ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
dP
ha
rm
ac
y,
VN
U
KHOA Y DƯỢC
an
KHỔNG THỊ HOA
ine
NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐÌNH CHỈ THAI NGHÉN CỦA
ed
ic
PHÁC ĐỒ MIFEPRISTON PHỐI HỢP MISOPROSTOL
TỪ TUẦN 13 ĐẾN TUẦN 20 TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN
Sc
ho
ol
of
M
TRUNG ƯƠNG
Co
py
rig
ht
@
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH Y ĐA KHOA
HÀ NỘI - 2019
KHOA Y DƯỢC
dP
ha
rm
ac
y,
Người thực hiện: KHỔNG THỊ HOA
VN
U
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐÌNH CHỈ THAI NGHÉN
CỦA PHÁC ĐỒ MIFEPRISTON PHỐI HỢP
an
MISOPROSTOL TỪ TUẦN 13 ĐẾN TUẦN 20
M
ed
ic
ine
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
of
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sc
ho
ol
(NGÀNH Y ĐA KHOA)
@
Khóa: QH.2013.Y
ht
Người hướng dẫn khoa học:
rig
1. PGS.TS. Vũ Văn Du
Co
py
2. Ths.Bs. Nông Minh Hoàng
HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
VN
U
Trong quá trình học tập nghiên cứu để hoàn thành khóa luận, em đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin
chân thành gửi lời cảm ơn tới:
dP
ha
rm
ac
y,
Ban chủ nhiêm, thầy/cô bộ môn Phụ Sản, Khoa Y Dược, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Ban giám đốc bệnh viện, phòng kế hoạch tổng hợp, Bệnh viện Phụ sản
Trung ương.
Đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
ed
ic
ine
an
Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy/Cô Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ
trong hội đồng khoa học thông qua đề cương, hội đồng khoa học bảo vệ khóa
luận đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho em trong quá trình nghiên cứu, hoàn
chỉnh khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành y đa khoa.
Em xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới:
of
M
PGS.TS. Vũ Văn Du, người thầy kính yêu đã tận tâm dìu dắt, giúp đỡ
hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
ho
ol
ThS. BS Nông Minh Hoàng, thầy đã luôn quan tâm, hết lòng giúp đỡ, chỉ
bảo ân cần trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Co
py
rig
ht
@
Sc
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cha mẹ, anh chị em trong gia
đình, bạn bè đã động viên, chia sẻ với em trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.
Khổng Thị Hoa
VN
U
LỜI CAM ĐOAN
ac
y,
Em là Khổng Thị Hoa, sinh viên khoá QH.2013.Y, ngành y đa khoa,
Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan:
dP
ha
rm
1. Đây là luận văn do bản thân em trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Vũ Văn Du và ThS. BS. Nông Minh Hoàng.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực
và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
an
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết
Co
py
rig
ht
@
Sc
ho
ol
of
M
ed
ic
ine
này.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
Người cam đoan
Khổng Thị Hoa
VN
U
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
: buồng tử cung.
BVPSTƯ
: bệnh viện Phụ sản trung ương.
CTC
: cổ tử cung.
ĐCTN
: đình chỉ thai nghén.
MFP
: mifepriston.
MSP
: misoprostol.
PG
: prostaglandin.
TDKMM
: tác dụng không mong muốn.
WHO
: World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới).
dP
ha
rm
an
ine
ed
ic
M
of
ho
ol
Sc
@
ht
rig
py
Co
ac
y,
BTC
VN
U
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 3
1.1. Đại cương về sinh lý tử cung .................................................................. 3
ac
y,
1.1.1. Giải phẫu và mô học tử cung khi chưa có thai ................................. 3
1.1.2. Những thay đổi của cổ tử cung và tử cung khi có thai ..................... 3
dP
ha
rm
1.1.3. Đặc điểm tử cung khi có thai 3 tháng giữa ....................................... 4
1.2. Nguyên nhân của chuyển dạ ................................................................... 5
1.2.1. Vai trò của Prostaglandin.................................................................. 5
1.2.2. Sự chín muồi cổ tử cung ................................................................... 6
an
1.2.3. Vai trò của Estrogen và progesteron ................................................. 6
ine
1.2.4. Vai trò của Oxytoxin......................................................................... 6
1.2.5. Các yếu tố khác ................................................................................. 6
ed
ic
1.3. Các phương pháp đình chỉ thai nghén cho thai từ 13 đến 20 tuần tuổi .. 6
1.3.1. Phương pháp ngoại khoa .................................................................. 6
M
1.3.2. Phương pháp ĐCTN nội khoa- gây sẩy thai ..................................... 7
of
1.4. Misoprostol và Mifepristone ................................................................... 9
1.4.1. Prostaglandin..................................................................................... 9
ho
ol
1.4.2. Misoprostol ..................................................................................... 10
1.4.3. Mifepristone .................................................................................... 13
Sc
1.5. Các nghiên cứu về phác đồ MFP phối hợp MSP để ĐCTN giai đoạn ba
tháng giữa ..................................................................................................... 15
@
1.5.1. Các nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 15
ht
1.5.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 18
rig
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 20
Co
py
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng ....................................................... 20
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .......................................................................... 20
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................................. 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 20
VN
U
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu ............................................................................... 21
2.5. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 21
2.5.1. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin ........................................... 21
ac
y,
2.5.2. Biến số và các chỉ số nghiên cứu .................................................... 21
2.5.3. Kỹ thuật phân tích số liệu ............................................................... 22
dP
ha
rm
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................... 22
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 23
3.1. Đặc điểm chung của phụ nữ trong nghiên cứu ..................................... 23
3.2. Hiệu quả của phương pháp ................................................................... 26
an
3.3. Tác dụng không mong muốn ................................................................ 30
ine
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 32
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ..................................................... 32
ed
ic
4.1.1. Tuổi của thai phụ ............................................................................ 32
4.1.2. Đặc điểm về nghề nghiệp và trình độ học vấn ............................... 32
M
4.1.3. Tình trạng hôn nhân, tiền sử ĐCTN và tiền sử sinh đẻ .................. 33
of
4.1.4. Lý do ĐCTN .................................................................................. 34
4.1.5. Tuổi thai trong nghiên cứu.............................................................. 34
ho
ol
4.2. Bàn luận về hiệu quả của phương pháp ................................................ 35
4.2.1. Bàn luận về tỷ lệ thành công của phương pháp .............................. 35
Sc
4.2.2. Bàn luận về thời gian sẩy thai ......................................................... 36
@
4.2.3. Lượng MSP cần thiết cho sẩy thai .................................................. 37
4.2.4. Bàn luận về sổ rau ........................................................................... 38
ht
4.2.5. Về thời gian nằm viện ..................................................................... 39
rig
4.2.6. Tác dụng không mong muốn .......................................................... 39
py
KẾT LUẬN .................................................................................................... 41
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 42
Co
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43
VN
U
DANH MỤC BẢNG
dP
ha
rm
ac
y,
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân trắc học của đối tương
Bảng 3.2. Đặc điểm về tình trạng hôn nhân và tiền sử sản khoa của
đối tượng
Co
py
rig
ht
@
Sc
ho
ol
of
M
ed
ic
ine
an
Bảng 3.3. Tuổi thai của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.4. Tỷ lệ thành công của phương pháp
Bảng 3.5. Tỷ lệ sẩy thai phân bố theo thời gian
Bảng 3.6. Thời gian sẩy trung bình trong các nhóm tuổi mẹ, tiền sử
sản khoa
Bảng 3.7. Thời gian sẩy thai và lượng MSP trung bình gây sẩy thai
theo tuổi thai
Bảng 3.8. Thời gian sổ rau trung bình và lượng MSP bổ sung để sổ
rau trung bình theo tuổi thai
Bảng 3.9. Thời gian nằm viện trung bình theo tuổi thai
Bảng 3.10. Tác dụng không mong muốn
Trang
23
24
25
26
26
27
38
39
30
30
Co
py
rig
ht
@
Sc
ho
ol
of
M
ed
ic
ine
an
ac
y,
dP
ha
rm
Biểu đồ 3.1. Lý do đình chỉ thai nghén
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ sổ rau phân bố theo thời gian
VN
U
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
25
29
Co
py
rig
ht
@
Sc
ho
ol
of
M
ed
ic
ine
an
ac
y,
dP
ha
rm
Hình 1.1. Sơ đồ tử cung cắt đứng ngang
Hình 1.4. Cấu trúc hóa học của misoprostol
Hình 1.3. Phân bố nồng độ MSP trong huyết tương
Hình 1.4. Cấu trúc hóa học của mifepriston
VN
U
DANH MỤC HÌNH
Trang
3
11
11
13
ĐẶT VẤN ĐỀ
M
ed
ic
ine
an
dP
ha
rm
ac
y,
VN
U
Việt Nam được coi là một trong những nước có tỷ lệ phá thai cao nhất
trong khu vực và trên thế giới. Theo thống kê của Bộ Y tế, mỗi năm Việt Nam
có khoảng một triệu trường hợp phá thai, tương ứng khoảng 51,9 trường hợp
phá thai/ 100 trường hợp sinh [14],chưa kể những trường hợp phá thai tại các
cơ sở y tế tư nhân mà chưa kiểm soát được. Số trường hợp phá thai to cũng tăng
lên cùng với sự gia tăng số lượng mang thai ngoài ý muốn. Tại Bệnh viện Phụ
sản Trung ương, trong hai năm 2004-2005 có 11.826 trường hợp nạo hút thai,
trong đó bao gồm 1.082 trường hợp phá thai to, chiếm 9,1%[15]. Hiện nay con
số này có thể còn cao hơn.
Tại Việt Nam, theo Hướng dẫn chuẩn Quốc gia về dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản của Bộ Y tế, phá thai to là những trường hợp phá thai từ 13 đến
22 tuần [5]. Khó khăn đầu tiên của phá thai to là làm mềm và mở cổ tử cung
(CTC). Phương pháp nong và nạo gắp trước đây có nhiều tai biến đang dần
được thay thế bằng thuốc làm mềm và chín muồi CTC bằng Misoprostol
(MSP), một một hoạt chất tương tự prostaglandin nhằm hạn chế nhược điểm
của pháp thai to bằng phương pháp cổ điển như nong, nạo.
ho
ol
of
Việc sử dụng các thuốc như misoprostol (MSP), mifepriston (MFP) gây
sẩy thai đã có từ những năm 1980. Nhiều phác đồ có MFP đã được áp dụng tại
nhiều nước trên thế giới với kết quả cho thấy đây là phương pháp an toàn, hiệu
quả và tiện lợi. Tại Việt Nam đã có nhiều bệnh viện và trung tâm lớn nghiên
cứu các phác đồ phá thai theo phương pháp này.
Co
py
rig
ht
@
Sc
Tuy nhiên tại Việt Nam, các nghiên cứu hiện tại đa phần báo cáo về tác
dụng gây sẩy thai của MSP trên thai nghén quý I ( 3 tháng đầu) [2, 17, 59].
Trong khi đó, do nhiều lý do khác nhau vẫn không ít phụ nữ có nhu cầu phá
thai khi thai đã bước sang quý II ( 3 tháng giữa). Đối với những đối tượng này,
phá thai bằng thuốc là những lựa chọn được cân nhắc hàng đầu. Tại Bệnh viện
Phụ sản Trung ương, MSP được sử dụng cho thai quý II từ năm 1999. Có nhiều
phác đồ kết hợp Mifepristone và Misoprostol với liều lượng, khoảng cách dùng,
đường dùng thuốc khác nhau đưa đến hiệu quả ĐCTN khác nhau. Phác đồ:
uống 200 mg MFP sau 24 giờ thì đặt âm đạo 800 mcg MSP, tiếp theo mỗi
1
ac
y,
VN
U
3 giờ lại ngậm dưới lưỡi 400 mcg MSP, tổng cộng 5 liều để ĐCTN chưa có
trong Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản [5].
Chúng tôi thực hiện đề tài: “ Nhận xét kết quả đình chỉ thai nghén
của phác đồ Mifepristone phối hợp với Misoprostol từ tuần 13 đến tuần 20
tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương” với 2 mục tiêu:
dP
ha
rm
1. Mô tả đặc điểm của các bệnh nhân thai từ tuần 13 đến tuần 20 đến đình
chỉ thai nghén tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 8/2015 đến tháng
10/2016.
Co
py
rig
ht
@
Sc
ho
ol
of
M
ed
ic
ine
an
2. Đánh giá kết quả đình chỉ thai nghén của các đối tượng trên.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
VN
U
1.1. Đại cương về sinh lý tử cung
ine
an
dP
ha
rm
ac
y,
1.1.1. Giải phẫu và mô học tử cung khi chưa có thai
Tử cung là một tạng rỗng của cơ quan sinh dục, nằm trong tiểu khung,
sau phúc mạc, giữa bàng quang ở phía trước và trực tràng ở phía sau. Tử cung
có hình nón dẹt, chia làm 3 phần: thân, eo, cổ.
ed
ic
Hình 1.1. Sơ đồ tử cung cắt đứng ngang [1].
@
Sc
ho
ol
of
M
Thân tử cung: hình thang, rộng ở trên gọi là đáy tử cung, hai sừng ở hai
góc bên, dài khoảng 4-5 cm, rộng 4 cm.
Eo tử cung: thắt nhỏ, dài khoảng 0,5 cm
Cổ tử cung: là phần thấp nhất của tử cung, dài 2-3 cm, rộng 2 cm, tròn,
đều, mật độ chắc [1].
Bản chất cấu tạo cơ thành tử cung là cơ trơn xen lẫn mô liên kết. Tỷ lệ
giữa cơ trơn và mô liên kết giảm dần từ đáy đến CTC. Cơ của CTC chủ yếu là
cơ dọc, khi chuyển dạ các thớ cơ rút ngắn dần gọi là hiện tượng xóa mở CTC
[11].
1.1.2. Những thay đổi của cổ tử cung và tử cung khi có thai
Co
py
rig
ht
1.1.2.1. Thay đổi ở tử cung
Trong nửa đầu của thời kỳ thai nghén tổ chức tử cung phát triển mạnh và
trọng lượng tăng chủ yếu vào giai đoạn này. Tháng thứ 04 - 05 thời kỳ thai
nghén, thành tử cung dầy nhất khoảng 25 mm, trong khi không có thai chỉ dầy
10 mm. Đến cuối thời kỳ thai nghén, chiều dầy thân tử cung giảm xuống còn
05 – 10 mm.
3
ac
y,
VN
U
Sự phát triển quan trọng này của tử cung là do ba yếu tố: bản thân các
sợi cơ tử cung đã tăng sinh; các mạch máu kể cả động mạch, tĩnh mạch, mao
mạch đều tăng lên và xung huyết; cuối cùng, cũng như toàn bộ cơ thể và các
cơ quan khác thuộc bộ phận sinh dục khi có thai tử cung giữ nước nhiều [8,
12].
ine
an
dP
ha
rm
1.1.2.2. Thay đổi của cổ tử cung khi có thai
Khi mang thai CTC mềm ra là do mô liên kết ở CTC tăng sinh và giữ nước
mềm từ trung tâm đến ngoại vi, CTC người con rạ mềm hơn của người con so.
CTC thay đổi dài dần theo tuổi thai. Ở thời điểm 20 - 25 tuần CTC có
chiều dài lớn nhất. Màng ối dính tương đối sát vào mặt trong buồng tử cung
(BTC) và lỗ trong CTC. Nguy cơ đẻ non cũng hay được phát hiện sớm ở thời
điểm này. Theo Nguyễn Mạnh Trí, độ dài CTC dài nhất ở thời điểm 24 tuần,
vào khoảng 46,07 ± 4,36 mm. Chiều dài CTC giảm dần và rõ rệt sau 32 tuần,
nhưng không ngắn hơn so với độ dài thời điểm thai 14 - 19 tuần [19].
Sc
ho
ol
of
M
ed
ic
1.1.2.3. Thay đổi ở eo cổ tử cung (đoạn dưới cổ tử cung)
Trước khi có thai, eo tử cung chỉ là một vòng nhỏ, chỉ khoảng 05 – 10 mm
nằm giữa CTC và thân tử cung. Khi có thai những tháng cuối eo tử cung giãn
rộng, dài ra và mỏng dần biến thành đoạn dưới tử cung. Cho tới khi chuyển dạ,
đoạn dưới tử cung dài tới 10 cm.
Về cấu trúc đoạn dưới chỉ có hai lớp cơ: lớp cơ ngoài và lớp cơ trong, không
có lớp cơ đan ở giữa. Vì vậy, ngoại sản mạc hình thành ở đoạn dưới cũng không
dầy bằng đoạn thân. Cũng do vậy đoạn dưới tử cung là phần dễ vỡ nhất trong cuộc
chuyển dạ và sẩy thai, dễ chảy máu nhất khi có rau bám thấp [4].
rig
ht
@
1.1.3. Đặc điểm tử cung khi có thai 3 tháng giữa
Khi có thai, cơ thể người mẹ có nhiều thay đổi, hai hormon ảnh hưởng
trực tiếp đến giai đoạn này là estrogen và progesteron. Những thay đổi nội tiết
là nguyên nhân chính dẫn tới những thay đổi về cấu trúc và chức năng của thân,
eo ,CTC [59].
Co
py
Mật độ: khi có thai tử cung mềm. Dưới tác dụng của progesteron, cơ tử
cung giảm trương lực, các mạch máu tăng sinh, các sợi cơ phì đại và ngấm
nước.
4
VN
U
Thân tử cung: ở tuổi thai 4 - 5 tháng cơ tử cung dày nhất khoảng 25
mm,tử cung có hình không đối xứng, tuổi thai này ngôi chưa ổn định. Chiều
cao tử cung trên vệ 8-12 cm. Vào thời điểm thai 16-20 tuần đáy tử cung tiếp
xúc với thành bụng trước.
ac
y,
Eo tử cung: giãn mỏng dần và dài ra. Đoạn dưới tử cung được thành lập
trong suốt thai kỳ và rõ rệt khi có chuyển dạ.
dP
ha
rm
Cổ tử cung: mềm hơn khi chưa có thai. CTC người con dạ mềm hơn con
so. Màng ối dính vào mặt trong buồng tử cung và lỗ trong CTC. Chiều dài CTC
thay đổi theo hai gia đoạn thai kỳ. Giai đoạn đầu, CTC dài dần ra, giai đoạn sau
rút ngắn lại. Thời điểm CTC dài nhất là ở tuần 24, khoảng 46,07 4,36mm
an
[19].
ed
ic
ine
Do TC ít co bóp, đồng thời CTC dài nên trong 3 tháng giữ ít xảy ra hiện
tượng sẩy thai, đây được coi là thời kỳ sống bình yên giữ mẹ và thai. Tuy nhiên,
đây cũng chính là khó khăn nếu phải gây sẩy thai vào thời kỳ này. Có sự cân
bằng về nội tiết trong máu mẹ làm cơ tử cung kém đáp ứng với kích thích cơ
học. Chưa có sự tăng prostaglandin (PG) để giúp làm mềm CTC [8, 12].
ho
ol
of
M
1.2. Nguyên nhân của chuyển dạ
Động lực chính của cuộc chuyển dạ là cơn co tử cung (CCTC). Người ta
đã đưa ra nhiều giả thuyết để giải thích những nguyên nhân phát sinh những
cơn co gây chuyển dạ, có một số giả thuyết được chấp nhận trong đó có vai trò
khởi phát của Prostaglandin (PG).
Co
py
rig
ht
@
Sc
1.2.1. Vai trò của Prostaglandin
Các PG là những chất có thể làm thay đổi hoạt tính co bóp của cơ tử
cung. Sự sản xuất PGF2 và PGE2 tăng dần trong quá trình thai nghén và đạt
tới giá trị cao trong nước ối, màng rụng và trong cơ tử cung vào lúc bắt đầu
cuộc chuyển dạ đẻ. Giảm oxy trong quá trình chuyển dạ làm tăng quá trình tổng
hợp PG.
Prostaglandin được tổng hợp từ màng rụng và màng ối. Các yếu tố: bấm
ối, nhiễm trùng ối, tách ối có thể gây tăng tổng hợp đột ngột PG vào cuối thai
kỳ [63, 75]. Người ta có thể gây chuyển dạ bằng cách tiêm PG dù ở bất kỳ tuổi
thai nào.
5
dP
ha
rm
ac
y,
VN
U
1.2.2. Sự chín muồi cổ tử cung
Cấu trúc CTC gồm: mô liên kết, nguyên bào sợi, tuyến nhầy, mạch máu
và chỉ có khoảng 30% là sợi cơ. Các phân tử collagen tập hợp thành chuỗi tạo
nên các sợi fibrin hình sọc. Khi gần đủ tháng số các liên kết collagen nội phân
tử theo dạng ngang giảm đi và trở nên dễ hòa tan.
Năm 1983, Uldberg là người đầu tiên cho rằng PG tác động vào quá trình
ly giải collagen ở mô CTC, làm CTC chín muồi và mềm ra.
Một cách giải thích mang tính cơ học cho mối liên quan giữa CTC và
chuyển dạ đó là sự căng của CTC, CTC bị căng ra hay bị kích thích là yếu tố
quan trọng gây cơn co tử cung [52].
M
ed
ic
ine
an
1.2.3. Vai trò của Estrogen và progesteron
Trong quá trình thai nghén các chất estrogen tăng nhiều lần, làm tăng
tính kích thích các sợi cơ trơn của tử cung và tốc độ lan truyền của hoạt động
điện, cơ tử cung trở nên mẫn cảm hơn với các tác nhân gây CCTC, đặc biệt là
oxytocin. Estrogen làm tăng sự phát triển của lớp cơ tử cung và thuận lợi cho
việc tổng hợp các PG từ màng rụng và màng ối.
Progesteron có tác dụng ức chế cơn co tử cung. Nồng độ progesteron
giảm ở cuối thời kỳ thai nghén làm tăng tỷ lệ estrogen/ progesteron là tác nhân
gây chuyển dạ [25].
Sc
ho
ol
of
1.2.4. Vai trò của Oxytoxin
Người ta đã xác định có sự tăng tiết oxytocin ở thuỳ sau tuyến yên của
người mẹ trong chuyển dạ đẻ. Tuy vậy oxytocin không đóng vai trò để gây
chuyển dạ đẻ mà chủ yếu làm tăng nhanh quá trình chuyển dạ đang diễn ra [28].
@
1.2.5. Các yếu tố khác
Yếu tố thai nhi: thai vô sọ hoặc thiểu năng thượng thận thì thai nghén
thường kéo dài, ngược lại nếu cường thượng thận sẽ gây đẻ non.
ht
1.3. Các phương pháp đình chỉ thai nghén cho thai từ 13 đến 20 tuần tuổi
py
rig
1.3.1. Phương pháp ngoại khoa
1.3.1.1. Phương pháp nong và gắp đơn thuần
Co
Tiến hành nong rộng CTC bằng cách sử dụng nong bằng kim loại, sau
đó dùng kẹp gắp thai và rau, nạo lại BTC bằng dụng cụ. Phương pháp này chỉ
áp dụng với những thai ở giai đoạn đầu của ba tháng giữa.
6
VN
U
Phương pháp này có nhiều nhược điểm như nong rộng CTC khó khăn,
gây đau, thường gặp tai biến như rách CTC, thủng tử cung, tổn thương các tạng
lân cận, nhiễm khuẩn, dính BTC… dẫn đến vô sinh sau này. Hiện nay không
còn sử dụng.
ed
ic
ine
an
dP
ha
rm
ac
y,
1.3.1.2. Phương pháp nong và gắp có chuẩn bị CTC
Nong và gắp có chuẩn bị CTC là phương pháp chấm dứt thai nghén
bằng cách sử dụng thuốc để chuẩn bị CTC, sau đó nong CTC và dùng bơm
hút chân không kết hợp với kẹp gắp thai để lấy thai ra, thường áp dụng cho
tuổi thai từ 13 đến 18 tuần [5, 9]. Làm mềm và mở rộng CTC bằng ngậm
cạnh má hoặc ngậm dưới lưỡi hoặc đặt âm đạo MSP 200 - 400 mcg [5, 42].
Ngoài ra có thể chuẩn bị CTC bằng que nong Laminaria và Dilapan, hay tác
động lên CTC để tăng giải phóng PG giúp CTC mềm và giãn ra [33, 34].
Ưu điểm là nong CTC dễ dàng và ít sang chấn, ít gây đau, tuy nhiên nó có
một số tác dụng không mong muốn (TDKMM) như khó thở, buồn nôn, tụt
huyết áp, đặc biệt là nguy cơ nhiễm khuẩn.
Tai biến của phương pháp có thể gặp là choáng, thủng tử cung, rách CTC,
chảy máu, nhiễm khuẩn…
M
1.3.1.3. Phương pháp mổ lấy thai hoặc cắt tử cung cả khối
Sc
ho
ol
of
Mổ lấy thai chỉ định cho những trường hợp có chống chỉ định với ĐCTN
đường dưới, hoặc ĐCTN đường dưới thất bại hay có tai biến. Tuy nhiên, khi
mổ gặp nhiều khó khăn do đoạn dưới tử cung chưa thành lập và cơ tử cung rất
dầy nên thường phải rạch dọc đoạn dưới tử cung để lấy thai vì vậy làm tăng
nguy cơ chảy máu và vỡ tử cung ở lần có thai sau.
ht
@
Phương pháp cắt tử cung cả khối là cắt bỏ tử cung hoàn toàn hoặc cắt tử
cung bán phần mà không cần lấy thai ra trước. Áp dụng cho các trường hợp có
chống chỉ định với ĐCTN đường dưới và bệnh nhân có bệnh lý kèm theo nếu
để tử cung thì không có lợi cho bệnh nhân [5].
Co
py
rig
1.3.2. Phương pháp ĐCTN nội khoa- gây sẩy thai
Gây sẩy thai là phương pháp kích thích để tạo cơn co TC giống như
chuyển dạ để đưa bào thai ra ngoài. Phương pháp được ứng dụng rộng rãi
nhất là gây sẩy thai bằng thuốc, dựa trên nguyên lý gây cơn co tử cung bằng
7
VN
U
thuốc (dùng toàn thân hoặc tại chỗ). Oxytoxin và misoprostol là hai thuốc
được sử dụng chủ yếu.
an
dP
ha
rm
ac
y,
1.3.2.1. Gây sẩy thai bằng truyền oxytoxin đường tĩnh mạch
Oxytocin được tổng hợp vào năm 1953 bởi Du Vigneaud nhà hóa học
người Mỹ và đưa vào sử dụng. Kể từ đó oxytocin được áp dụng rộng rãi trong
sản phụ khoa [32].Ở giai đoạn ba tháng giữa thai kỳ, cơ tử cung có ít thụ thể
(receptor) với oxytocin, đoạn dưới tử cung chưa thành lập và CTC dài nên
oxytocin cần phải có nồng độ, liều lượng cao hơn để gây sẩy thai so với tác
dụng gây chuyển dạ ở thai đủ tháng. Nhược điểm là tỷ lệ thành công không cao
và thời gian thường kéo dài. Hiện nay, thường chỉ định trong các trường hợp
có sẹo mổ cũ ở tử cung và một số trường hợp không dùng được các thuốc gây
sẩy thai khác.
ine
1.3.22. Gây sẩy thai bằng Misoprostol
ed
ic
Các PG được biết đến như là một chất làm mềm mở CTC và gây sẩy thai,
gây chuyển dạ từ đầu những năm 1970. Các nhà nghiên cứu đã tập trung tìm hiểu,
phát hiện ra các dạng PG với ít tác dụng phụ hơn.
M
❖ Gây sẩy thai bằng MSP đơn thuần
py
rig
ht
@
Sc
ho
ol
of
Năm 1980, nhiều chất tương tự của PG đã được báo cáo là có hiệu quả
cho ĐCTN như sulprostone, gemeprost... Tuy nhiên, các thuốc này có nhiều
TDKMM và chi phí cao nên không thích hợp cho ĐCTN [61]. Năm 1989, báo
cáo đầu tiên về hiệu quả của MSP cho ĐCTN ba tháng giữa được công bố. Từ
đó đến nay, các nhà khoa học trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu nhằm tìm ra
phác đồ sử dụng MSP với liều lượng, đường dùng, khoảng cách giữa các liều
để mang lại hiệu quả và độ an toàn cao nhất trong ĐCTN [39, 49, 54]. Tại Việt
Nam hiện nay MSP đơn thuần gây sẩy thai cho tuổi thai từ 13-22 tuần vẫn được
khuyến cáo theo hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe thai
nghén [5] và vẫn được sử dụng trong ĐCTN tại cơ sở y tế tuyến tỉnh vì chi phí
thấp.
❖ Gây sẩy thai bằng cách sử dụng MFP kết hợp với MSP
Co
Năm 1985, Philibert. D và cộng sự đã báo cáo về sự kết hợp với chất đồng
vận PG (phổ biến là MSP) làm tăng hiệu quả gây sẩy thai của MFP [45]. Đến năm
8
VN
U
1988, Cộng hòa Pháp là quốc gia đầu tiên cấp phép dùng MFP kết hợp cùng một
chất đồng vận với PG trong sẩy thai sớm.
ac
y,
Đối với phá thai tháng ba giữa, phương pháp kết hợp MFP và MSP cũng
đã dần trở nên được ưa chuộng. Vai trò chủ yếu của MFP trong phá thai thuộc giai
đoạn này là chuẩn bị CTC và giúp làm TC có phản ứng nhạy hơn với tác dụng của
PG, do đó giúp bước tiếp theo (sử dụng MSP) đạt hiệu quả cao hơn [56, 57].
ed
ic
ine
an
dP
ha
rm
Ở Việt Nam, các nghiên cứu được công bố về sự phối hợp giữa MFP và
MSP trong ĐCTN ba tháng giữa cho thấy hiệu quả vượt trội so với phác đồ
dùng MSP đơn thuần [13, 22]. Phương pháp phối hợp MFP và MSP để ĐCTN
thai từ 13 đến 22 tuần đã có trong hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản năm 2009, phác đồ này được thay đổi theo hướng tăng liều
lượng MSP và giảm khoảng cách giữa các liều MSP trong Hướng dẫn quốc gia
về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2016 [5].
Nghiên cứu đã xác định liều 200 mg MFP cho hiệu quả rất cao từ 92% 98% và đã trở thành liều thông dụng khi kết hợp với MSP trong ĐCTN.
1.4. Misoprostol và Mifepristone
M
1.4.1. Prostaglandin
Sc
ho
ol
of
Năm 1930, Kurzrok và Lieb (Mỹ) thấy tinh dịch người gây co thắt cơ tử
cung. Sau đó, Goldblatt (Anh, 1933) và Von Euler (Thụy Điển, 1935) phân lập
được PG từ tinh dịch và cho rằng PG là do tuyến tiền liệt tiết ra nên đặt tên là
prostaglandin. Sau này người ta nhận thấy PG còn được sinh tổng hợp từ nhiều
loại tế bào của cơ thể như: tử cung, mống mắt, tuyến ức, tụy, thận... và khẳng
định PG là hormon tại chỗ hay còn gọi là hormon của mô [61].
@
Prostaglandin được hình thành từ acid arachidonic dưới tác động của 15hydroxyprostaglandin dehydrogenase.
ht
Cấu trúc hóa học :
py
rig
PG có cấu trúc cơ bản là một phân tử acid béo chưa no, có 20 nguyên tử
carbon gồm một vòng năm cạnh và hai chuỗi nhánh.
Co
Hiện nay, đã biết được 09 nhóm PG được đặt tên từ nhóm A đến I phụ
thuộc và cấu trúc vòng carbon (trừ hai nhóm phát hiện đầu tiên là A và E) [18].
Sinh tổng hợp:
9
ac
y,
VN
U
Prostaglandin được sinh tổng hợp ở màng tế bào, dưới tác dụng của
phospholipase A2 màng tế bào sẽ giải phóng ra acid béo bão hòa chứa 20 phân
tử C là acid arachidonic, là cơ chất của nhiều enzym để tạo ra các chất chuyển
hóa khác nahu trong đó có PG [18].
Ở phụ nữ có thai, PG được tổng hợp ở màng rụng, màng ối. Sự tổng hợp
PG chịu tác dụng của hormon sinh dục.
Chuyển hóa và thải trừ:
an
dP
ha
rm
Các PG nội sinh hay ngoại sinh đều nhanh chóng bị mạng lưới mạch máu
của phổi, gan, thận làm mất tác dụng. Con đường giáng hóa chủ yếu của PG là
oxy hóa tại C15, tạo thành 15-ceto Prostaglandin không có hoạt tính sinh học.
90% các sản phẩm chuyển hóa của PG thải qua nước tiểu. Thời gian bán hủy
của PG trong máu là 8 phút [18].
of
M
ed
ic
ine
Tác dụng dược lý:
Cũng như các Steroid, PG là nhóm chất có cấu trúc tương tự nhau, nhưng
tác dụng dược lý của các PG rất khác nhau tùy theo loại, liều lượng, loài và
giới. Các tác dụng dược lý của PG bao gồm: gây co hoặc giãn cơ tùy thuộc vào
receptor, thay đổi tổ chức của CTC, ức chế bài tiết dịch dạ dày, thay đổi sự tập
trung tiểu cầu, tăng tính thấm thành mạch, điều hòa thân nhiệt, giảm hormon
steroid ở hệ sinh dục, ức chế hormon phân giải lipid, giải phóng chất dẫn truyền
thần kinh [18]. Về tác dụng trên TC, PGF2 gây co bóp tử cung. Truyền tĩnh
ho
ol
mạch PGF2 và PGE2 cho phụ nữ có thai làm tăng cơn co TC, tác dụng phụ
thuộc vào liều.
Co
py
rig
ht
@
Sc
1.4.2. Misoprostol
Phát hiện từ năm 1973, là chất tổng hợp tương tự PGE1.
Tên và công thức hoá học
Tên hoá học của MSP (cytotec) là: 15 deoxy-16 hydroxy-16 methy PGE1.
Công thức hoá học: C22H38O5.
Trọng lượng phân tử: 382,5 Dalton (glmol).
10
- Xem thêm -