Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nhà nước việt nam với việc bảo đảm quyền con người trong điều kiện hội nhập quốc...

Tài liệu Nhà nước việt nam với việc bảo đảm quyền con người trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay [tt]

.PDF
27
217
97

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HÒE NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY Chuyên ngành : Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử Mã số : 62 22 03 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2015 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS Trần Thành Phản biện 1: ...................................................... ...................................................... Phản biện 2: ...................................................... ...................................................... Phản biện 3: ...................................................... ...................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20..... Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Quyền con người (QCN) là thành quả đấu tranh chung của nhân loại chống lại áp bức, bất công. Bảo đảm QCN trở thành mối quan tâm chung của cộng đồng quốc tế, là giá trị cơ bản mà các nhà nước hướng tới. Cùng với sự phát triển của lịch sử, vấn đề bảo đảm QCN được nhận thức và thực hiện tốt hơn với những giá trị, chuẩn mực về QCN ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, tùy theo thời kỳ lịch sử, chế độ kinh tế, chính trị, quan điểm giai cấp khác nhau... mà có những chuẩn mực, nguyên tắc bảo đảm QCN khác nhau. Do đó, hiện nay chưa có một quan niệm thống nhất về khái niệm QCN và bảo đảm QCN. Điều này thể hiện rất rõ trong quan điểm chính trị, cách tổ chức, thực thi quyền lực của các nhà nước cụ thể. Theo luật nhân quyền quốc tế, bảo đảm QCN là trách nhiệm của nhà nước và là vấn đề mang tính nguyên tắc trong hoạt động của nhà nước. Ở Việt Nam, ngay từ Hiến pháp 1946, tôn trọng các quyền tự do dân chủ của nhân dân đã trở thành một nguyên tắc của nhà nước và là mục xuyên suốt của sự phát triển xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Thực tiễn 30 năm đổi mới ở Việt Nam đã đem lại cho chúng ta những kinh nghiệm quý báu về tổ chức nhà nước, về phát huy hiệu quả của nhà nước trong bảo đảm QCN. Tuy nhiên vì nhiều lý do, việc bảo đảm QCN của Nhà nước ta còn nhiều hạn chế. Trên lĩnh vực pháp luật, nhiều quy định của pháp luật còn bất cập, mâu thuẫn, khó triển khai trong thực tiễn. Công tác tuyên truyền, giáo dục QCN cho người dân và đội ngũ cán bộ công chức còn nặng về hình thức, thiếu sự gắn kết với thực tiễn, gây trở ngại cho việc bảo đảm QCN. Tổ chức bộ máy nhà nước cồng kềnh, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, hoạt động kém hiệu quả. Tình trạng thiếu trách nhiệm, vô cảm, vi phạm các QCN của người dân của một số cán bộ, công chức gây bức xúc trong xã hội, tạo kẽ hở cho một số thế lực thù địch lợi dụng vu cáo Việt Nam vi phạm QCN. 2 Bên cạnh đó, tác động của toàn cầu hóa (TCH) và hội nhập quốc tế (HNQT) đã nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp về QCN. Việc phân bổ nguồn lực, quy trình ban hành chính sách, pháp luật về QCN chưa đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn. Chất lượng của chính sách kinh tế, chính sách xã hội chưa đạt yêu cầu, việc thực hiện chính sách pháp luật về QCN còn nhiều bất cập... đòi hỏi có sự điều tiết, can thiệp của Nhà nước. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề lý luận về nhà nước đối với việc bảo đảm QCN; phân tích thực trạng Nhà nước Việt Nam đối với việc bảo đảm QCN, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của Nhà nước đối với việc bảo QCN là một yêu cầu cần thiết cả về lý luận lẫn thực tiễn. Vì vậy, tác giả chọn vấn đề "Nhà nước Việt Nam với việc bảo đảm quyền con người trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay" làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích, nhiệm vụ phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục đích của luận án Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về nhà nước đối với việc bảo đảm QCN và thực tiễn bảo đảm QCN của Nhà nước ta luận án đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả của Nhà nước đối với việc bảo đảm QCN trong điều kiện HNQT ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ của luận án Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau: - Làm một số vấn đề lý luận về QCN, bảo đảm QCN, tầm quan trọng và những biểu hiện của nhà nước đối với việc bảo đảm QCN. - Làm rõ thực trạng Nhà nước Việt Nam đối với việc bảo đảm QCN trong điều kiện HNQT và những vấn đề đặt ra. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả của Nhà nước đối với việc bảo đảm QCN trong điều kiện HNQT ở Việt Nam hiện nay. 2.3. Phạm vi nghiên cứu của luận án - Luận án chỉ khảo sát thực trạng Nhà nước Việt Nam đối với việc bảo đảm QCN trong điều kiện HNQT (từ 1995 đến nay). 3 3. Phương pháp nghiên cứu Tác giả luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp lô-gíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, thống kê và so sánh, trừu tượng và cụ thể... 4. Đóng góp khoa học của luận án - Luận án góp phần làm rõ vấn đề lý luận về QCN, bảo đảm QCN, tầm quan trọng của nhà nước đối với việc bảo đảm QCN. - Luận án làm rõ thực trạng Nhà nước Việt Nam đối với việc bảo đảm QCN (những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân) và những vấn đề đặt ra, từ đó, đề xuất một số quan điểm và giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả của Nhà nước đối với việc bảo đảm QCN trong điều kiện HNQT ở Việt Nam hiện nay. 5. Ý nghĩa thực tiễn của luận án - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những người hoạch định chính sách và quản lý xã hội khi đánh giá, giải quyết và đề xuất các vấn đề có liên quan đến QCN, bảo đảm QCN, nâng cao hiệu quả của nhà nước đối với việc bảo đảm QCN trong điều kiện HNQT hiện nay. - Luận án có thể làm tài liệu tham khảo khi nghiên cứu, giảng dạy về QCN và các vấn đề khác có liên quan. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố liên quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 4 chương, 10 tiết. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quyền con người Các công trình tiêu biểu của nhiều học giả trong và ngoài nước nghiên cứu những vấn đề lý luận về QCN như: sách “Quyền con người” của Jacques Mourgon (1995); sách “Quyền con người trong thế giới hiện đại” của Phạm Khiêm Ích và Hoàng Văn Hảo chủ biên (1995); “Góp phần tìm hiểu quyền con người” của tác giả Phạm Văn Khánh (2006); “Triết học chính trị về quyền con người”, tác giả Nguyễn Văn Vĩnh (2006); “Quyền con người, tiếp cận đa ngành và liên ngành khoa học xã hội” do Võ Khánh Vinh chủ biên (2009), giáo trình “Lý luận về quyền con người”, Viện nghiên cứu quyền con người (2010); sách “Quyền con người, lý luận và thực tiễn” của Viện NC quyền con người (2014)... Mặc dù cách tiếp cận và phân tích có khác nhau, song các công trình trên đều tập trung nghiên cứu, luận giải những vấn đề lý luận về QCN như: khái niệm QCN, bản chất đặc trưng của QCN, nội dung các quyền cơ bản của con người. Bên cạnh đó, một số công trình tập trung phân tích về các điều kiện, cơ chế bảo đảm QCN... 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về bảo đảm quyền con người Có nhiều công trình nghiên cứu về bảo đảm QCN, tiêu biểu là: đề tài cấp nhà nước “Các điều kiện đảm bảo quyền con người, quyền công dân trong sự nghiệp đổi mới đất nước” (1995), do Hoàng Văn Hảo chủ nhiệm; sách “Hiến pháp, pháp luật và quyền con người- Kinh nghiệm Việt Nam và Thụy Điển”, Trung tâm Nhiên cứu quyền con người (2001); đề tài “Bảo đảm các quyền dân sự, chính trị trong pháp luật và thực tiễn ở Việt Nam” (2010) do Tường Duy Kiên chủ nhiệm; sách “Bảo vệ và thúc đẩy quyền kinh tế, xã hội, văn hóa trong pháp luật và thực tiễn ở Việt Nam”, của Trần Thị Hòe và Vũ Công Giao (2011); bài viết “Thực tiễn bảo đảm quyền con 5 người ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra hiện nay”, tác giả Đặng Dũng Chí (Tạp chí Cộng sản số 6/2014)... Có thể khẳng định, ở các mức độ khác nhau, các công trình đã tập trung phân tích những thành tựu, hạn chế trong việc bảo đảm QCN trong pháp luật và thực tiễn trên các lĩnh vực: dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, nguyên nhân của thành tựu, hạn chế, kiến nghị các giải pháp nhằm bảo đảm tốt hơn các QCN. 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về bảo đảm quyền con người trong điều kiện hội nhập quốc tế Các công trình tiêu biểu nghiên cứu về bảo đảm QCN trong điều kiện HNQT, gồm sách “Toàn cầu hóa và quyền công dân ở Việt Nam (nhìn từ khía cạnh văn hóa)” (1999), Trần Văn Bính chủ biên; các bài viết “Toàn cầu hóa, thương mại và nhân quyền” (2004), tác giả Kieren Pitzpatrick; “Toàn cầu hóa, kinh tế thị trường và nhân quyền”, tác giả Cao Đức Thái; “Toàn cầu hóa với việc bảo đảm quyền con người ở Việt Nam”, tác giả Hoàng Hùng Hải, (2009); “Quyền con người trong bối cảnh toàn cầu hóa”, tác giả Nguyễn Mạnh Hùng (2009)... Theo các tác giả, TCH và HNQT tạo ra nhiều cơ hội để mở rộng và hiện thực hóa các QCN, song nó cũng mang lại nhiều thách thức đối với việc bảo đảm QCN. Do đó, cần phải tận dụng được thời cơ, vượt qua thách thức, bảo đảm tốt hơn các QCN. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI HIỆN NAY 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về bảo đảm quyền con người của Nhà nước Các công trình tiêu biểu nghiên cứu về nhà nước đối với việc bảo đảm QCN, gồm: sách “Quyền lực nhà nước và quyền công dân” (2003), tác giả Đinh Văn Mậu; sách “Quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (2004), tác giả Trần Ngọc Đường; bài viết “Nhà nước, cơ chế bảo đảm quyền con người”, (Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 2/2003); “Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam 6 với việc bảo đảm quyền con người” (Tạp chí Nghề Luật số 8/2004) của tác giả Tường Duy Kiên....Các công trình trên đã tập trung phân tích cơ chế bảo đảm QCN của nhà nước; những thành tựu, hạn chế bảo đảm QCN của nhà nước, khẳng định nghĩa vụ của nhà nước phải tạo ra một cơ chế thích hợp để bảo đảm tốt nhất các QCN của người dân trong khả năng của mình. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu về nhà nước đối với việc bảo đảm quyền con người trong điều kiện hội nhập quốc tế Các công trình nghiên cứu về nhà nước đối với việc bảo đảm QCN trong điều kiện HNQT gồm: đề tài “Bảo đảm quyền con người ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế- vấn đề và giải pháp” (2008), do Đặng Dũng Chí chủ nhiệm; đề tài “Tổ chức và hoạt động của cơ quan nhân quyền quốc gia một số nước ASEAN và Trung Quốc - Kinh nghiệm đối với Việt Nam”, do Nguyễn Đức Thùy chủ nhiệm (2011); bài viết “Bảo đảm và thực hiện quyền con người ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”, tác giả Vũ Hoàng Công (2014); bài viết “Hội nhập quốc tế với việc bảo đảm các quyền con người” của Trần Thị Hòe (Tạp chí Lý luận chính trị số 6/2014)... Các công trình tập trung phân tích những nhiệm vụ của nhà nước trong việc bảo đảm QCN, đề xuất giải phương hướng và giải pháp bảo đảm QCN của nhà nước như: Hoàn thiện pháp luật về QCN; Xây dựng các cơ chế đảm QCN; Nâng cao nhận thức pháp luật về QCN; Đẩy mạnh hợp tác quốc tế (HTQT) về QCN.... 1.3. NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA MÀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Những giá trị cần tham khảo của các công trình liên quan Tùy theo cách tiếp cận khác nhau, các công trình nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của QCN như: Lý luận về QCN; Thực tiễn bảo đảm QCN; Toàn cầu hóa, HNQT và QCN; về nhà nước đối với việc bảo đảm QCN... Các công trình khoa học trên có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu ở các công trình đó là những tư liệu quan trọng để tác giả 7 kế thừa, phát triển trong luận án. Tuy nhiên, liên quan đến đề tài luận án, nhiều vấn đề chưa được bàn đến hoặc được đề cập nhưng chưa thành hệ thống, nhất là dưới góc độ triết học. 1.3.2. Những vấn đề mà luận án tiếp tục nghiên cứu Kế thừa những giá trị của các công trình trên, Luận án tập trung làm rõ những vấn đề sau: - Làm rõ khái niệm QCN, bảo đảm QCN. - Phân tích và luận giải về tầm quan trọng và những biểu hiện cụ thể của vai trò nhà nước đối với việc bảo đảm QCN. - Phân tích tác động của HNQT đến QCN và tác động đến Nhà nước đối với việc bảo đảm QCN ở Việt Nam. - Phân tích và đánh giá thực trạng Nhà nước Việt Nam đối với việc bảo đảm QCN, những vấn đề đặt ra cho Nhà nước đối với việc bảo đảm QCN trong điều kiện HNQT. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nâng cao tính hiệu quả của Nhà nước đối với việc bảo đảm QCN trong điều kiện HNQT ở Việt Nam. Chương 2 BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI VÀ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI 2.1. QUYỀN CON NGƯỜI VÀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI 2.1.1. Quyền con người - một số vấn đề lý luận cơ bản 2.1.1.1. Khái niệm quyền con người Có nhiều định nghĩa khác nhau về QCN. Mỗi định nghĩa tiếp cận vấn đề từ một góc độ nhất định, chỉ ra những thuộc tính nhất định của QCN. Tính phù hợp của các định nghĩa hiện có về QCN tùy thuộc vào sự nhìn nhận chủ quan của mỗi cá nhân. Trên cơ sở tiếp thu điểm hợp lý của một số định nghĩa về QCN, Luận án cho rằng: quyền con người là một phạm 8 trù chính trị- xã hội - lịch sử, phản ánh nhu cầu, lợi ích, năng lực vốn có, chỉ có ở con người dưới hình thức các chuẩn mực khách quan, được xã hội thừa nhận và bảo đảm bằng các quy định pháp luật. Như vậy, QCN chính là những nhu cầu, lợi ích vốn có và cần phải có của con người; được áp dụng chung cho tất cả mọi người; được xã hội thừa nhận và bảo đảm thông qua các chế định pháp luật thì mới thực sự trở thành quyền. 2.1.1.2. Đặc trưng của quyền con người Từ định nghĩa trên, QCN có đặc trưng cơ bản: (1) bẩm sinh, vốn có; (2) QCN mang giá trị phổ biến; (3) mang tính lịch sử - cụ thể; (4) gắn liền với nhà nước; (5) được bảo đảm bằng pháp luật. 2.1.2. Bảo đảm quyền con người 2.1.2.1. Khái niệm bảo đảm quyền con người Hiện nay, có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau về bảo đảm QCN. Tiếp thu điểm hợp lý của các định nghĩa trước, Luận án cho rằng: Bảo đảm quyền con người là việc các chủ thể (cá nhân, nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội...) có nghĩa vụ sử dụng các biện pháp, cách thức để hiện thực hóa các nguyên tắc, tiêu chuẩn về quyền con người nhằm bảo vệ và thực thi hiệu quả các quyền và tự do cơ bản của con người trong các hoạt động của mình, ngăn ngừa sự lạm dụng, vi phạm quyền con người từ phía các chủ thể khác. Như vậy, bảo đảm quyền con người bao hàm hai nội dung cơ bản: Thứ nhất, đó là những nguyên tắc, quy tắc, cách thức, thủ tục... để thúc đẩy và bảo vệ QCN. Thứ hai, đó là các yếu tố, các chủ thể... tham gia vào việc thúc đẩy và bảo vệ QCN. Đây là hai nội dung có ý nghĩa quan trọng, quyết định trong việc bảo đảm QCN. 2.1.2.2. Tầm quan trọng của bảo đảm quyền con người Bảo đảm QCN có tầm quan trọng đặc biệt, bởi: (1) Bảo đảm QCN là mục tiêu cơ bản, cốt lõi của luật nhân quyền quốc tế và là một nội dung 9 quan trọng bậc nhất của các hiến pháp dân chủ trên thế giới; (2) Bảo đảm QCN là một nội dung cơ bản của nguyên tắc tiến bộ và công bằng xã hội; (3) Bảo đảm QCN là yêu cầu cơ bản của quá trình phát huy dân chủ và xây dựng Nhà nước pháp quyền... 2.2. NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI - TẦM QUAN TRỌNG VÀ BIỂU HIỆN 2.2.1. Tầm quan trọng của nhà nước đối với việc bảo đảm quyền con người Theo luật nhân quyền quốc tế, bảo đảm QCN trách nhiệm thuộc về nhiều chủ thể, song nhà nước có tầm quan trọng đặc biệt. Tầm quan trọng của nhà nước đối với bảo đảm QCN thể hiện qua sự khác biệt về chức năng của nhà nước, qua tổ chức bộ máy và hoạt động của nhà nước mà không chủ thể nào có được. Bởi chỉ nhà nước mới có đủ các quyền lực, nguồn lực và các điều kiện cần thiết để: (a) Ban hành pháp luật về QCN; (b) Tạo ra các cơ chế, thiết chế bảo đảm QCN; (c) Điều tiết phát triển kinh tế gắn với mục tiêu bảo đảm QCN; (d) Thực hiện quản lý xã hội bảo đảm QCN; (e) Thực hiện chức năng đối ngoại bảo đảm QCN. 2.2.2. Những biểu hiện cụ thể của nhà nước đối với việc bảo đảm quyền con người Một là, ban hành chính sách, pháp luật về quyền con người Ban hành chính sách, pháp luật về QCN là nhiệm vụ quan trọng trong việc bảo đảm QCN của nhà nước. Điều đó không chỉ có ý nghĩa quyết định đến thực tiễn bảo đảm QCN mà còn khẳng định bản chất, vai trò của nhà nước trong việc bảo đảm QCN. Hoạch định chính sách về QCN, nhà nước cần chú trọng: Xác định mục tiêu của chính sách; Xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện chính sách: Xác định chủ thể thực hiện chính sách... Quyền con người là tiêu chí đánh giá tính pháp quyền của nhà nước. Mọi hoạt động của nhà nước phải xuất phát từ việc tôn trọng, bảo dảm QCN, tạo mọi điều kiện để công dân thực hiện đúng các QCN theo pháp 10 luật. Do đó, nhiệm vụ của nhà nước phải ban hành hiến pháp và pháp luật bảo đảm QCN, pháp luật hóa mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, giữa nhân dân và nhà nước, tạo cơ sở pháp lý cho việc bảo đảm QCN. Hai là, tổ chức thực thi chính sách, pháp luật về quyền con người Tổ chức thực thi chính sách, pháp luật về QCN có ý nghĩa quan trọng để đưa chính sách, pháp luật vào cuộc sống, khẳng định sự đúng đắn và sự phù hợp của chính sách, pháp luật. Để tổ chức thực thi chính sách, pháp luật có hiệu quả, nhà nước cần: một là, Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, pháp luật; hai là, Phân công, phối hợp thực hiện chính sách, pháp luật; ba là, Kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật về QCN đảm bảo các chính sách, pháp luật về QCN được thực hiện đúng hướng đích, kịp thời phát hiện điểm bất hợp lý trong quá trình thực thi chính sách, pháp luật để có sự điều chỉnh cho phù hợp. Việc tổ chức thực thi chính sách, pháp luật về QCN phải được kiểm soát và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quyền lực trong tổ chức bộ máy nhà nước và các tổ chức chính trị, xã hội. Ba là, xây dựng, hoàn thiện các thiết chế bảo đảm quyền con người Nhiệm vụ đặt ra đối với việc bảo đảm QCN của mỗi nhà nước là xây dựng và hoàn các cơ chế, thiết chế bảo đảm QCN. Trong các nhà nước hiện đại, các thiết chế bảo đảm QCN được chi thành: (1) Nhóm các cơ quan có chức năng trực tiếp trong việc bảo đảm QCN (Ủy ban nhân quyền quốc gia, các cơ quan nghiên cứu, giảng dạy về QCN...); (2) Nhóm các cơ quan có mối quan tâm đặc biệt đến bảo đảm QCN trong phạm vi thẩm quyền của họ (gồm các nghị viện/quốc hội; các cơ quan thuộc chính phủ...). Do đó, nhiệm vụ của Nhà nước cần hoàn thiện các thiết chế bảo đảm QCN như: Hoàn thiện tổ chức bộ máy các cơ quan có mối quan tâm đặc biệt đến bảo đảm QCN theo chức năng, thẩm quyền; xây dựng và hoàn thiện các cơ quan có chức năng trực tiếp trong việc bảo đảm QCN; xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác bảo đảm, thực thi QCN; huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị, xã hội trong việc bảo đảm QCN... 11 Bốn là, tham gia hợp tác quốc tế về quyền con người Tham gia hợp tác quốc tế (HTQT), nhà nước cần thực hiện các nhiệm vụ: (a) Ký kết, phê chuẩn các Công ước quốc tế và khu vực về QCN; (b) Hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia theo các nguyên tắc của các Công ước mà nhà nước là thành viên; (c) Xây dựng các cơ chế giám sát và thực thi Công ước; (d) Xây dựng báo cáo quốc gia về việc thực hiện nghĩa vụ đối với các Công ước theo yêu cầu của các Ủy ban các công ước; (e) Tiếp nhận và trả lời các kháng thư, tiếp nhận và xử lý các khuyến nghị chung của các Ủy ban; (h) Tham gia đối thoại với các nhà nước, các tổ chức quốc tế về bảo đảm và thực hiện QCN... Luận án đã phân tích kinh nghiệm bảo đảm QCN của một số quốc gia, đại diện cho một số khu vực như: Thụy Điển; In-đô-nê-xia; Kenya; Trung Quốc... để làm cơ sở để so sánh với việc bảo đảm QCN của Nhà nước Việt Nam tại Chương 3. Kết luận chương 2 Quyền con người phạm trù đa diện, nên có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau về QCN. Vì vậy, chương 2 luận án đã phân tích một số định nghĩa về QCN từ đó, đưa ra quan điểm của tác giả về QCN; phân tích bản chất đặc trưng của QCN, đó là: bẩm sinh, vốn có; mang giá trị phổ biến; mang tính lịch sử - cụ thể; gắn liền với nhà nước, pháp luật.. Chương 2, luận án tập trung làm rõ khái niệm bảo đảm QCN, tầm quan trọng của nhà nước đối với việc bảo đảm QCN. Xuất phát từ vị trí, vai trò của QCN, Luận án khẳng định bảo đảm QCN có tầm quan trọng đặc biệt không chỉ ở với quốc gia mà cả cộng đồng quốc tế. Ngày nay, bảo đảm QCN thuộc về trách nhiệm của nhiều chủ thể, trong đó, trách nhiệm trước hết thuộc về nhà nước. Cơ sở để tác giả rút ra nhận định này là xuất phát từ những chức năng, nhiệm vụ cơ bản của nhà nước. Đó là chức các năng: (a) Ban hành pháp luật về QCN; (b) Tạo cơ chế bảo đảm QCN; (c) Điều tiết phát triển kinh tế bảo đảm QCN; (d) Thực hiện quản lý xã hội bảo đảm QCN; (e) Thiết lập các quan hệ HTQT nhằm bảo đảm QCN... 12 Chương 2, Luận án luận giải những nhiệm vụ cụ thể của nhà nước đối với việc bảo đảm QCN. Từ các chức năng của mình, nhà nước cần thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm QCN, đó là: (1) Xây dựng chính sách, pháp luật bảo đảm QCN; (2) Tổ chức thực thi chính sách, pháp luật bảo đảm QCN; (3) Xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy và các thiết chế bảo vệ QCN; (4) Thực hiện HTQT trên lĩnh vực QCN. Đây là những nhiệm vụ quan trọng để nhà nước thực hiện nghĩa vụ bảo đảm QCN của mình, đặc biệt là trong điều kiện TCH và HNQT hiện nay. Chương 3 NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 3.1. HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM 3.1.1. Hội nhập quốc tế và quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam 3.1.1.1. Khái niệm hội nhập quốc tế Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về HNQT, song có thể hiểu một cách chung nhất, Hội nhập quốc tế là quá trình các quốc gia tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết, liên kết họ với nhau, dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực và tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế quốc tế hoặc quy định của các tổ chức mà quốc gia đó tham gia. 3.1.1.2. Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam Có thể khẳng định, Việt Nam tham gia hội nhập từ năm 1976 (sau khi là thành viên LHQ) và không ngừng mở rộng hợp tác với nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế và khu vực. Đến nay, Việt Nam đã xác lập quan hệ ngoại giao với 181 quốc gia, quan hệ kinh tế thương mại với 230 nước và vùng lãnh thổ, thành viên tích cực của 70 tổ chức quốc tế và khu vực....Việt Nam tham gia một cách chủ động, tích cực, có trách nhiệm vào 13 việc xây dựng Cộng đồng ASEAN; tham gia toàn diện, sâu rộng vào các diễn đàn đa phương, là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế. 3.1.2. Hội nhập quốc tế tác động đến Nhà nước đối với việc bảo đảm quyền con người ở Việt Nam 3.1.2.1. Những tác động tích cực Hội nhập quốc tế tác động tích cực Nhà nước đối với việc bảo đảm QCN trên nhiều lĩnh vực như: (1) Thúc đẩy quá trình hoàn thiện chính sách, pháp luật về QCN. Có thể khẳng định, HNQT đã làm thay đổi tư duy pháp lý về QCN trong hoạch định và thực thi chính sách pháp luật về QCN theo nguyên tắc tôn trọng và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của con người phù hợp với các điều ước quốc tế về QCN; (2) Thúc đẩy việc xây dựng, củng cố các thiết chế bảo đảm QCN của Nhà nước, làm cho quá trình này diễn ra nhanh hơn, khoa học hơn; (3) Tạo cơ chế phối hợp giữa Nhà nước với các tổ chức quốc tế trong bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện các QCN. 3.1.2.2. Những tác động tiêu cực Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, HNQT làm nảy sinh nhiều thách thức đối với nhà nước đối với việc bảo QCN. Chẳng hạn, trong quá trình hội nhập, việc tuân thủ các định chế quốc tế đã phần nào chi phối vai trò của Nhà nước trong hoạch định chính sách, pháp luật về QCN; trong hoàn thiện các thiết chế bảo đảm QCN; trong điều tiết kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội…Do đó, có thể khẳng định, HNQT mang lại nhiều cơ hội cho Nhà nước trong việc bảo đảm QCN, đồng thời đặt ra nhiều thách thức mới cho Nhà nước đối với việc bảo đảm QCN. 3.2. THỰC TRẠNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ 3.2.1. Những thành tựu chủ yếu của Nhà nước Việt Nam đối với việc bảo đảm quyền con người trong điều kiện hội nhập quốc tế Thứ nhất, trong hoàn thiện chính sách, pháp luật về quyền con người Nhà nước ta có nhiều nỗ lực xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về QCN, ban hành nhiều chính sách kinh tế, chính sách xã hội 14 bảo đảm QCN (chính sách bảo vệ quyền tự do sản xuất, kinh doanh; chính sách lao động, việc làm; chính sách giáo dục, chính sách y tế, chính sách an sinh xã hội...), tạo cơ sở cho việc bảo đảm QCN. Nhà nước ta từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về QCN (sửa đổi Hiến pháp, ban hành nhiều luật và bộ luật). Số lượng và chất lượng các văn bản luật tăng nhanh, ghi nhận nhiều QCN mới như: quyền được giữ bí mật thông tin; quyền khiếu nại, tố cáo; quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất và danh dự; quyền được sở hữu về thu nhập hợp pháp, về nhà ở.... Phạm vi điều chỉnh của luật có nhiều thay đổi tích cực, quy trình xây dựng luật được thay đổi theo hướng dân chủ, công khai phù hợp với các nguyên tắc của luật quốc tế và yêu cầu thực tiễn. Thứ hai, trong tổ chức, thực thi chính sách, pháp luật về quyền con người Nỗ lực của Nhà nước trong tổ chức thực thi chính sách, pháp luật về QCN được thể hiện ở một số hoạt động chủ yếu như: Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về QCN; Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực thi chính sách, pháp luật về QCN; Thực hiện lồng ghép QCN vào quá trình xây dựng, thực hiện các chương trình, chính sách phát triển; Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về QCN...Đây là các khâu cơ bản để tổ chức thực thi chính sách, pháp luật về QCN đạt hiệu quả. Thứ ba, trong xây dựng, hoàn thiện các thiết chế bảo đảm quyền con người Để bảo đảm tốt hơn các QCN, Nhà nước ta chú trọng xây dựng và hoàn thiện các thiết chế bảo đảm QCN như: (1) Hoàn thiện tổ chức bộ máy và hoạt động của các cơ quan Nhà nước (Quốc hội; Chính phủ, các cơ quan Tư pháp; Chính quyền địa phương các cấp...) theo hướng gọn nhẹ, chuyên sâu, hoạt động hiệu quả; (2) Chú trọng xây dựng các cơ quan chuyên trách bảo vệ QCN (Ban chỉ đạo nhân quyền Chính phủ; Các cơ quan chuẩn bị và thực hiện Báo cáo việc thực hiện các Công ước quốc tế về QCN...); (3) Hoàn thiện thiết chế phản biện xã hội... 15 Thứ tư, trong hợp tác quốc tế về quyền con người Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong HTQT về QCN như: (1) Tham gia ký kết nhiều Công ước quốc tế về QCN; (2) Thực hiện có trách nhiệm nghĩa vụ báo cáo quốc gia về tình hình thực hiện các Công ước; (3) Tích cực hợp tác sâu rộng và có chất lượng trên lĩnh vực QCN... Những nỗ lực trên thể hiện cam kết, quyết tâm của Nhà nước trong việc tôn trọng, bảo vệ thúc đẩy các QCN, tuân thủ các quy định luật pháp quốc tế về QCN. 3.2.2. Những hạn chế của Nhà nước Việt Nam đối với việc bảo đảm quyền con người trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay - Hạn chế trong hoàn thiện chính sách, pháp luật về QCN Hệ thống chính sách, pháp luật về QCN vẫn còn nhiều bất cập chưa theo kịp với thực tiễn. Nhiều quy định pháp luật còn chồng chéo, thậm chí mâu thuẫn. Tính khả thi của nhiều văn bản luật chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu bảo đảm các quyền đã được ghi nhận trong Hiến pháp 2013, hiệu lực thực tế thấp (quyền lập hội, biểu tình, tiếp cận thông tin..). - Hạn chế trong việc thực thi chính sách, pháp luật về QCN Tổ chức thực thi chính sách, pháp luật về QCN còn nhiều hạn chế. Điển hình là tình trạng chậm trễ trong việc thi hành các quy định của Hiến pháp, luật và chính sách. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật về QCN chưa đạt hiệu quả như mong đợi. Cơ chế bảo đảm việc thi hành các kiến nghị, kết luận thanh tra chưa rõ ràng, hiệu lực pháp lý chưa cao. - Hạn chế trong việc hoàn thiện các thiết chế bảo đảm QCN Việc hoàn thiện các thiết chế bảo đảm QCN chưa tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ. Tổ chức bộ máy các cơ quan Nhà nước và chính quyền các cấp còn cồng kềnh, nhiều nấc, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền. Chế độ trách nhiệm của nhiều cơ quan và người đứng đầu chưa rõ. Cơ chế vận hành còn bất hợp lý. Đội ngũ cán bộ, công chức còn hạn chế về năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ. Thực tế đó đã làm giảm hiệu quả của Nhà nước trong việc bảo đảm QCN. 16 - Hạn chế trong hợp tác quốc tế về quyền con người Hoạt động HTQT về QCN của Nhà nước còn nhiều hạn chế. Báo cáo thực hiện các Công ước quốc tế về QCN còn chậm, chưa đúng hạn. Công tác đấu tranh trên lĩnh vực QCN chưa có chiến lược dài hạn, chưa huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị. Công tác thông tin, tuyên truyền về thành tựu bảo đảm QCN còn phiến diện, tạo kẽ hở để các thế lực thù địch lợi dụng, vu cáo ta vi phạm dân chủ, tự do thông tin.... 3.2.3. Nguyên nhân 3.2.3.1. Nguyên nhân của thành tựu Nguyên nhân cơ bản làm nên những thành tựu bảo đảm QCN của Nhà nước ta trong thời gian qua là do có: (1) Đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng; (2) Nhà nước xác định được mục tiêu cơ bản, có ý nghĩa quyết định là tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người dân; (3) Xác định được những nhiệm vụ ưu tiên trong thực thi QCN... 3.2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế Những hạn chế của Nhà nước trong việc bảo đảm QCN có nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể đến: (1) Nhận thức về QCN của một bộ phận cán bộ và người dân còn hạn chế; (2) Tổ chức thực hiện còn nhiều bất cập; (3) Phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ bảo vệ QCN còn bất cập. Đây là nguyên nhân của các nguyên nhân dẫn đến hạn chế của Nhà nước trong việc bảo đảm QCN ở nước ta hiện nay. 3.3. NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 3.3.1. Vấn đề đặt ra về nhận thức và giải quyết mối quan hệ giữa nhân quyền và chủ quyền trong hội nhập quốc tế Trong HNQT, nhận thức và giải quyết mối quan hệ giữa nhân quyền và chủ quyền là vấn đề mà các nhà nước đặc biệt quan tâm. Bởi tham gia HNQT, việc tuân thủ các chế định quốc tế là vấn đề mà nhiều quốc gia Phương Tây lợi dụng để đưa ra các đòi hỏi về cải thiện dân chủ, nhân 17 quyền nhằm can thiệp vào vấn đề chủ quyền quốc gia, dân tộc. Vì vậy, nhận thức, giải quyết mối quan hệ giữa mở rộng các QCN trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia là nhiệm vụ quan trọng đặt ra đối với Nhà nước. 3.3.2. Vấn đề đặt ra giữa yêu cầu bảo đảm quyền con người của Nhà nước với những bất cập trong xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay Việt Nam đang hoàn thiện Nhà nước pháp quyền và thể chế kinh tế thị trường (KTTT) định hướng XHCN. Những bất cập trong hoàn thiện Nhà nước pháp quyền; sự hình thành những yêu cầu mới, đa dạng về QCN trong thể chế KTTT định hướng XHCN đã và đang đặt Nhà nước trước nhiều thách thức. Đó là việc xuất hiện nhu cầu cho các quyền mới và những yêu cầu mới về bảo đảm QCN, sự gia tăng khoảng cách phân hóa giàu nghèo, vấn đề lao động di cư; biến đổi khí hậu... đòi hỏi Nhà nước vừa phải có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về QCN cho các nhóm dân cư ở các khu đô thị, vừa phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ bảo đảm các quyền thiết yếu cho đa số nhân dân; đặt ra thách thức mới đối với Nhà nước trong bảo đảm QCN. 3.3.3. Vấn đề đặt ra về yêu cầu cao bảo đảm QCN của Nhà nước với trình độ dân trí còn hạn chế Trong điều kiện TCH và HNQT, sự giao lưu, hợp tác về kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ đã thúc đẩy việc hưởng thụ các QCN của người dân. Do đó, yêu cầu bảo đảm QCN đặt ra đối với Nhà nước ngày càng cao. Tuy nhiên, Việt Nam là nước có thu nhập đầu người thấp, trình độ trình độ văn hóa, trình độ hiểu biết về pháp luật, về dân chủ và QCN của nhân dân còn thấp. Điều này gây trở ngại cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng bảo đảm QCN của Nhà nước. 18 Kết luận chương 3 Bảo đảm QCN trong điều kiện HNQT ở nước ta phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp, khó khăn, song với những nỗ lực của Đảng và Nhà nước, Việt Nam đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ trong việc bảo đảm QCN. Hoạt động xây dựng và hoạch định chính sách, pháp luật về QCN có nhiều đổi mới, đạt được những tiến bộ. Hoạt động tổ chức thực thi chính sách, pháp luật về QCN được tổ chức hiệu quả. Công tác xây dựng và hoàn thiện các thiết chế bảo đảm QCN thu được nhiều kết quả khích lệ. Nhà nước có nhiều nỗ lực huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị, xã hội trong việc bảo đảm QCN cũng như HTQT về QCN. Tuy nhiên, trước những tác động của HNQT, việc bảo đảm QCN của Nhà nước còn nhiều hạn chế, đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, đó là: (1) Vấn đề đặt ra trong nhận thức và giải quyết mối quan hệ giữa nhân quyền và chủ quyền quốc gia; (2) Vấn đề đặt ra giữa yêu cầu bảo đảm các QCN với những bất cập trong hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN và hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN; (3) Vấn đề đặt ra giữa yêu cầu bảo đảm QCN với trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, bất cập. Điều này đòi hỏi phải Nhà nước phải có những quan điểm định hướng và có các giải pháp cụ thể, hữu hiệu để khắc phục và giải quyết những vấn đề đặt ra trên. Chương 4 NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY - MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP 4.1. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CƠ BẢN 4.1.1. Nâng cao hiệu quả của Nhà nước đối với việc bảo đảm quyền con người trong điều kiện hội nhập quốc tế phù hợp với quy định quốc tế về quyền con người trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan