
Tốc độ chip
Vì băng thông danh định của WCDMA (5MHz) rộng hơn CDMA2000 (1,25MHz), tốc độ
chip tương ứng cũng cao hơn. Tốc độ chip của WCDMA được chọn là 3,84 Mchip/s trong khi
CDMA2000 dùng 1,2288 Mchip/s để giúp thực hiện tương thích ngược với các hệ thống
cdmaOne.
Đồng bộ hóa mạng
Các mạng cdmaOne và CDMA2000 đều được đồng bộ hóa, nghĩa là tất cả trạm gốc đều có
một định thời (Timing) chung. Cách dễ nhất để đồng bộ hóa các trạm gốc là dùng một hệ
thống định thời dựa trên vệ tinh như GPS (vệ tinh định vị toàn cầu). WCDMA cho phép các
trạm gốc của nó hoạt động không đồng bộ, độc lập với yêu cầu định thời GPS, mặc dù những
hệ thống này cũng có lựa chọn bao gồm định thời đồng bộ.
Bộ mã hoá tiếng nói
Thiết bị CDMA tiếp tục duy trì tính tương thích ngược với những thiết bị cdmaOne hiện có
bằng cách dùng một bộ mã hoá có tốc độ thay đổi (1/8, ¼, ½ , 1) nâng cao dữ liệu để biến đổi
tiếng nói thành những tín hiệu truyền thông. Để duy trì tính tương thích ngược với các bộ mã
hoá tiếng nói GSM, thiết bị WCDMA dùng một bộ mã hoá tiếng nói dạng tắt/ mở (on/off) .
Mạng lõi
Giống như các hệ thống có trước như AMPS, TDMA, và cdmaOne, CDMA2000 tiếp tục giao
tiếp với mạng lõi ANSI-41, cộng thêm khả năng giao diện với mạng lõi GSM_MAP và IP.
WCDMA chỉ giao diện với các mạng lõi GSM-MAP vì nó được thiết kế để làm tiến hóa các
mạng GSM mặc dù một bộ tiêu chuẩn đã được phát triển để cho phép WCDMA dùng mạng
lõi ANSI-41 và CDMA2000 dùng mạng lõi GSM-MAP đã không được triển khai thuơng mại.
Mạng lõi CDMA2000 gồm 2 phần, một phần giao diện với các mạng bên ngoài như PSTN và
một phần giao diện với mạng IP. Phần giao diện với PSTN hỗ trợ những thông điệp và giao
thức được định nghĩa trong tiêu chuẩn IS-41. Phần giao diện với mạng IP hỗ trợ tiêu chuẩn
mạng IP vô tuyến IS-835, và còn được gọi là mạng lõi gói (PCN).
Lê Sum (theo Qualcomm)
(Còn tiếp)
- Xem thêm -