Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nguyễn thị thu phương...

Tài liệu Nguyễn thị thu phương

.DOC
92
448
143

Mô tả:

XÂY DỰNG VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ 10 THPT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA VẬT LÝ NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG XÂY DỰNG VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ 10 THPT Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Vật lí KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS.NGUYỄN THẾ KHÔI HÀ NỘI, 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi hoàn thành khóa luận này dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thế Khôi và sự nỗ lực cố gắng của bản thân. Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi và không trùng với kết quả nghiên cứu của tác giả nào đã công bố trước đây. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thị Thu Phương LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thế Khôi đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa Vật lý cùng các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Vật lí - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường THPT Sóc Sơn cùng các thầy cô giáo trong tổ Tự nhiên 1 đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập và thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của gia đình, bạn bè và các bạn sinh viên khoa Vật lí. Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thị Thu Phương NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN Viết đầy đủ Viết tắt Bài tập Vật lí BTVL Giáo dục - Đào tạo GD-ĐT Giáo viên GV Học sinh HS Học sinh giỏi HSG Nhà xuất bản NXB Phương pháp dạy học PPDH Sách giáo khoa SGK Sách giáo viên SGV Trung học phổ thông THPT MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. Giả thuyết khoa học 3 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 6. Phương pháp nghiên cứu 3 7. Đóng góp của khóa luận 4 8. Cấu trúc của khóa luận 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” TRONG BỒI DƯỠNG HSG VẬT LÍ 10 THPT 1.1 Bồi dưỡng học sinh giỏi 5 5 1.1.1 Quan niệm về HSG 5 1.1.2 Nội dung, phương pháp, biện pháp bồi dưỡng HSG môn Vật lí lớp 10 THPT 6 1.2 Bài tập Vật lí 11 1.2.1 Quan niệm về bài tập Vật lí11 1.2.2 Tác dụng của bài tập vật lí trong dạy học12 1.2.3 Phân loại bài tập vật lí 16 1.2.4 Phương pháp chung giải bài tập vật lí 18 1.2.5 Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập cho mỗi đề tài, chương, phần của giáo trình Vật lí phổ thông. 19 1.2.6 Hướng dẫn HSG giải bài tập Vật lí 20 1.3 Thực trạng dạy học BTVL trong bồi dưỡng HSG ở lớp 10 THPT 1.3.1 Mục đích điều tra 23 1.3.2 Tiến hành điều tra 23 1.3.3 Kết quả điều tra 23 26 CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG BÀI TẬPCHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI BỘ MÔN VẬT LÍ 10 THPT 30 2.1 Mục tiêu dạy học chương “Động lực học chất điềm” Vật lí 10 THPT 30 2.1.1 Vị trí, nhiệm vụ, nội dung của chương “Động lực học chất điểm” 30 2.1.2 Sơ đồ cấu trúc và phân loại bài tập chương “Động lực học chất điểm” 31 2.1.3 Mục tiêu dạy học chương “Động lực học chất điểm” 34 2.2 Hệ thống bài tập chương “Động lực học chất điểm” trong bồi dưỡng HSG 38 2.3 Hướng dẫn giải hệ thống bài tập chương “Động lực học chất điểm”_ Vật lí 10 THPT 44 CHƯƠNG 3. THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM 59 3.1 Mục đích thử nghiệm sư phạm 59 3.2 Nhiệm vụ thử nghiệm sư phạm 59 3.3 Đối tượng thử nghiệm sư phạm 59 3.4 Tiến hành thử nghiệm sư phạm 60 3.5 Kết quả thử nghiệm sư phạm 60 3.6 Phân tích kết quả thử nghiệm sư phạm KẾT LUẬN63 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 65 60 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trước sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế và khoa học kĩ thuật, để đáp ứng nhu cầu của xã hội thì đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài là yếu tố rất quan trọng. Đảng đã khẳng định giáo dục là quốc sách hàng đầu của đất nước. Vì vậy, bồi dưỡng HSG là một công tác đóng vai trò to lớn giúp ngành giáo dục phát hiện nhân tài, lựa chọn mầm mống, đào tạo những thế hệ có tri thức để xây dựng đất nước. Hằng năm, để đánh giá năng lực học tập của học sinh, Bộ GD-ĐT đã tổ chức kì thi chọn HSG cấp sở, cấp tỉnh/thành phố, cấp quốc gia và quốc tế…. Việc bồi dưỡng HSG từ đó giúp các em HS hoàn thiện ước mơ trở thành con ngoan, trò giỏi và có định hướng tốt cho nghề nghiệp trong tương lai, đồng thời giúp GV là bồi dưỡng HSG bộ môn phát huy cao tính tự học, tự bồi dưỡng, trau dồi kiến thức chuyên môn cho bản thân. Đối với Vật lí là bộ môn khoa học thực nghiệm được toán học hóa ở mức độ cao. Vì vậy để quá trình bồi dưỡng đạt hiệu quả, GV thường xây dựng và hướng dẫn giải hệ thống bài tập có tính tổng hợp và chuyên sâu. Từ đó, HS có cái nhìn nhận từ các góc độ khác nhau, vận dụng linh hoạt, tư duy sáng tạo kiến thức đã học. “Động lực học chất điểm” nằm trong những phần đầu chương trình dạy học Vật lí ở THPT và nội dung của nó có trong các đề thi HSG. Đó là phần kiến thức cơ bản có vai trò tạo dựng nền tảng tư duy cho HS ở cả cấp học. Vậy nên, rèn luyện phương pháp giải bài tập chương “Động lực học chất điểm” giúp HS vừa củng cố kiến thức và vận dụng vào các trường hợp cụ thể vừa biến thành vốn kiến thức của riêng mình, từ đó thúc đẩy sự phát triển nhận thức, tư duy sáng tạo. Khi nghiên cứu lĩnh vực các vấn đề của BTVL trong dạy học, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về BTVL như [2],[7],... trong đó có cả luận 1 văn Thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp Đại học nghiên cứu về việc xây dựng và hướng dẫn giải hệ thống bài tập chương “Động lực học chất điểm” như Nguyễn Thị Lý (2010), Xây dựng và phối hợp hệ thống câu hỏi trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn nhằm kiểm tra, đánh giá, mức độ nắm vững kiến thức của HS về đề tài “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 THPT nâng cao, Bùi Thị Thu Thảo (2012), Xây dựng và hướng dẫn giải hệ thống bài tập chương “Động lực học chất điểm” nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho HS lớp 10 THPT, Nguyễn Thị Thắm (2009), Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua việc xây dựng và dạy giải bài tập chương “Động lực học chất điểm” vật lí 10 THPT..... Các tác giả đã chỉ ra tác dụng bài tập vật lí trong dạy học, cách phân loại và soạn thảo hệ thống BTVL, các kiểu hướng dẫn giúp học sinh tìm kiếm lời giải... Nhằm mục đích nghiên cứu chủ yếu về công tác dạy học cho học sinh đại trà, còn trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi ít nghiên cứu hơn. Mặt khác, số lượng bài tập trong chương trình Vật lí nói chung và chương “Động lực học chất điểm” nói riêng là rất nhiều ở các tài liệu tham khảo. Tuy nhiên mỗi bài tập phù hợp với mỗi đối tượng HS khác nhau. Vì vậy, lựa chọn và hệ thống bài tập dành riêng cho bồi dưỡng HSG là rất cần thiết để đạt hiệu quả tối ưu nhất. Những lí do thực tế trên khiến chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng và hướng dẫn giải hệ thống bài tập chương “Động lực học chất điểm” trong bồi dưỡng HSG Vật lí 10 THPT”. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng hệ thống và đề ra cách hướng dẫn giải bài tập chương “Động lực học chất điểm” trong bồi dưỡng HSG bộ môn Vật lí lớp10 trường THPT nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy học giải bài tập của GV và HS trong bồi dưỡng HSG bộ môn Vật lí. 2 Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống bài tập chương “Động lực học chất điểm” trong bồi dưỡng HSG bộ môn Vật lí 10 THPT. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng một hệ thống bài tập phù hợp và hướng dẫn HSG tích cực, chủ động, tự lực giải chúng thì sẽ giúp các em phát triển năng lực giải quyết vấn đề, góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn Vật lí ở các trường THPT không chuyên. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1 Tìm hiểu đặc điểm của HSG. 5.2 Nghiên cứu nội dung, phương pháp, biện pháp trong hoạt động dạy học nhằm bồi dưỡng HSG. 5.3 Nghiên cứu một số cơ sở lí luận về BTVL. 5.4 Điều tra thực trạng bồi dưỡng HSG Vật lí trường THPT không chuyên. 5.5 Xác định mục tiêu dạy học chương “Động lực học chất điểm”. 5.6 Xây dựng và đề ra cách hướng dẫn giải hệ thống bài tập chương “Động lực học chất điểm” trong việc bồi dưỡng cho HSG bộ môn Vật lí lớp 10 THPT. 5.7 Tiến hành thử nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi, hiệu quả của hệ thống bài tập và cách hướng dẫn giải nó như đã soạn thảo trong việc bồi dưỡng HSG. 6. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện khóa luận, chúng tôi sử dụng phối hợp ba phương pháp nghiên cứu đặc trưng của ngành lí luận và PPDH bộ môn Vật lí: Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu lí luận chung về BTVL trong bồi dưỡng HSG ở trường phổ thông để xác định cơ sở lí luận của đề tài. Nghiên cứu chương trình SGK, SGV, các tài liệu tham khảo có liên quan để xây dựng hệ thống bài tập chương “Động lực học chất điểm” dùng 3 cho việc giảng dạy và học tập bộ môn Vật lí nói chung và bồi dưỡng HSG lớp 10 THPT nói riêng. Nghiên cứu thực tiễn: Điều tra cơ bản thực trạng dạy học giải bài tập trong bồi dưỡng HSG của GV và HS lớp 10 trường THPT. Thử nghiệm sư phạm: Nhằm kiểm nghiệm hiệu quả và tính khoa học, khả thi của đề tài. Từ đó, chỉnh lí và bổ sung để hoàn thiện hệ thống bài tập cũng như áp dụng nó vào thực tế. 7. Đóng góp của khóa luận Về mặt lí luận: Hệ thống hóa cơ sở lí luận của việc bồi dưỡng HSG bằng hướng dẫn giải hệ thống BTVL. Về mặt thực tiễn: Hệ thống và cách hướng dẫn giải bài tập chương “Động lực học chất điểm” nhằm bồi dưỡng HSG lớp 10 THPT, có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho GV và HS trong dạy học bộ môn Vật lí lớp 10 ở trường THPT. 8. Cấu trúc của khóa luận Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, khóa luận gồm ba chương: Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và hướng dẫn giải hệ thống bài tập chương “Động lực học chất điểm” nhằm bồi dưỡng HSG bộ môn vật lí 10 THPT Chương 2. Hệ thống bài tập chương “Động lực học chất điểm” trong bồi dưỡng HSG bộ môn Vật lí 10 THPT Chương 3. Thử nghiệm sư phạm 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” TRONG BỒI DƯỠNG HSG VẬT LÍ 10 THPT 1.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi 1.1.1. Quan niệm về HSG Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng HSG trong chiến lược phát triển chương trình GD phổ thông. Nhiều nước ghi riêng thành một mục dành cho HSG và coi đó là một dạng của giáo dục đặc biệt hoặc chương trình đặc biệt. Nhìn chung các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là gift (giỏi, có năng khiếu) và talent (tài năng). Luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định nghĩa HSG như sau: “HSG là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết khoa học; người cần một sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của người đó” - (Georgia Law) [19]. Cơ quan GD Hoa Kỳ miêu tả khái niệm “HSG là những HS có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật, hoặc các lĩnh vực lí thuyết chuyên biệt. Những HS này thể hiện tài năng đặc biệt của mình từ tất cả các bình diện xã hội, văn hóa và kinh tế” [19]. Nhiều nước quan niệm: HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết. Những HS này cần có sự phục vụ và những hoạt động không theo những điều kiện thông thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu trên. Như vậy, dù ở Việt Nam hay các nước trên thế giới nói chung thì HSG 5 cần có sự phục vụ và hoạt động học tập trong những điều kiện đặc biệt để phát triển các năng lực sáng tạo của họ. Và bồi dưỡng HSG là một nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục. 1.1.2. Nội dung, phương pháp, biện pháp bồi dưỡng HSG môn Vật lí lớp 10 THPT 1.1.2.1 Nội dung bồi dưỡng HSG môn Vật lí THPT Đào tạo HSG nói chung và ở bộ môn vật lí nói riêng là một quá trình mang tính khoa học và nghiêm túc, không chỉ một vài tháng mà có tính chiến lược dài hơn trong suốt ba năm học ở bậc THPT. Quá trình này cung cấp tương đối đầy đủ các kiến thức cần thiết cho HS và phát hiện chính xác khả năng học tập của các em, từ đó thành lập đội tuyển tham dự kì thi HSG các cấp. Nội dung của chương trình đào tạo HSG hướng tới những mục tiêu đào tạo chính sau: - Có kiến thức khoa học cơ bản, hiện đại và tiên tiến. - Phát triển các kĩ năng, khả năng tư duy nhận thức ở mức độ cao, phương pháp và thái độ tự học suốt đời. - Bồi dưỡng sự lao động và làm việc sáng tạo. - Thúc đẩy sự phát triển về ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân trong đóng góp vì công cuộc xây dựng đất nước. - Phát triển phẩm chất lãnh đạo. 1.1.2.2 Phương pháp bồi dưỡng HSG môn Vật lí THPT Nhiều tài liệu khẳng định: HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc độ nhanh hơn so với các bạn cùng lớp vì thế cần có một chương trình HSG để phát triển và đáp ứng được tài năng của họ. Từ điển bách khoa Wikipedia trong mục Giáo dục HSG (gifted education) nêu lên các hình thức sau đây: 6 - Lớp riêng biệt (Separate classes): HSG được rèn luyện trong một lớp hoặc một trường học riêng, thường gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Nhưng lớp hoặc trường chuyên (độc lập) này có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các đòi hỏi cho những HSG về lí thuyết (academically). Hình thức này đòi hỏi ở nhà trường rất nhiều điều kiện (không dựa vào được các gia đình phụ huynh) từ việc bảo vệ HS, giúp đỡ và đào tạo phát triển chuyên môn cho giáo viên đến việc biên soạn chương trình, bài học... - Phương pháp Mông-te-xơ-ri (Montessori method): Trong một lớp HS chia thành ba nhóm tuổi, nhà trường mang lại cho HS những cơ hội vượt lên so với các bạn cùng nhóm tuổi. Phương pháp này đòi hỏi phải xây dựng được các mức độ khá tự do, nó hết sức có lợi cho những HSG trong hình thức học tập với tốc độ cao. - Tăng gia tốc (Acceleration): Những HS xuất sắc xếp vào một lớp có trình độ cao với nhiều tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS. Một số trường Đại học, Cao đẳng đề nghị hoàn thành chương trình nhanh hơn để HS có thể học bậc học trên sớm hơn. Nhưng hướng tiếp cận giới thiệu HSG với những tài liệu lí thuyết tương ứng với khả năng của chúng cũng dễ làm cho HS xa rời xã hội. - Học tách rời (Pull-out) một phần thời gian theo lớp HSG, phần còn lại học lớp thường. - Làm giàu tri thức (Enrichment) toàn bộ thời gian HS học theo lớp bình thường, nhưng nhận tài liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà. - Dạy ở nhà (Homeschooling) một nửa thời gian học tại nhà học lớp, nhóm, học có cố vấn (mentor) hay một thầy một trò (tutor) và không cần dạy. - Trường mùa hè (Summer school) bao gồm nhiều lớp học được tổ chức vào mùa hè. - Sở thích riêng (Hobby) một số môn thể thao như cờ vua được tổ chức dành để cho HS thử trí tuệ sau giờ học ở trường. 7 Phần lớn các nước đều chú ý bồi dưỡng HSG từ tiểu học. Cách tổ chức dạy học cũng rất đa dạng: có nước tổ chức thành lớp, trường riêng; một số nước tổ chức dưới hình thức tự chọn hoặc học mùa hè; một số nước do các trung tâm tư nhân hoặc các trường đại học đảm nhận... Tuy vậy, cũng có một số nước không có trường lớp chuyên cho HSG như Nhật Bản và một số bang của Hoa kỳ. Chẳng hạn: Từ 2001, với đạo luật “Không một đứa trẻ nào bị bỏ rơi” (No Child Left Behind) việc giáo dục HSG ở bang Georgia về cơ bản bị phá bỏ. Nhiều trường không còn là trường riêng, lớp riêng cho HSG, với tư tưởng các HSG cần có trong các lớp bình thường nhằm giúp các trường lấp lỗ hổng về chất lượng và nhà trường có thể đáp ứng nhu cầu giáo dục HSG thông qua các nhóm học với trình độ cao. 1.1.2.3 Biện pháp bồi dưỡng HSG môn Vật lí THPT 1.1.2.3.1 Biện pháp phát hiện và chọn HSG 1.1.2.3.1.1 Một số đặc điểm của HSG Trong quá trình giảng dạy, GV cần khơi gợi để HS tự khám phá, bộc lộ cách tiếp cận vấn đề mới, từ đó GV đánh giá được tư chất và năng lực của HS. Một số biểu hiện thường thấy ở những HS có tư chất thông minh là: + Năng lực tư duy mô hình hóa, sơ đồ hóa các khái niệm, các mối quan hệ; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cái mới; năng lực kiểm chứng; năng lực thực hành. + Năng lực phản biện: trước mỗi tình huống, học sinh có khả năng phản biện hay không? Có biết thay đổi giả thiết, thay đổi hoàn cảnh để tạo ra tình huống mới hay không? Đối với một HSG bộ môn Vật lí những phẩm chất và năng lực quan trọng cần có đó là: + Có kiến thức vật lí vững vàng, sâu sắc, hệ thống. + Có năng lực tư duy, phát triển vấn đề theo hai hướng xuôi và ngược. 8 + Có óc tò mò, sáng tạo, thích khám phá các hiện tượng, quy luật vật lí tồn tại ở xung quanh không muốn dừng lại ở những mẫu có sẵn. + Có kĩ năng thực nghiệm tốt, có năng lực về phương pháp nghiên cứu khoa học vật lí. Từ những biểu hiện trên GV đưa ra phương pháp bồi dưỡng, cung cấp kiến thức, tài liệu... để HS nhanh chóng tiếp cận. 1.1.2.3.1.2 Tổ chức phát hiện và tuyển chọn HSG Việc phát hiện và chọn HSG được dựa trên các cơ sở sau: - Căn cứ vào các thành tích đã đạt ở các năm học trước; - Căn cứ vào đề nghị của giáo viên trực tiếp giảng dạy trên lớp; - Căn cứ vào kết quả kỳ thi HSG trong toàn trường (được tổ chức đúng qui định và nghiêm túc); - Và một khi được chọn, HS sẽ được bồi dưỡng liên tục trong ba năm. Qua các đợt kiểm tra sàng lọc, GV có thể bổ sung một số HS mới thay cho HS không đạt yêu cầu trong quá trình bồi dưỡng. Về đội ngũ giáo viên, có thể nói đây là một đội ngũ có yếu tố quyết định quan trọng về kết quả bồi dưỡng HSG. Do đó, lãnh đạo nhà trường tổ chức GV giỏi của trường tham gia công tác bồi dưỡng HSG. GV giảng dạy và bồi dưỡng theo suốt ba năm để nắm được chương trình toàn cấp. Như thế giáo viên sẽ đầu tư lâu dài, chủ động trong kế hoạch bồi dưỡng, nắm được mặt mạnh, mặt yếu của HS, nhờ đó tích lũy được nhiều kinh nghiệm. Để hỗ trợ cho công tác bồi dưỡng HSG có hiệu quả, các bộ phận gián tiếp như: Chi bộ, Ban giám hiệu, Công đoàn, Đoàn thanh niên, GV chủ nhiệm… cũng cần quan tâm đặc biệt và có những biện pháp hỗ trợ tạo điều kiện cho GV và HS tham gia bồi dưỡng. 1.1.2.3.2 Một số biện pháp bồi dưỡng HSG 1.1.2.3.2.1 Tạo hứng thú với bộ môn cho các em học sinh - Chuẩn bị cơ sở vật chất dạy học đầy đủ về tài liệu học tập, phương tiện học tập, phòng học, phòng thí nghiệm, thiết bị học tập (máy tính, máy 9 chiếu, tranh ảnh, hình vẽ, mô hình, dụng cụ thí nghiệm...) đảm bảo không làm gián đoạn quá trình học tập nghiên cứu của HS. - Xây dựng niềm tin cho HS: Việc học trong đội tuyển trở thành niềm vui, niềm hứng thú, vinh dự cho bản thân, gia đình và nhà trường. GV thường xuyên quan tâm giúp đỡ và nắm bắt tâm lí HS. - Xây dựng niềm tin cho thầy và trò: Kết quả thu được của đội tuyển năm trước sẽ tạo niềm tin cho các em HS khoá sau, tạo niềm tin yêu bộ môn cho các em HS, đồng thời đó cũng chính là động lực thúc đẩy GV cố gắng nhiều hơn nữa để có được kết quả tốt nhất. 1.1.2.3.2.2 Xây dựng phương pháp học tập cho HSG Con đường ngắn nhất để HS đạt được kết quả học tập tốt là phải tự học, tự nghiên cứu. Ngoài việc học và làm các bài tập GV yêu cầu HS phải thường xuyên tự đọc và nghiên cứu các loại sách mà GV đã giới thiệu hoặc hướng dẫn và có sự kiểm tra đánh giá thường xuyên bằng nhiều hình thức khác nhau. Trong công tác bồi dưỡng HSG GV chủ nhiệm đội tuyển là người quản lí chính việc tự học của các em trên lớp trong thời gian không có buổi học đội tuyển. Chính trong thời gian này các em nghiên cứu tài liệu, bổ sung kiến thức, trao đổi phương pháp giải bài tập, từ đó hoàn thành việc trả bài cho thầy cô được đầy đủ hơn. 1.1.2.3.2.3 Xây dựng chương trình bồi dưỡng Hiện nay, chương trình bồi dưỡng không có sách hướng dẫn chi tiết, cụ thể từng tiết, từng buổi học như trong chương trình chính khóa. Hơn nữa, hầu hết sách nâng cao, sách tham khảo hiện nay không soạn thảo theo đúng trình tự như chương trình học chính khóa, mà thường đi theo các dạng. Trong khi đó, các trường thường tổ chức học sinh vừa học chính khóa vừa phối hợp nâng cao. Vì thế soạn thảo chương trình bồi dưỡng là một việc làm hết sức quan trọng và rất khó khăn nếu như chúng ta không có sự tham khảo, tìm tòi và chọn lọc tốt. 10 - Tất cả giáo viên tham gia dạy đội tuyển phải có khả năng soạn, dạy chuyên đề chuyên sâu. Có sự phân công chuyên môn một cách hợp lí. - Biên soạn chương trình, nội dung bồi dưỡng rõ ràng, cụ thể, chi tiết cho từng mảng kiến thức, bám sát yêu cầu của chương trình thi HSG cấp tỉnh, cấp thành phố,… - Cần soạn thảo chương trình theo vòng xoáy: từ cơ bản đến nâng cao, từ đơn giản đến phức tạp. - Cần giúp các em tổng hợp các dạng bài, các phương pháp giải. Vì hầu hết các em chưa tự mình tổng hợp được mà đòi hỏi phải có sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV. Để các em vững vàng kiến thức, mở rộng được nhiều dạng bài tập thì mỗi dạng bài cần phải luyện tập nhiều lần, đưa ra nhiều cách giải. - Giáo viên cần phải đầu tư nhiều thời gian đào sâu chuyên môn, tham khảo nhiều tài liệu để đúc rút và cô đọng nội dung chương trình bồi dưỡng từ các đề thi trước, phù hợp với đối tượng HS và thời gian ôn luyện. 1.1.2.3.2.4 Kiểm tra đánh giá Khi đánh giá HSG cần tuân thủ một số nguyên tắc sau: - Xem xét một cách toàn diện các môn học đối với những HS nổi trội. - Sử dụng nhiều dạng kiểm tra và các chỉ số đánh giá khác nhau. - Bảo đảm cho tất cả các HS có được điều kiện thử sức đầu vào một cách công bằng và không thiên vị. - Nội dung đề thi cần kiểm tra toàn diện trình độ HS. - Đánh giá HSG cần dựa trên các cơ sở: khả năng tinh thần, trí tuệ, sáng tạo và động cơ học tập, kiểm tra chỉ số thông minh (IQ). 1.2 Bài tập Vật lí 1.2.1 Quan niệm về bài tập Vật lí Trong cuốn sách dùng cho GV “Phương pháp giải bài tập Vật lí ở trường phổ thông”, X.E.Camenetxki và V.P.Ôrêkhôv quan niệm: “Trong thực 11 tiễn dạy học, người ta thường gọi BTVL là một vấn đề không lớn mà trong trường hợp tổng quát được giải quyết nhờ những suy luận lôgic, những phép toán và thí nghiệm trên cơ sở các định luật và các phương pháp vật lí... Thông thường, trong sách giáo khoa và tài liệu lí luận dạy học bộ môn, người ta hiểu những bài tập luyện tập được lựa chọn một cách phù hợp với mục đích chủ yếu là nghiên cứu các hiện tượng vật lí, hình thành các khái niệm, phát triển tư duy vật lí của học sinh và rèn luyện kĩ năng vận dụng các kiến thức của họ vào thực tiễn” [6, tr.5]. Đồng thời các tác giả cũng nhấn mạnh: nếu hiểu theo nghĩa rộng thì sự tư duy định hướng tích cực luôn là việc giải bài tập. Về thực chất, mỗi một vấn đề mới xuất hiện do nghiên cứu tài liệu giáo khoa trong các tiết học vật lí chính là một bài tập đối với học sinh. Định nghĩa bài tập vật lí nêu trên được nhiều nhà lí luận dạy học bộ môn và các GV tán thành, chấp nhận. Cả hai ý nghĩa khác nhau là vận dụng kiến thức cũ và tìm kiếm kiến thức mới đều có mặt trong định nghĩa này. Do đó, bài tập vật lí với tư cách là một phương pháp dạy học giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hoàn thành các nhiệm vụ dạy học vật lí ở nhà trường phổ thông. 1.2.2 Tác dụng của bài tập vật lí trong dạy học Bài tập vật lí có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong dạy học vật lí ở trường phổ thông. Nó có thể chiếm một phần hoặc toàn bộ tiết học. Tuy nhiên tùy vào mục đích sử dụng mà bài tập vật lí phát huy những tác dụng khác nhau, nhưng nói chung bài tập vật lí có những tác dụng chủ yếu sau: - Hình thành và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn là thước đo sự nhận thức, sự sâu sắc, vững vàng của kiến thức. Thông qua việc học về BTVL, người học 12 có thể nắm vững một cách sâu sắc toàn diện những định luật vật lí, những hiện tượng vật lí, biết phân tích và liên hệ với thực tiễn, làm cho kiến thức trở thành vốn riêng của người học. Tuy nhiên ngay cả trong trường hợp, GV đã trình bày kiến thức một cách mạch lạc, logic, phát biểu định luật một cách chính xác, làm thí nghiệm đúng và cho kết quả chính xác thì đó mới là điều kiện cần chứ chưa phải điều kiện đủ để học sinh nắm vững và hiểu sâu kiến thức. Chỉ có thể thông qua các bài tập vật lí ở hình thức này hay hình thức khác nhằm tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt những kiến thức đã có để tự lực giải quyết thành công những trường hợp khác nhau thì kiến thức mới trở nên sâu sắc và hoàn thiện. Một trong những nguyên tắc giáo dục là phải gắn liền giáo dục với thực tiễn cuộc sống và lao động sản xuất. Tức là, HS chỉ cần nắm được các kiến thức trong giờ lên lớp là chưa đủ, mà ngoài các giờ luyện tập, ôn tập củng cố ra GV phải yêu cầu HS giải được những bài tập được đặt ra trong cuộc sống hằng ngày. Khi đó, HS sẽ nắm vững hơn các kiến thức đã học, đồng thời tập cho họ làm quen với việc liên hệ kiến thức lí thuyết vào thực tiễn, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề đặt ra trong cuộc sống hằng ngày. Nhờ đó việc giải bài tập góp phần nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho HS. Có thể xây dựng rất nhiều bài tập có nội dung thực tiễn, trong đó yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức lí thuyết để giải thích hoặc dự đoán các hiện tượng có thể xảy ra trong thực tiễn ở những điều kiện cho trước [9, tr.339]. - Hình thành kiến thức mới. Kiến thức mới về vật lí được hiểu là những kiến thức về một tính chất, một mối quan hệ khách quan có tính quy luật của các sự vật hiện tượng mà trước đây HS chưa biết và không thể chỉ đạt được bằng suy luận logic hay toán học. Nói cách khác, kiến thức mới chỉ có thể tìm được trong thiên nhiên. Cũng có khi suy luận logic hay biến đổi toán học dẫn tới việc phát hiện ra một 13 tính chất hay một mối quan hệ mới, song nó chỉ được coi là chân thực khi được thiên nhiên (quan sát, thí nghiệm) xác nhận. Như vậy, câu trả lời kiến thức ấy có phải là mới không hay vẫn là ở thiên nhiên [9]. BTVL có tác dụng rất lớn trong các tiết học nghiên cứu tài liệu mới. Đó là các tiết học mà HS thu được cái mà họ chưa từng biết hoặc chưa biết một cách rõ ràng, chính xác. Tức là, trong tiết học đó, HS có thể thu được kiến thức mới hoặc không thu được kiến thức mới nhưng lại có cách hiểu mới về kiến thức đã học hoặc thấy rõ hơn giới hạn, phạm vi áp dụng kiến thức [9, tr.8]. Trong quá trình giải bài tập, bằng cách dựa vào kiến thức đã có của HS có thể cho họ phân tích các hiện tượng vật lí đang được nghiên cứu,hình thành cho họ các khái niệm mới, các đại lượng vật lí. Thông qua giải bài tập thực nghiệm, có thể truyền thụ cho HS một số khái niệm về thí nghiệm vật lí với tính cách là một phương pháp nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên dựa trên phép đo và khảo sát toán học sự phụ thuộc hàm số giữa các đại lượng vật lí. Cũng có khi việc hình thành cho HS một định luật vật lí chỉ cần ra bài tập mà khi giải nó chỉ cần lập luận logic và biến đổi toán học cùng với việc sử dụng kiến thức đã có của HS. Như vậy, BTVL được xem là phương tiện nghiên cứu tài liệu mới nhằm đảm bảo HS hiểu được kiến thức mới một cách chắc chắn, vì kiến thức mà các em thu được là qua hoạt động giải bài tập của chính các em. - Ôn tập những kiến thức đã học, củng cố những kiến thức cơ bản của bài giảng. BTVL là một phương tiện ôn tập, củng cố kiến thức đã học một cách sinh động và có hiệu quả. Khi giải bài tập đòi hỏi HS phải nhớ lại các công thức, định luật, kiến thức đã học, có khi đòi hỏi phải vận dụng một cách tổng hợp các kiến thức đã học trong cả một chương, một phần do đó HS sẽ hiểu rõ hơn và ghi nhớ vững chắc những kiến thức đã học. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan