Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nguyên tắc sử dụng đất theo pháp luật đất đai từ thực tiễn tại huyện cát hải, th...

Tài liệu Nguyên tắc sử dụng đất theo pháp luật đất đai từ thực tiễn tại huyện cát hải, thành phố hải phòng

.PDF
102
280
61

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CÁT HẢI, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐOÀN MẠNH TĨNH CHUYÊN NGÀNH : LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ : 60380107 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN MINH HẰNG HÀ NỘI – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý thuyết về nguyên tắc sử dụng đất và khảo sát tình hình thực thi tại huyện Cát hải, thành phố Hải Phòng nơi tôi sinh sống và làm việc dưới sự hướng dẫn khoa học tận tình của TS Nguyễn Minh Hằng. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kì công trình nào khác, các luận điểm kế thừa được trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận văn hoàn toàn trung thực. XÁC NHẬN CỦA HỌC VIÊN NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS Nguyễn Minh Hằng Đoàn Mạnh Tĩnh LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo Khoa Luật, Khoa sau đại học, Viện Đại học Mở đã tận tình giúp đỡ, dìu dắt và truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành tới TS Nguyễn Minh Hằng, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành công trình nghiên cứu khoa học này. Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên do thời gian có hạn mà luận văn không thể tránh khỏi những thiết sót, rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô và các bạn. Trân trọng cảm ơn! Hải Phòng, ngày 08 tháng 9 năm 2017 Học viên Đoàn Mạnh Tĩnh MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn................................. 4 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................ 4 5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ........................................... 5 7. Nội dung của Luận văn ........................................................................ 6 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG ĐẤT TRONG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI ................................................... 7 1.1. Một số vấn đề về nguyên tắc cơ bản của luật đất đai ...................... 7 1.1.1. Khái niệm nguyên tắc cơ bản của luật đất đai .............................. 7 1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của luật đất đai ...................................... 10 1.2. Khái quát về nguyên tắc sử dụng đất ............................................. 15 1.2.1. Khái niệm nguyên tắc sử dụng đất .............................................. 15 1.2.2. Đặc điểm nguyên tắc sử dụng đất ............................................... 18 1.2.3. Phân loại các nguyên tắc sử dụng đất......................................... 21 1.3. Vai trò của nguyên tắc sử dụng đất ................................................ 22 1.3.1. Đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai ............................. 22 1.3.2. Đối với người sử dụng đất .......................................................... 24 Kết luận chương 1………………………………………………………… 27 CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI VỀ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG ĐẤT ......................................................................................................28 2.1. Lược sử các quy định về nguyên tắc sử dụng đất trong hệ thống pháp luật đất đai từ năm 1945 đến nay ................................................. 28 2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1980 ........................................ 28 2.1.2. Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 2003 ........................................ 32 2.1.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay ................................................. 35 2.2. Thực trạng quy định pháp luật về các nguyên tắc sử dụng đất .... 37 2.2.1. Nguyên tắc sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch, đúng mục đích sử dụng đất .................................................................................. 37 2.2.1.1. Nội dung nguyên tắc ............................................................. 37 2.2.1.2. Ý nghĩa................................................................................. 43 2.2.2. Nguyên tắc sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh .......................................................................... 46 2.2.2.1. Nội dung của nguyên tắc ...................................................... 46 2.2.2.2. Ý nghĩa................................................................................. 53 2.2.3. Nguyên tắc người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật........... 56 2.2.3.1. Nội dung của nguyên tắc ...................................................... 56 2.2.3.2. Ý nghĩa................................................................................. 60 Kết luận chương 2………………………………………………………. 63 CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN THỰC THI CÁC NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN CÁT HẢI, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẢM BẢO VIỆC TUÂN THỦ CÁC NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG ĐẤT ......................................................................................................64 3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng và những tác động đối với việc thực thi nguyên tắc sử dụng đất………..64 3.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng...64 3.1.2. Những tác động của điều kiện kinh tế - xã hội huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng đối với việc thực thi nguyên tắc sử dụng đất………66 3.2. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Cát Hải ..................... 67 3.3. Thực tiễn thực thi các nguyên tắc sử dụng đất tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng.............................................................................. 70 3.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................ 70 3.3.2. Tồn tại, hạn chế ......................................................................... 73 3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ................................. 77 3.3.3.1. Nguyên nhân khách quan ..................................................... 77 3.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan ......................................................... 79 3.4. Một số kiến nghị nhằm đảm bảo việc tuân thủ các nguyên tắc sử dụng đất trên địa bàn huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng .............. 83 3.4.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật ........................................... 83 3.4.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai ......... 85 3.4.3. Nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật của người sử dụng đất . 87 Kết luận chương 3……………………………………………………..89 KẾT LUẬN .............................................................................................................90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................92 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT UBND Uỷ ban nhân dân GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống và là địa bàn xây dựng các khu dân cư, các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đai một cách bền vững, tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định đến sự thành bại về kinh tế - xã hội của đất nước. Đất đai luôn cố định về vị trí, không thể sản sinh ra nhưng có thể tái tạo được, đồng thời, đất đai là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành môi trường sống, do đó, việc sử dụng hợp lý và hiệu quả đất đai có vai trò không nhỏ trong việc bảo vệ môi trường, hệ sinh thái. Sử dụng đất đai hiệu quả và hợp lý giúp cho đất đai tránh được xói mòn, bảo vệ môi trường sinh thái và đạt hiệu quả kinh tế cao. Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách về vấn đề này để nhằm đảm bảo việc sử dụng đất theo một trật tự chung, thống nhất, đạt hiệu quả cao nhất, không ảnh hưởng đến môi trường, đồng thời bảo vệ quyền lợi, chính đáng của người sử dụng đất. Đó là những tư tưởng chính trị, pháp lý mà người sử dụng đất tuân thủ trong suốt quá trình khai thác công năng từ đất, những tư tưởng chính trị, pháp lý này được hệ thống quá thành các nguyên tắc cơ bản của luật đất đai trong đó có các nguyên tắc sử dụng đất được quy định nhiều trong các văn bản quy phạm pháp luật như: Hiến pháp năm 2013, Luật Đất đai năm 2013... đây chính là những cơ sở pháp lý quan trọng để người sử dụng đất định hướng hoạt động sử dụng đất của mình. Những tư tưởng chính trị, pháp lý định hướng việc sử dụng đất được Nhà nước đặt ra là cơ sở để hoạt động sử dụng đất đi vào nề nếp, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và hợp lý. Tuy nhiên, trong thực tiễn áp dụng, một vài quy định liên quan đến vấn đề này còn tồn tại một số bất cập, hạn chế, ảnh hưởng đến hoạt động sử dụng đất của người sử dụng đất cũng như tác động tiêu cực đến việc định hướng hoạt động sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền. 1 Cát Hải là huyện đảo có vị trí chiến lược quan trọng của thành phố Hải Phòng và của vùng Đông Bắc tổ quốc, là địa bàn chiến lược quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng. Trong những năm gần đây, lĩnh vực kinh tế - xã hội của huyện có nhiều chuyển biến, có nhiều dự án trọng điểm cấp quốc gia, cấp thành phố được triển khai thực hiện, cùng với đó quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Trong khi quỹ đất lại có hạn, dân số gia tăng ngày càng nhanh, những tác động này làm cho việc quản lý và sử dụng đất gặp không ít khó khăn, từ đó là những ảnh hưởng đến việc thực thi định hướng hoạt động sử dụng đất, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng đất cũng như ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử dụng đất. Việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và đánh giá thực tiễn thực thi nguyên tắc sử dụng đất nhằm tìm ra những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong việc thực thi nguyên tắc sử dụng đất. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp để việc định hướng hoạt động sử dụng đất được triển khai, thực hiện một cách hiệu quả nhất là vấn đề hết sức cấp thiết. Do đó, Tác giả lựa chọn đề tài "Nguyên tắc sử dụng đất theo pháp luật đất đai từ thực tiễn thực thi tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng" làm đề tài Luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Nguyên tắc sử dụng đất là nội dung chưa được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu và các nhà quản lý quan tâm. Một số công trình nghiên cứu mặc dù có đề cập đến vấn đề này nhưng dưới nhiều góc độ khác nhau, được thể hiện dưới dạng các nghiên cứu chuyên khảo, luận văn, luận án, đề tài, những công trình này thường chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề chung có liên quan đến nguyên tắc của luật đất đai, nguyên tắc trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai hoặc trong một số nội dung cụ thể của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai. Có thể kế đến các công trình nghiên cứu: Khóa luận tốt nghiệp năm 2015 của tác giả Nguyễn Mai Hạnh: “Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất – Nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai”; Khóa luận tốt nghiệp năm 2009 của tác giả Nguyễn Phương Thảo: “Vai 2 trò và nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở trong quản lý và sử dụng đất đai – Các phương hướng và giải pháp hoàn thiện”; Trần Thị Cúc, Nguyễn Thị Phượng (2007), Quản lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, Nxb Tư pháp; Vũ Văn Phúc, Lý Việt Quang (2013), Những vấn đề về sở hữu, quản lý sử dụng đất đai trong giai đoạn hiện nay, NXB Chính trị quốc gia – Sự thật; Một số công trình thể hiện dưới dạng bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành như: Phạm Hữu Nghị, “Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo pháp luật đất đai Việt Nam: thực trạng và kiến nghị”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 10/2008; Vũ Văn Phúc (2013), Những vấn đề về sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Cộng sản, Số 5/2013; Những công trình khoa học nêu trên cung cấp nhiều tư liệu quý báu về công tác quản lý và sử dụng đất. Các công trình nghiên cứu trước đây chủ yếu tiếp cận công tác quản lý sử dụng đất nói chung, và cụ thể hóa các vấn đề liên quan đến nguyên tắc sử dụng đất như việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Ngoài ra, một số công trình khác đề cập đến vai trò của nhà nước đối với việc bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất như Nguyễn Quang Tuyến (2012), Pháp luật về vai trò của Nhà nước đối với việc bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 8/2012; Bên cạnh đó, bài viết của tác giả Lê Thái Bạt, Sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bền vững, đăng trên Tạp chí cộng sản điện tử (đăng tại website:http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/NghiencuuTraodoi/2007/76/Su-dung-dat-tiet-kiem-hieu-qua-va-ben-vung.aspx) đã đề cập đến sự cần thiết của việc sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững đồng thời đưa ra chiến lược sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững. Tuy nhiên công trình này mới chỉ đề cập đến một khía cạnh nhỏ của nguyên tắc sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. Có thể thấy, chưa có công trình nào nghiên cứu các nguyên tắc sử dụng đất một cách tổng thể và toàn diện về thực trạng quy định của pháp luật cũng như tình hình thực thi trên một địa bàn cụ thể. Do đó việc nghiên cứu đề tài: “Nguyên tắc sử 3 dụng đất theo pháp luật đất đai từ thực tiễn huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng” để thấy được thực trạng pháp luật về nguyên tắc sử dụng dất cũng như thực tiễn thực thi nguyên tắc sử dụng đất trên địa bàn huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng là một đòi hỏi khách quan, cấp thiết vừa có tính lý luận vừa có tính thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích của luận văn là tập trung làm rõ các khái niệm, các quy định của pháp luật đất đai về nguyên tắc sử dụng đất, đồng thời phân tích, đánh giá thực tiễn thực thi các nguyên tắc sử dụng đất trên địa bàn huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng, trên cơ sở đó luận văn đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất và nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc sử dụng đất tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng. Để thực hiện mục đích trên, Luận văn có những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu vấn đề lý luận về nguyên tắc sử dụng đất và các quy định của pháp luật về vấn đề này. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quy định pháp luật đất đai về nguyên tắc sử dụng đất và thực tiễn thực thi các nguyên tắc sử dụng đất tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng. - Kiến nghị, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các nguyên tắc này tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những nội dung cơ bản của nguyên tắc sử dụng đất được pháp luật quy định và thực tiễn thực thi nguyên tắc sử dụng đất tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá quy định pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất và thực tiễn thực thi tại huyện Cát Hải, thành phố Hải 4 Phòng nhằm đề ra một số giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả việc thực thi các nguyên tắc này trên địa bàn huyện. + Về địa bàn nghiên cứu: Do thời gian và điều kiện cũng như năng lực nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên tôi chỉ xin nghiên cứu trong địa bàn huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng; + Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết yêu cầu của đề tài, luận văn đã sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, đối chiếu và phương pháp dự báo. Trên cơ sở đó sẽ đưa ra những kết luận và đề xuất những biện pháp nhằm hoàn thiện quy định nguyên tắc sử dụng đất về cả mặt lý luận và thực tiễn. 6. Ý nghĩa thực tiễn và lý luận của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa trên nhiều phương diện khác nhau, cả về lý luận và thực tiễn, đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học về nguyên tắc sử dụng đất. Những điểm mới cơ bản của luận văn có thể thấy, trước hết là việc nghiên cứu đã chỉ ra được những vấn đề lý luận về nguyên tắc sử dụng đất, quá trình hình thành và phát triển của các nguyên tắc sử dụng đất trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ năm 1945 đến nay. Bên cạnh đó, luận văn làm rõ các quy định của pháp luật và thực tiễn thực thi tại địa phương cụ thể; những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn áp dụng, cũng như những nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế đó. Từ đó, luận văn đã đề xuất một số giải pháp, kiến nghị không chỉ nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành về nguyên tắc sử dụng đất mà còn nâng cao hiệu quả thực thi các nguyên tắc sử dụng đất trong tình hình hiện nay. Cùng với đó, luận văn là tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành cho các nhà lập pháp, các nhà nghiên cứu, những người làm công tác giảng dạy pháp luật, 5 cũng như tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về luật học. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về đất đai trong việc định hướng hoạt động sử dụng đất theo định hướng chung, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả và bảo vệ môi trường. 7. Nội dung của Luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn kết cấu gồm 3 chương. Chương 1: Những vấn đề lý luận về nguyên tắc sử dụng đất trong hệ thống pháp luật đất đai Chương 2: Quy định của pháp luật đất đai về nguyên tắc sử dụng đất Chương 3: Thực tiễn thực thi các nguyên tắc sử dụng đất tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng và một số kiến nghị nhằm đảm bảo việc tuân thủ các nguyên tắc sử dụng đất 6 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG ĐẤT TRONG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI 1.1. Một số vấn đề về nguyên tắc cơ bản của luật đất đai 1.1.1. Khái niệm nguyên tắc cơ bản của luật đất đai Hệ thống pháp luật nói chung hay pháp luật đất đai nói riêng cần phải tuân theo những tư tưởng chính trị, pháp lý mà Nhà nước đã chỉ ra nhằm định hướng các hoạt động theo trật tự chung, thống nhất. Những tư tưởng, chính trị pháp lý trong lĩnh vực đất đai giúp định hướng hoạt động quản lý và sử dụng đất theo trật tự chung để từ đó có thể điều chỉnh các quan hệ pháp luật đất đai một cách tốt nhất. Những tư tưởng, chính trị pháp lý được thể hiện thông qua các nguyên tắc mà khi tham gia vào quan hệ pháp luật cụ thể, các chủ thể phải tuân thủ. Nguyên tắc có thể hiểu là điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo trong một loạt việc làm1. Theo đó, nguyên tắc được hiểu với nghĩa là tư tưởng chỉ đạo, qui tắc cơ bản của một hoạt động nào đó. Đối với pháp luật đất đai để đảm bảo việc thiết lập các quan hệ đất đai trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và sự bảo hộ đầy đủ của Nhà nước đối với các quyền của người sử dụng đất thì cần phải có những tư tưởng chính trị, pháp lý định hướng trong việc xây dựng và áp dụng chính sách pháp luật về đất đai. Những tư tưởng chính trị, pháp lý định hướng này thể hiện quan điểm, đường lối và chính sách đất đai của Nhà nước ta trong việc trong việc điều chỉnh quan hệ đất đai được xác lập trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mà Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu. Quản lý và sử dụng đất là nội dung cơ bản của Luật đất đai, những tư tưởng chính trị, pháp lý định hướng mà pháp luật đất đai định ra nhằm điều chỉnh quan hệ pháp luật về quản lý và sử dụng đất theo trật tự chung nhất, những tư tưởng chính trị, pháp lý này không chỉ chi phối việc quản lý, sử dụng đất trong từng giai đoạn 1 Từ điển tiếng Việt, Nxb Khoa học pháp lý, Hà Nội 1994, tr 456. 7 của quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật mà phải được xác định trong cả quá trình, từ xây dựng pháp luật đến việc sử dụng, thi hành, tuân thủ và áp dụng pháp luật. Đồng thời, những tư tưởng chính trị, pháp lý này thể hiện chính sách đất đai, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta nhằm thiết lập quan hệ đất đai trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai cũng như sự bảo hộ đầy đủ của Nhà nước đối với các quyền năng của người sử dụng đất. Do đó, những nguyên tắc cơ bản định hướng hoạt động quản lý và sử dụng đất trong quá trình xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật đất đai cần được quán triệt và tuân thủ một cách nghiêm chỉnh. Hiện nay, khái niệm về nguyên tắc cơ bản của luật đất đai được hiểu một cách tương đối thống nhất, theo đó, các nguyên tắc của luật đất đai được hiểu là những tư tưởng chính trị, pháp lý định hướng hoạt động quản lý, sử dụng đất đai trong quá trình xây dựng và thực hiện các quy định pháp luật về đất đai. Có thể thấy, các nguyên tắc của luật đất đai hay những nguyên tắc điều chỉnh hoạt động quản lý và sử dụng đất đai được ghi nhận trong các văn bản quy phạm pháp luật, như: Hiến pháp năm 2013, Luật Đất đai năm 2013.... và những nguyên tắc được quy định trong Hiến pháp được xem là nguyên tắc cơ bản nhất. Trong ngành luật đất đai, những nguyên tắc cơ bản của ngành luật này có vai trò rất quan trọng trong việc chỉ đạo, định hướng và áp dụng vào toàn bộ quá trình quản lý và sử dụng đất, đồng thời, nó còn có ý nghĩa là tiêu chuẩn quan trọng để xác định tính hợp pháp và hợp lý của pháp luật cũng như hành vi của các chủ thể pháp luật, ngoài ra, những nguyên tắc này có tác động mạnh mẽ đến nhận thức và ý thức pháp luật cũng như trật tự pháp luật. Có thể thấy, nguyên tắc của luật đất đai có một số đặc trưng sau: Thứ nhất, những nguyên tắc này phải mang tính khách quan, nói cách khác là chúng phải được xây dựng từ thực tế cuộc sống và phản ánh các quy luật phát triển khách quan. Nguyên tắc cơ bản của luật đất đai được hình thành từ những yêu cầu, đòi hỏi của đời sống xã hội, từ thực tiễn công tác quản lý, sử dụng đất đai được các nhà quản lý, các nhà làm luật ghi nhận dưới các hình thức văn bản pháp luật. Những nguyên tắc không phản ánh đúng thực tế khách quan sẽ không phát huy tác dụng, 8 không mang lại hiệu quả đối với công tác quản lý, sử dụng đất bởi nó không phù hợp với điều kiện thực tế khách quan. Vì vậy, những nguyên tắc không được xây dựng từ thực tế cuộc sống thì có thể kìm hãm các quan hệ pháp luật về đất đai phát triển theo một trật tự nhất định, tuy nhiên, cũng cần phải nói thêm ở một góc độ nào đó, những nguyên tắc này cũng mang tính chủ quan bởi nó được xây dựng dựa trên cơ sở nhận thức chủ quan của con người. Thứ hai, các nguyên tắc của luật đất đai chi phối toàn bộ hoạt động quản lý và sử dụng đất. Trước hết những nguyên tắc này chi phối các quan hệ đất đai phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước về đất đai. Do đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước đại diện chủ sở hữu, Nhà nước xây dựng bộ máy cơ quan có thẩm quyền nhằm thực hiện các nội dung cụ thể của quản lý nhà nước về đất đai, những nguyên tắc cơ bản của luật đất đai sẽ chi phối hoạt động quản lý đất đai này. Bên cạnh đó, những nguyên tắc cơ bản luật đất đai chi phối toàn bộ quá trình sử dụng đất của người sử dụng đất, các vấn đề liên quan đến việc sử dụng đất từ việc được giao đất, cho thuê đất đến việc khai thác, sử dụng như thế nào hay chuyển quyền sử dụng đất... đều phải đảm bảo tuân thủ những nguyên tắc cơ bản này. Thứ ba, các nguyên tắc của luật đất đai là yếu tố cấu thành nên bản chất của luật đất đai, như chúng ta đã biết, bản chất là phạm trù chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật, trong khi đó luật đất đai là một ngành luật trong hệ thống pháp luật cũng thể hiện bản chất của mình trên hai phương diện đó là tính giai cấp và tính xã hội. Những biểu hiện, đặc trưng của ngành luật đất đai khác biệt so với các ngành luật khác do bản chất của các ngành luật là khác nhau. Còn nguyên tắc của luật đất đai là những tư tưởng chính trị pháp lý định hướng cho tòa bộ ngành luật đất đai và những nguyên tắc này cấu thành lên bản chất của luật đất đai. Khi những nguyên tắc này không thể hiện đầy đủ bản chất của ngành luật đất đai nó sẽ làm cho ngành luật này không còn là chính nó, không thể hiện được mục đích, nhiệm vụ của ngành luật này. Có thể nói, bản chất của một ngành luật được thể hiện thông qua các chế định, các quy phạm pháp luật cụ thể và thể hiện tập trung nhất ở 9 các nguyên tắc cơ bản. Do đó, nguyên tắc cơ bản của luật đất đai thể hiện bản chất của ngành luật này. Thứ tư, các nguyên tắc cơ bản của luật đất đai được ghi nhận và thể hiện qua các quy phạm pháp luật đất đai. Các nguyên tắc cơ bản của luật đất đai phản ánh thực tế cuộc sống khách quan, được các nhà quản lý, các nhà làm luật tổng kết, xây dựng thành các quy phạm pháp luật. Đó là những tư tưởng chính trị pháp lý định hướng điều chỉnh các quan hệ pháp luật đất đai, những tư tưởng chính trị pháp lý này được ghi nhận trong các quy phạm pháp luật về đất đai. Do đó, khi xem xét một nguyên tắc có phải là nguyên tắc cơ bản của luật đất đai hay không thì cần phải xem xét nó có được quy định trong hệ thống văn bản pháp luật về đất đai hay không. Nếu nguyên tắc đó không được pháp luật về đất đai ghi nhận thì dù có quan trọng đến mức độ nào đi chăng nữa thì nguyên tắc này cũng không được xem là nguyên tắc cơ bản của luật đất đai. Ngoài ra, có thể thấy một điểm đặc trưng của nguyên tắc của luật đất đai là có tính ổn định cao nhưng không phải là những nguyên tắc cố định, bất di bất dịch bởi những nguyên tắc này gắn liền với quá trình phát triển của xã hội cũng như quá trình tích lũy kinh nghiệm khi tham gia vào hoạt động quản lý, sử dụng đất đai. Do đó, khi các điều kiện kinh tế - xã hội thay đổi thì những nguyên tắc này của phải thể hiện được những sự thay đổi đó. Có thể nói, nguyên tắc của luật đất đai là những tư tưởng, chính trị pháp lý định hướng quan hệ pháp luật đất đai đi theo định hướng chung thống nhất, những nguyên tắc này sẽ điều chỉnh hoạt động quản lý và sử dụng đất trong quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật về đất đai, nhằm đảm bảo cho hoạt động quản lý và sử dụng đất đạt hiệu lực, hiệu quả cao nhất. 1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của luật đất đai Ngành luật nói chung và ngành luật đất đai không chỉ tồn tại một nguyên tắc mà là một hệ thống các nguyên tắc, mỗi nguyên tắc chứa đựng các cách thức và mức độ chi phối khác nhau trong quá trình quản lý, sử dụng đất. Trên cơ sở cách 10 thức và mức độ chi phối, có thể thấy được các nguyên tắc cơ bản của luật đất đai gồm có: Thứ nhất, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, đây là nguyên tắc cơ bản nhất của ngành luật đất đai được Hiến pháp năm 2013 (Điều 53) và Luật Đất đai năm 2013 (Điều 4) ghi nhận. Theo đó, toàn bộ đất đai trên lãnh thổ nước ta thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu mà không thuộc quyền sở hữu của bất kỳ chủ thể nào khác. Nếu như trước đây pháp luật nước ta thừa nhận nhiều hình thức sở hữu về đất đai thì kể từ thời điểm Hiến pháp năm 1980 trở lại đây, chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam có sự thay đổi căn bản và chỉ tồn tại một hình thức sở hữu duy nhất về đất đai đó là sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, Nhà nước có đầy đủ các quyền năng của chủ sở hữu đó là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Theo quy định này, ở nước ta có sự tách bạch giữa chủ sở hữu đất đai và chủ sử dụng đất trong quan hệ pháp luật đất đai. Có thể thấy, đây là mối quan hệ khăng khít giữa Nhà nước với tư cách là người đại diện chủ sở hữu đất đai với người sử dụng vốn đất của nhà nước. Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, Nhà nước quyết định các vấn đề, các chế độ pháp lý về đất đai như quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, hạn mức giao đất, thời hạn sử dụng đất, định giá đất, trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, các chính sách tài chính về đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.... Nguyên tắc này xác định trách nhiệm và quyền hạn của Nhà nước trong vai trò đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý đất đai, với vai trò và trách nhiệm của mình, Nhà nước tìm mọi cách để bảo vệ, gìn giữ và phát triển một cách bền vững nguồn tài nguyên đất đai ở hiện tại và cả trong tương lai. Có thể nói, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện chủ sở hữu là nguyên tắc cơ bản của luật đất đai, quá trình quản lý và sử dụng đất phải thực hiện một cách nghiêm chỉnh nguyên tắc này, nếu thực hiện không đúng, người vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật. 11 Thứ hai, Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật. Bên cạnh nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu thì Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật là một trong các nguyên tắc cơ bản của luật đất đai, nguyên tắc này được ghi nhận tại Điều 54 Hiến pháp năm 2013 và mục 1, mục 2 chương II Luật đất đai năm 2013 về quyền của nhà nước đối với đất đai. Theo đó, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có quản lý đất đai. Hiện nay, có nhiều biện pháp để thống nhất quản lý đất đai, tuy nhiên quản lý bằng quy hoạch và pháp luật là hai biện pháp cơ bản nhất. Quy hoạch sử dụng đất là phương tiện để Nhà nước thực hiện các chủ trương, chính sách đất đai của mình, bởi quy hoạch chính là cơ sở khoa học để xây dựng các chiến lược về khai thác, sử dụng đất, là tiền đề để thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời, quy hoạch sử dụng đất là căn cứ pháp lý quan trọng để Nhà nước quản lý các biến động về đất đai. Quản lý đất đai bằng quy hoạch giúp các quan hệ về đất đai không được phát triển một cách tự phát mà phải có kế hoạch và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội. Nhà nước xây dựng quy hoạch sử dụng đất cũng như phê duyệt các chương trình quốc gia về sử dụng khai thác nguồn tài nguyên này, do đó, hoạt động này giúp Nhà nước can thiệp vào quá trình sử dụng đất, khắc phục những hạn chế, vướng mắc còn tồn tại, từ đó giúp cho việc sử dụng đất bảo đảm sự hợp lý và hiệu quả. Bên cạnh quy hoạch thì các chính sách pháp luật là công cụ hữu hiệu để nhà nước thống nhất quản lý đất đai, có thể thấy được điều này, do pháp luật có tính bắt buộc chung buộc mọi người phải tuân theo, trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng sẽ bị cưỡng chế, do đó trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, pháp luật là công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý đất đai một cách hiệu quả. Đồng thời, Nhà nước thiết lập hệ thống cơ quan quản lý đất đai từ trung ương đến địa phương, đồng thời xác định rõ chứng năng nhiệm vụ của từng cơ quan, từ đó sẽ có biện pháp xử lý đối với hành vi buông lỏng trong công tác quản lý nhà nước về 12 đất đai. Các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và người sử dụng đất phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt. Thứ ba, nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp, đây là nguyên tắc cơ bản của luật đất đai, bởi nước ta là nước nông nghiệp, dân số sống ở nông thôn chiếm gần 70% và có gần 60% lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Nông nghiệp nước ta ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của gần 90% dân số cả nước, do đó, để bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội thì vấn đề bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất không thể thiếu trong quá trình sản xuất nông nghiệp, bởi vậy, các chính sách, pháp luật đất đai luôn dành sự ưu tiên đối với việc phát triển nông nghiệp, bên cạnh các chính sách tăng cường áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật nhằm tăng năng suất, sản lượng nông nghiệp thì Nhà nước luôn có chính sách khuyến khích người dân khai hoang đất chưa sử dụng để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, các chính sách pháp luật luôn hướng đến ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp như: Các chính sách tạo điều kiện cho người làm nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối có đất để sản xuất, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, các chính sách hỗ trợ việc tưới tiêu nội đồng phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp; việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác hoặc từ loại đất không thu tiền sang loại đất có thu tiền phải đúng quy hoạch và kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với đất chuyên trồng lúa nước, pháp luật quy định điều kiện nhận chuyển nhượng loại đất này và nghiêm cấm mọi hành vi chuyển mục đích từ loại đất này sang sử dụng vào mục đích khác khi chưa có sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời, Nhà nước có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khai hoang phần đất chưa sử dụng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc sử dụng vào mục đích đất nông nghiệp. Thực hiện nguyên tắc này, giúp hạn chế tới mức tối đa mọi hành vi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích khác, đồng thời khuyến khích mở 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan