Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biểu mẫu - Văn bản Biểu mẫu Những điểm mới của luật viên chức 2012...

Tài liệu Những điểm mới của luật viên chức 2012

.DOC
2
115
72

Mô tả:

Những điểm mới của Luật Viên chức 2012 Ngày 15-11-2010, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội ch ủ nghĩa Vi ệt Nam khóa XII đã thông qua Luật Viên chức s ố 58/2010/QH12. Lu ật Viên ch ức g ồm 6 chương, 62 điều quy định về viên chức; quyền, nghĩa vụ của viên ch ức; tuy ển d ụng, s ử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Luật Viên chức bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01-01-2012. Dưới đây là giới thiệu bài viết của Luật sư Nguyễn Văn Nguyên, đoàn Lu ật s ư thành phố Hà nội về những điểm mới trong Luật Viên chức năm 2012. 1. Làm rõ khái niệm viên chức, hoạt động nghề nghiệp của viên chức Khái niệm viên chức: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo v ị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo ch ế đ ộ h ợp đ ồng làm vi ệc, h ưởng lương từ quỹ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy đ ịnh c ủa pháp lu ật”. Nh ư v ậy, đồng thời với việc Luật Cán bộ, công chức phân đ ịnh “cán b ộ” và công ch ức, Lu ật Viên chức cũng đã làm rõ được khái niệm viên ch ức, phân bi ệt viên ch ức v ới cán b ộ và công chức. Sự khác biệt cơ bản của viên chức so với cán bộ, công ch ức, đó chính là ch ế đ ộ tuyển dụng gắn với vị trí việc làm, thông qua chế độ h ợp đ ồng làm vi ệc và ti ền l ương được hưởng từ quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Lao đ ộng của viên ch ức không mang tính quyền lực công, chỉ thuần túy là ho ạt đ ộng ngh ề nghi ệp mang tính chuyên môn, nghiệp vụ, vì vậy, Luật Viên ch ức đã làm rõ: “Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trong đ ơn v ị s ự nghi ệp công l ập theo quy định của pháp luật về viên chức và các pháp luật có liên quan”. 2. Xác định các vấn đề chung nhất trong nghề nghiệp của viên chức và quản lý viên chức Luật Viên chức đã quy định các nguyên tắc cơ bản trong ho ạt đ ộng ngh ề nghi ệp của viên chức; các nguyên tắc quản lý viên ch ức phù h ợp v ới th ể ch ế chính tr ị c ủa Vi ệt Nam và tính chất, đặc điểm lao động của viên chức. Tiếp t ục đ ổi m ới c ơ ch ế qu ản lý viên chức, Luật Viên chức đã làm rõ các khái niệm cơ bản như v ị trí vi ệc làm, tuy ển d ụng, h ợp đồng làm việc, đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử. Đặc biệt là quy đ ịnh v ề: “ch ức danh nghề nghiệp” thay cho quy định về “ngạch” đ ể khắc ph ục các h ạn ch ế trong qu ản lý đội ngũ viên chức hiện nay. Bổ sung một số quy định mang tính định hướng liên quan đ ến chính sách xây dựng, phát triển các đơn vị sự nghiệp công lập và đội ngũ viên ch ức. 3. Hoàn thiện và bổ sung các quyền, nghĩa vụ của viên chức Viên chức là người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Do đó, các quy ền và nghĩa vụ của viên chức cũng có những nội dung gi ống nh ư cán b ộ, công ch ức. Bên cạnh đó, do tính chất, đặc điểm lao động của viên ch ức là ho ạt đ ộng mang tính chuyên môn nghiệp vụ, nên Luật Viên chức đã quy định các quy ền c ủa viên ch ức theo h ướng m ở hơn so với cán bộ, công chức, tạo điều kiện để viên ch ức có th ể phát huy tài năng, s ức sáng tạo, khả năng cống hiến. Đó là quyền về hoạt đ ộng kinh doanh và làm vi ệc ngoài thời gian quy định. Bên cạnh đó, Luật Viên ch ức cũng đã hoàn thi ện h ệ th ống các nghĩa vụ của viên chức (bao gồm cả những việc viên chức không đ ược làm) phù h ợp v ới tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của viên chức. 4. Đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức Một trong các nguyên tắc được nhấn mạnh để tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức: “việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá viên ch ức đ ược th ực hi ện trên c ơ s ở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn c ứ vào h ợp đ ồng làm vi ệc” . Đây là nguyên tắc đặt nền móng để tiếp tục đổi mới cơ chế qu ản lý viên ch ức theo ch ế đ ộ việc làm, nhấn mạnh năng lực, tài năng bên cạnh ph ẩm ch ất và trình đ ộ. Bên c ạnh đó, Luật cũng quy định nguyên tắc bảo đảm quyền chủ đ ộng và đ ề cao trách nhi ệm c ủa người đứng đầu để phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhi ệm, góp ph ần đ ẩy m ạnh c ải cách khu vực dịch vụ công. Thống nhất quản lý nhà n ước v ề đ ội ngũ viên chức, đ ẩy mạnh việc giao hoặc phân cấp cho người đứng đầu đơn vị s ự nghiệp công l ập trong qu ản lý viên chức. Kế thừa quy định về hợp đồng làm việc của pháp luật hiện hành, Lu ật viên chức đã hoàn thiện các quy định của chế định hợp đồng làm việc. Các nội dung quản lý viên chức cũng được hoàn thiện và đổi m ới. Đáng chú ý là: việc thay đổi chức danh nghề nghiệp đ ối v ới viên ch ức đ ược th ực hi ện thông qua thi hoặc xét, lựa chọn hình thức nào tùy thuộc vào t ừng lĩnh v ực ngành, ngh ề c ụ th ể; việc đánh giá viên chức được thực hiện căn cứ vào các cam k ết trong h ợp đ ồng làm vi ệc đã ký. Nội dung đánh giá gắn với kết quả thực hiện công vi ệc, nhi ệm v ụ; tinh th ần, trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân…; viên chức có 2 năm liên ti ếp không hoàn thành nhi ệm vụ thì đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc. Ngoài 4 hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, cách ch ức và bu ộc thôi việc, viên chức bị kỷ luật còn có thể bị hạn chế thực hiện ho ạt đ ộng ngh ề nghi ệp theo quy định của pháp luật có liên quan. 5. Quy định chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ công chức Do đặc thù của Việt Nam, giữa viên chức và cán b ộ, công ch ức luôn có s ự liên thông, chuyển đổi giữa các cơ quan, tổ chức, đ ơn v ị của Đ ảng, Nhà n ước và t ổ ch ức chính trị – xã hội. Vì vậy, Luật Viên chức có quy đ ịnh các tr ường h ợp c ụ th ể v ề vi ệc chuyển đổi này. Đó là: (1) viên chức làm việc t ại đ ơn v ị s ự nghi ệp công l ập t ừ đ ủ 5 năm trở lên thì được xét chuyển thành công chức không qua thi tuy ển; (2) viên ch ức đ ược ti ếp nhận, bổ nhiệm vào vị trí việc làm được pháp lu ật quy đ ịnh là công ch ức thì quy ết đ ịnh tiếp nhận, bổ nhiệm vào vị trí việc làm được pháp luật quy đ ịnh là công ch ức đ ồng th ời là quyết định tuyển dụng; (3) cán bộ, công chức được chuy ển sang làm viên ch ức khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Luật Viên chức; (4) Công chức trong b ộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập khi hết thời h ạn bổ nhi ệm mà không đ ược b ổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập đó thì đ ược chuy ển sang làm viên chức và được bố trí công việc phù h ợp; (5) viên ch ức chuy ển sang làm cán bộ, công chức hoặc ngược lại đều được bảo đảm các quyền lợi về chế độ, chính sách. 6. Quy định chuyển tiếp Viên chức được tuyển dụng trước ngày 1.7.2003 có các quy ền, nghĩa v ụ và đ ược quản lý như viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác đ ịnh th ời h ạn. Đ ơn v ị sự nghiệp công lập có trách nhiệm hoàn tất các th ủ t ục đ ể b ảo đ ảm các quy ền l ợi, ch ế độ, chính sách về ổn định việc làm, chế độ tiền lương và các quy ền l ợi khác mà viên ch ức đang hưởng. Viên chức được tuyển dụng từ ngày 1.7.2003 đến ngày Lu ật này có hi ệu l ực ti ếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết với đơn vị s ự nghiệp công l ập, có các quy ền, nghĩa vụ và được quản lý theo quy định của Luật này.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan