TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 50, 2009
NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC VÀ TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC
TRÊN LƯU VỰC SÔNG HƯƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Nguyễn Thám, Nguyễn Hoàng Sơn, Nguyễn Đăng Độ
Trường Đại học Sư phạm, Đại họcHuế
TÓM TẮT
Sông Hương đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn các
di sản văn hóa và bảo vệ môi trường sinh thái của tỉnh Thừa Thiên Huế. Do đặc điểm về vị trí
địa lý và các điều kiện tự nhiên, việc xác định nhu cầu dùng nước cho các ngành kinh tế và
lượng nước đến để tính toán cân bằng nước, làm cơ sở cho việc quy hoạch, sử dụng tài nguyên
nước hợp lý, đảm bảo cân đối giữa cung và cầu là một việc làm cần thiết.
I. Đặt vấn đề
Sông Hương là con sông lớn nhất tỉnh Thừa Thiên Huế, có chiều dài 128 km.
Lưu vực sông Hương nằm ở vị trí trung tâm và bao trùm phần lớn lãnh thổ Thừa Thiên
Huế. Đây là vùng có địa hình phức tạp, bao gồm: núi cao, núi thấp, gò đồi, đồng bằng,
đầm phá và cồn cát ven biển (không có vùng trung du chuyển tiếp). Hệ thống sông
Hương gồm 3 nhánh chính: Tả Trạch, Hữu Trạch và sông Bồ đổ xuống đồng bằng qua
đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, nối với biển Đông bằng hai cửa Thuận An và Tư Hiền.
Cũng như các hệ thống sông miền Trung khác, hệ thống sông Hương không có đê. Lưu
vực sông Hương bao gồm các huyện: Nam Đông, Hương Thủy, Hương Trà, Phong Điền,
thành phố Huế và một phần thuộc các huyện: A Lưới, Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc.
Đây là vùng chiếm 67% diện tích tự nhiên, 68% về dân số và đóng góp 70 - 80% giá trị
gia tăng trong GDP, trên 80% giá trị gia tăng công nghiệp và 60 - 70% giá trị xuất
khNu… của toàn tỉnh. Đặc biệt, sông Hương là nguồn cung cấp nước quan trọng cho hầu
hết các ngành kinh tế, các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người dân Thừa Thiên Huế.
Tuy nhiên, việc khai thác, sử dụng nguồn nước sông Hương chưa được thống kê và
quản lý một cách đồng bộ giữa các ban ngành khác nhau gây thất thoát và lãng phí
nguồn nước. Bài viết trình bày nhu cầu sử dụng nước hiện tại và dự báo đến năm 2020,
đồng thời tính toán cân bằng nước trên toàn lưu vực để đưa ra được những giải pháp
hợp lý nhằm khai thác nguồn nước một cách bền vững.
115
II. Hiện trạng sử dụng nước và dự báo nhu cầu dùng nước ở lưu vực sông Hương
tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
Hình 1: Sơ đồ phân vùng sử dụng nước lưu vực sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1. Phân vùng sử dụng nước
Nguồn nước sông Hương được sử dụng nhiều nhất để phục vụ sản xuất nông
nghiệp, thuỷ điện, sinh hoạt, công nghiệp, du lịch, dịch vụ.... và việc khai thác, sử dụng
chủ yếu vẫn là nguồn nước cơ bản. Việc điều tiết nguồn nước để bổ sung cho mùa kiệt
trên dòng chính không có mà chủ yếu là trên dòng nhánh và suối nhỏ. Mức độ sử dụng,
hình thức khai thác nguồn nước ở các vùng trên lưu vực cũng khác nhau. Do vậy, để có
cơ sở phân tích, đánh giá nhằm khai thác một cách tối ưu nguồn nước, chúng tôi phân
chia lưu vực sông Hương thành 7 vùng tính toán (hình 1). Các cơ sở để phân vùng:
- Dựa theo hình thái chia cắt của các sông vùng hạ du.
- Dựa theo các nút cân bằng trên dòng chính và dòng nhánh.
- Dựa theo các hệ thống tưới đã hình thành trên lưu vực.
2.2. Xác định các chỉ tiêu dùng nước cho các ngành kinh tế
2.2.1. Chỉ tiêu cấp nước cho cây trồng.
Theo tính toán của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thừa Thiên Huế thì
lượng nước cần cho cây trồng vùng lưu vực sông Hương được tính như sau:
- Lúa: 1,2 lít/s/ha
- Màu và cây trồng lâu năm khác: 0,4 lít/s/ha
116
- Tần suất cấp nước P = 75%
2.2.2. Chỉ tiêu cấp nước cho chăn nuôi.
Chỉ tiêu dùng nước của mỗi loại gia súc gia cầm được lấy theo TCVN 44541987.
Bảng 1: Chỉ tiêu nước cấp cho chăn nuôi
Đơn vị: l/ngày - đêm
Vật nuôi
Trâu
Bò
Lợn
Gia cầm
Lượng nước ăn
uống
20
20
10
1
Lượng nước
vệ sinh
65
65
40
5
Lượng nước
tạo môi trường
50
50
10
5
Tổng nhu
cầu
135
135
60
11
2.2.3. Chỉ tiêu cấp nước cho sinh hoạt
Nhu cầu cấp nước cho sinh hoạt được dựa theo TCVN 4474 - 87 và đặc điểm
cấp nước cụ thể ở Thừa Thiên Huế:
Bảng 2: Chỉ tiêu dùng nước cho sinh hoạt
Dân số (Người)
Thành thị
Nông thôn
Hiện tại (l/người/ngày-đêm)
120
70
Năm 2020 (l/người/ngày-đêm)
150
90
2.2.4. Chỉ tiêu cấp nước cho công nghiệp
Chỉ tiêu dùng nước cho công nghiệp vùng lưu vực sông Hương được dựa vào
chỉ tiêu nước theo sản phNm của các ngành công nghiệp ở Việt Nam như sau:
Bảng 3: Chỉ tiêu dùng nước cho công nghiệp lưu vực sông Hương
Đơn vị m3/s
Các cơ sở dùng nước
Bắc sông Hương
- Xi măng Văn Xá
- Cơ khí nhỏ
Nam sông Hương
- TP. Huế
- Cảng Thuận An
- Chế biến hải sản
- Sân bay Phú Bài
- Chế biến nông sản
Tổng
Hiện tại năm 2007
Đến năm 2020
0,3500
0,0002
0,5000
0,0015
1,0000
0,0025
0,0030
0,0001
1,5000
0,0150
0,0150
0,0250
0,0200
2,0765
1,3558
117
2.2.5. Chỉ tiêu cấp nước cho nuôi trồng thuỷ sản
Hiện tại, nuôi trồng thủy sản vùng lưu vực sông Hương vẫn ở dạng quảng canh
một năm 2 vụ tôm. Chỉ tiêu dùng nước cho 1 ha được dựa theo sự tính toán của Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thừa Thiên Huế như sau:
Bảng 4: Chỉ tiêu dùng nước cho 1 ha nuôi trồng thủy sản
Đơn vị: m3/ha
Tháng
1
2
3
Nhu cầu
0
0
2000
4
5
2000 2000
6
1500
7
8
9
2000 2000 2000
10
11
12
0
0
0
2.3. Kết quả tính toán hiện trạng sử dụng nước và dự báo nhu cầu dùng
nước ở lưu vực sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
2.3.1. Kết quả tính toán hiện trạng sử dụng nước ở lưu vực sông Hương tỉnh
Thừa Thiên Huế
Dựa vào sự phát triển của các ngành kinh tế hiện tại và các chỉ tiêu dùng nước
tương ứng, ta có thể tính toán được hiện trạng dùng nước trên lưu vực sông Hương như
sau:
Bảng 5: Hiện trạng sử dụng nước trên lưu vực sông Hương năm 2007
Đơn vị: 106m3/năm
Chăn
Sinh
nuôi
hoạt
81,24
1,55
1,74
0,09
0,00
84,62
102,14
1,59
2,48
6,84
0,00
113,05
56,87
1,23
7,18
2,47
11,04
78,80
44,09
1,03
0,88
1,31
0,00
47,32
226,23
3,22
10,70
14,08
31,71
285,95
Vùng sông Tả Trạch
17,76
1,01
1,52
2,05
0,00
22,35
Vùng sông Hữu Trạch
21,15
0,77
0,66
1,68
0,00
24,27
549,49
10,41
25,18
28,53
42,76
656,36
Ngành dùng nước
Vùng
Vùng cát Phong Điền
Vùng đồng bằng hạ lưu Bắc
sông Bồ
Vùng đồng bằng Nam sông Bồ
-Bắc sông Hương
Vùng thượng nguồn sông Bồ
Vùng đồng bằng Nam sông
Hương
Tổng
Trồng trọt
Thủy sản
Công
nghiệp
Tổng
2.3.2. Kết quả tính toán nhu cầu dùng nước ở lưu vực sông Hương đến năm
2020
Dựa vào định hướng phát triển của các ngành kinh tế trong tương lai và các chỉ
tiêu dùng nước tương ứng, ta có thể tính toán được nhu cầu nước của các ngành đến
năm 2020 như sau:
118
Bảng 6: Dự báo nhu cầu nước trên lưu vực sông Hương đến năm 2020
Đơn vị: 106m3/năm
Trồng
trọt
Chăn
nuôi
Sinh
hoạt
Thủy
sản
Vùng cát Phong Điền
88,06
2,22
2,55
0,18
0,00
93,01
Vùng đồng bằng hạ lưu Bắc
sông Bồ
108,46
2,45
3,64
13,76
0,00
128,31
Vùng đồng bằng Nam sông
Bồ-Bắc sông Hương
60,68
1,90
10,50
4,97
15,86
93,90
Vùng thượng nguồn sông
Bồ
51,52
1,49
1,30
2,64
0,00
56,96
Vùng đồng bằng Nam sông
Hương
237,84
4,76
15,68
28,32
49,81 336,41
Vùng sông Tả Trạch
22,53
1,43
2,21
4,13
0,00
30,31
Vùng sông Hữu Trạch
25,88
1,15
0,98
3,38
0,00
31,39
594,96
15,41
36,87
57,38
65,66 770,28
Ngành dùng nước
Vùng
Tổng
Công
Tổng
nghiệp
III. Cân bằng nước vùng lưu vực sông Hương
3.1. Tính toán cân bằng nước hiện tại và đến năm 2020
3.1.1. Phương pháp tính toán cân bằng nước
Dựa trên nguyên tắc cơ bản của phương trình cân bằng nước [11]:
Q đến - Qdùng = ±∆Q
Wđến - Wdùng = ±∆W
Trong đó:
- Q đến: Lưu lượng dòng chảy đến tại nút tính toán của lưu vực sông suối (m3/s).
- Q dùng: Lưu lượng nước dùng tại nút tính toán (m3/s).
- W đến: Tổng lượng dòng chảy đến tại nút tính toán của lưu vực sông suối (m3).
- W dùng: Tổng lượng nước dùng tại nút tính toán (m3).
Ở đây chúng tôi chỉ tính nhu cầu dùng nước cho một số ngành nông nghiệp, chăn
nuôi, công nghiệp, sinh hoạt, thuỷ sản vì đó là những ngành dùng nước tương đối nhiều.
W dùng = WTr.trọt+WCh.nuôi+WS.hoạt+ WC.nghiệp+WT.sản
Từ phương trình cân bằng nước và tài liệu tiến hành tính toán cân bằng nước
giai đoạn hiện tại, tương lai đến năm 2020 bao gồm:
119
+ Cân bằng giữa lượng nước đến và lượng nước dùng của tổng lượng W cho
từng lưu vực sông suối, cho các khu thủy lợi và toàn bộ lưu vực.
+ Cân bằng nước tại tuyến công trình dự kiến.
3.1.2. Tính toán cân bằng nước hiện tại
Cân bằng nước trên lưu vực sông Hương được tính trên cơ sở lượng nước đến và
lượng nước sử dụng theo từng tháng ứng với tần suất 75%. Do đó, lượng nước thiếu và
thừa đều phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng và lượng nước đến ở mỗi vùng khác nhau. Kết
quả tính toán cân bằng nước hiện trạng tổng hợp theo cả năm được trình bày ở bảng 7.
Bảng 7: Cân bằng nước hiện trạng năm 2007 P = 75%
Đơn vị:Q(m3/s), W(106m3)
Vùng Vùng cát
Phong
Điền
Chỉ tiêu
Vùng đồng
Vùng Vùng đồng
Vùng đồng
bằng Nam
Vùng
bằng hạ
thượng bằng Nam
sông Bồsông Tả
lưu Bắc
nguồn
sông
Trạch
Bắc sông
sông Bồ
sông Bồ Hương
Hương
Vùng
sông
Hữu
Trạch
Qđến
137,17
87,61
83,75
956,17
240,01
929,52
Wđến
359,86
234,62
224,34
2560,99
642,82
2489,61 1765,18
Wcần
84,62
113,05
78,8
47,32
285,95
W thừa
281,64
156,65
155,62
2513,67
391,4
W thiếu
6,4
35,08
10,08
22,35
659,03
24,27
2467,26 1740,91
34,53
3.1.3. Tính toán cân bằng nước đến năm 2020
Bảng 8: Cân bằng nước đến năm 2020
Đơn vị:Q(m3/s), W(106m3)
Vùng
Chỉ tiêu
Vùng cát
Phong
Điền
Vùng
Vùng
Vùng
Vùng
đồng
đồng
đồng
Vùng
Vùng
bằng Nam thượng
bằng hạ
bằng Nam sông Tả sông Hữu
nguồn
sông Bồsông
Trạch
lưu Bắc
Trạch
Bắc sông sông Bồ
Hương
sông Bồ
Hương
Qđến
137,17
87,61
83,75
956,17
240,01
929,52
659,03
Wđến
359,86
234,62
224,34
2560,99
642,82
2489,61
1765,18
Wcần
93,01
128,31
93,9
56,96
336,41
30,31
31,39
W thừa
275,86
155,06
144,79
2504,03
355,42
2459,3
1733,79
W thiếu
9,01
48,75
14,35
120
49,01
3.2. Đánh giá khả năng cấp nước hiện tại và đến năm 2020
Qua tính toán cân bằng nước, lượng nước yêu cầu (chủ yếu là cấp nước cho
nông nghiệp) nhỏ hơn so với lượng nước đến. Tuy nhiên, sự phân bố nguồn nước là
không đều theo thời gian, những tháng mùa kiệt nhu cầu sử dụng nước lớn nhưng lượng
nước đến lại ít, ngược lại, những tháng mùa lũ lượng nước đến rất dồi dào, nhu cầu sử
dụng nước ít. Do vậy, vẫn còn những vùng thiếu nước về mùa kiệt. Cụ thể như sau:
Vùng I: Vùng cát Phong Điền
Vùng cát Phong Điền có tiềm năng nước đến hàng năm là 359,86 . 106m3, diện
tích canh tác của vùng ít, phân tán, dân cư thưa thớt, công nghiệp chưa phát triển. Vì
vậy, nhu cầu dùng nước của vùng không lớn lắm và khi tính cân bằng theo khả năng
nguồn nước tự nhiên thì lượng nước dùng hiện tại chỉ khoảng 84,62 . 106 m3, chiếm
23,52% và đến năm 2020 lượng nước dùng tăng lên 93,01 . 106 m3, chiếm 25,84% so
với tổng lượng nước đến. Tuy nhiên, vùng này vẫn xảy ra tình trạng thiếu nước vào các
tháng 3, 4, 5 ở giai đoạn hiện tại với tổng lượng nước thiếu là 6,4 . 106 m3 và đến năm
2020 tình trạng thiếu nước vẫn xảy ra và rơi vào tháng 3, 4, 5, 7 với tổng lượng nước
thiếu ước tính là 9,01 . 106 m3. Hướng phát triển kinh tế thích hợp nhất ở vùng này là
mô hình nông - lâm kết hợp, trong đó lâm nghiệp là chính được phát triển theo mô hình
trang trại, các khu tái định cư và làng thanh niên lập nghiệp nên các định hướng hợp lý
nhất là sử dụng các hồ chứa cát tại chỗ để cung cấp nước. Trong tương lai, cần xây dựng
mới các trạm bơm bằng nguồn nước dẫn từ hồ chứa Cổ Bi hoặc từ sông Ô Lâu.
Vùng II: Vùng đồng bằng hạ lưu Bắc sông Bồ
Vùng này có tiềm năng nguồn nước không lớn lắm, tổng lượng nước đến hàng
năm là 234,62 . 106m3, lượng nước dùng hiện tại là 113,05 . 106 m3, chiếm 48,18% và
đến năm 2020 lượng nước dùng tăng lên 128,31 . 106 m3, chiếm 54,69% so với tổng
lượng nước đến. Tình trạng thiếu nước ở vùng này xảy ra từ tháng 2 đến tháng 8 với
tổng lượng nước thiếu hiện tại là 35,08 . 106 m3 và đến năm 2020 là 48,75 . 106 m3. Tuy
nhiên, hàng năm lượng nước tiềm năng trên sông chính chảy ra biển qua vùng Bắc sông
Bồ ước tính là 1941. 106m3. Vì vậy để sử dụng nước hiệu quả cho vùng này cần có các
công trình khai thác trên dòng chính và dẫn về khu vực. Cần nạo vét các kênh hói chính
như kênh 5 xã, 7 xã, huyện Hương Trà; hói An Xuân, Quán Cửa, huyện Quảng Điền để
dẫn nước từ sông Hương, sông Bồ vào cấp nước cho vùng này, kết hợp tiêu thoát lũ, cấp
nước và cải thiện vệ sinh môi trường.
Vùng III: Vùng đồng bằng Nam sông Bồ - Bắc sông Hương
Vùng này có tiềm năng nguồn nước không lớn lắm, tổng lượng nước đến hàng
năm là 224,34 . 106m3, lượng nước dùng hiện tại là 78,8 . 106 m3, chiếm 35,13% và đến
năm 2020 lượng nước dùng tăng lên 93,9 . 106 m3, chiếm 41,85% so với tổng lượng
nước đến. Tình trạng thiếu nước ở vùng này xảy ra từ tháng 2, 3, 4, 6 với tổng lượng
nước thiếu hiện tại là 10,08 . 106 m3 và đến năm 2020 là 14,35 . 106 m3. Tuy nhiên hàng
121
năm lượng nước trên sông chính chảy ra biển qua vùng Nam sông Bồ - Bắc sông Hương
rất lớn khoảng 2725,5 . 106m3. Vì vậy, để sử dụng nước hiệu quả cho vùng này cần nâng
cấp các công trình chứa nước và cần có các công trình khai thác trên dòng chính để đảm
bảo nước tưới cho vùng.
Vùng IV: Vùng thượng nguồn sông Bồ
Vùng này có tiềm năng nguồn nước lớn, tổng lượng nước đến hàng năm là
2560,99 . 106m3, lượng nước dùng hiện tại là 47,32 . 106 m3, chiếm 1,85% và đến năm
2020 lượng nước dùng tăng lên 56,96 . 106 m3, chiếm 2,22% so với tổng lượng nước
đến. Tất cả các tháng trong năm đều thừa nước, không xảy ra tình trạng thiếu nước.
Vùng V: Vùng đồng bằng Nam sông Hương
Vùng này có tiềm năng nguồn nước không khá lớn, tổng lượng nước đến hàng
năm là 642,82 . 106m3, lượng nước dùng hiện tại là 285,95 . 106 m3, chiếm 44,48% và
đến năm 2020 lượng nước dùng tăng lên 336,41 . 106 m3, chiếm 52,33% so với tổng
lượng nước đến. Tình trạng thiếu nước hiện tại ở vùng này xảy ra từ tháng 3, 4, 5 với
tổng lượng nước thiếu là 34,53 . 106 m3 và đến năm 2020 lượng nước thiếu xảy ra các
tháng 3,4, 5, 7 với tổng lượng nước thiếu là 49,01 . 106 m3. Tuy nhiên, hàng năm lượng
nước trên sông chính chảy ra biển qua vùng Nam sông Hương là 585,4 . 106m3. Vì vậy,
để sử dụng nước hiệu quả cho vùng này cần có các hồ chứa trên thượng nguồn như hồ
chứa Dương Hòa, hồ chứa Bình Điền. Ngoài ra, nguồn nước từ hồ Truồi thiết kế tưới
8.000 ha đã tưới cho vùng sông Truồi và sông Nông 2.500 ha, còn lại nên chuyển sang
để tưới cho vùng này. Vì vậy, cần có các kênh mương và các công trình lấy nước tại chỗ
để đáp ứng cho nhu cầu nước của vùng. Cần nạo vét các sông An Cựu, Như Ý, Đại
Giang, Nông, các hói Phát Lát, Mộc Hàn, Phú Khê, Phổ Lợi… nhằm kết hợp tiêu thoát
lũ nhanh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Vùng VI: Vùng sông Tả Trạch
Vùng này có tiềm năng nguồn nước lớn, tổng lượng nước đến hàng năm là
2.489,61 . 106m3, lượng nước dùng hiện tại là 22,35 . 106 m3, chiếm 0,9% và đến năm
2020 lượng nước dùng là 30,31 . 106 m3, chiếm 1,22% so với tổng lượng nước đến. Tất
cả các tháng trong năm đều thừa nước, không xảy ra tình trạng thiếu nước.
Vùng VII: Vùng sông Hữu Trạch
Vùng này có tiềm năng nguồn nước lớn, tổng lượng nước đến hàng năm là
1.765,18 . 106m3, lượng nước dùng hiện tại là 24,27 . 106 m3, chiếm 1,37% và đến năm
2020 lượng nước dùng là 31,39 . 106 m3, chiếm 1,78% so với tổng lượng nước đến. Tất
cả các tháng trong năm đều thừa nước, không xảy ra tình trạng thiếu nước.
IV. Kết luận
Lưu vực sông Hương có tổng lượng nước đến hàng năm là 8.277,42 .106m3,
lượng nước được sử dụng cho nhu cầu nông nghiệp, công nghiệp, dân sinh, thủy sản là
122
656,37 .106m3, lượng nước thừa là 7.709,65 . 106m3, lượng nước thiếu hàng năm trên
lưu vực sông Hương xảy ra vào các tháng mùa kiệt ở các vùng cát và vùng đồng bằng
như vùng cát Phong Điền, vùng đồng bằng hạ lưu Bắc sông Bồ, vùng đồng bằng Nam
sông Bồ - Bắc sông Hương, vùng đồng bằng Nam sông Hương với tổng lượng nước
thiếu của các vùng hiện tại là 86,09 .106m3, đến năm 2020, con số này ước tính
121,12 .106m3. Tuy nhiên, hàng năm lượng nước trên sông chính chảy qua các vùng này
rất lớn nên cần có các công trình trữ nước trên dòng chính để cung cấp nước cho các
vùng vào những tháng mùa kiệt. Trong thời gian tới, việc khai thác tài nguyên nước cần
có thứ tự ưu tiên và các giải pháp cụ thể cho các vùng có các điều kiện tự nhiên khác
nhau như trồng rừng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế phù hợp… Việc các công trình hồ chứa
lớn trên sông Hương sắp đi vào hoạt động như hồ chứa Dương Hòa, Hương Điền,… cần
có một quy trình vận hành khai thác sử dụng nước liên hồ làm cơ sở cho việc quản lý
nguồn tài nguyên nước lưu vực sông Hương đảm bảo với các mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội, bảo vệ tài nguyên nước, bảo đảm hệ sinh thái thủy vực một cách bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Quản lý sông Hương, Tổng quan tình hình sạt lở bờ sông Hương và hiện trạng các
công trình bảo vệ bờ, Báo cáo tóm tắt, T.P Huế, 2007.
2. Trịnh Quang Hoà, Cân bằng nước trong phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông
Hồng trong giai đoạn 1996 – 2010, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Hà Nội,
1996.
3. Jica – Viện Quy Hoạch Thủy Lợi, Nghiên cứu khả thi lưu vực sông Hương trong dự án
“Nghiên cứu phát triển và quản lý tài nguyên nước toàn quốc tại nước CHXHCNVN”,
báo cáo lưu trữ Bộ NN&PTNT, Hà Nội, 2003.
4. Hà Học Kanh, Những luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc khai thác nguồn nước hề
thống sông Hương, Tạp chí Thông tin Khoa học và Công nghệ, Số 2/1993, Huế.
5. Trần Văn Nâu, Cân bằng nước vùng Bắc Trung Bộ, Báo cáo lưu trữ Viện Quy hoạch
Thủy lợi, Bộ NN&PTNT, Hà Nội, 2001.
6. Trần Văn Nâu, Quy hoạch sử dụng tổng hợp nguồn nước sông Hương tỉnh Thừa Thiên
Huế, Báo cáo lưu trữ Viện Quy hoạch Thủy lợi, Bộ NN&PTNT, Hà Nội, 2005.
7. Trần Văn Nâu, Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nước và quản lý tổng hợp các lưu
vực sông thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo tổng hợp Dự án, Hà Nội.
8. Hồ Ngọc Phú, Nước và vấn đề quản lý tổng hợp lưu vực sông Hương tỉnh Thừa Thiên
Huế, Huế, 2002.
9. Ngô Đình Tuấn, Tổng quan về tài nguyên nước và vấn đề quản lý khai thác sử dụng hợp
lý, Báo cáo đề tài nhánh, Hà Nội, 1998.
123
10. UBND Tỉnh Thừa Thiên - Huế, Địa chí Thừa Thiên Huế (phần tự nhiên), NXB. Thuận
Hóa, 2005.
11. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi
tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2015 và tầm nhìn đến 2020, Huế, 2007.
12. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo thổng hợp rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, Huế,
2006.
THE NEED OF USING WATER AND CALCULATING WATER BALANCE
OF HUONG RIVER BASIN, THUA THIEN HUE PROVINCE
Nguyen Tham, Nguyen Hoang Son, Nguyen Dang Do
College of Pedagogy, Hue University
SUMMARY
Huong river plays an important role in the socio - economic development, heritages
conservation and environment protection of Thua Thien Hue province. Due to characteristics on
geo-location and natural conditions, it is necessary to determine the water demand and rainfall
- runoff to calculate the water balance for water resources planning.
124
- Xem thêm -