Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự việt nam...

Tài liệu Nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự việt nam

.PDF
109
207
128

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT MAI CHÍ ĐỨC NGUYÊN TẮC NHÂN ĐẠO TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2017 i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT MAI CHÍ ĐỨC NGUYÊN TẮC NHÂN ĐẠO TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng Hình sự Mã số : 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS Lê Văn Đệ Hà Nội – 2017 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Mai Chí Đức iii MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC NHÂN ĐẠO TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ..................................................................5 1.1. Khái niệm, nội dung và vai trò của nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam................................................................................................................5 1.1.1. Khái niệm nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam.........................5 1.1.2. Những nội dung cơ bản của nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam .......................................................................................................................... 10 1.1.3. Vai trò của nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam .................... 23 1.2. Mối liên hệ giữa nguyên tắc nhân đạo với các nguyên tắc khác trong Luật hình sự Việt Nam .................................................................................................... 27 1.2.1. Mối liên hệ giữa nguyên tắc nhân đạo và nguyên tắc pháp chế .................... 28 1.2.2. Mối liên hệ giữa nguyên tắc nhân đạo và nguyên tắc công bằng .................. 29 1.2.3. Mối liên hệ giữa nguyên tắc nhân đạo và nguyên tắc bình đẳng ................... 30 1.3. Nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự một số nƣớc ASEAN ................. 31 1.3.1. Luật hình sự nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ..................................... 31 1.3.2. Luật hình sự nước Cộng hòa Philippines ...................................................... 33 1.3.3. Luật hình sự nước Cộng hòa Singapore ......................................................... 35 Chƣơng 2 SỰ THỂ HIỆN CỦA NGUYÊN TẮC NHÂN ĐẠO TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 2015 ..................................................................... 38 2.1. Sự thể hiện của nguyên tắc nhân đạo trong Đạo luật hình sự .................... 38 2.2. Sự thể hiện của nguyên tắc nhân đạo trong các quy định về tội phạm ...... 41 2.2.1. Tội phạm và phân loại tội phạm ................................................................... 41 2.2.2.Tuổi chịu trách nhiệm hình sự ........................................................................ 44 2.2.3. Đồng phạm ..................................................................................................... 46 2.2.4. Che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm................................................ 48 2.3. Sự thể hiện nguyên tắc nhân đạo trong các quy định về các trƣờng hợp loại iv trừ trách nhiệm hình sự trong BLHS năm 2015 ................................................. 49 2.3.1. Sự kiện bất ngờ .............................................................................................. 50 2.3.2. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự ....................................... 51 2.3.3. Phòng vệ chính đáng ..................................................................................... 51 2.3.4. Tình thế cấp thiết ........................................................................................... 52 2.3.5. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội .............................................. 52 2.3.6. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ ................................................................................................................. 54 2.3.7. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên ............................. 55 2.4. Sự thể hiện của nguyên tắc nhân đạo trong các quy định trách nhiệm hình sự và hình phạt ...................................................................................................... 56 2.4.1. Sự thể hiện của nguyên tắc nhân đạo trong các quy định về cơ sở của trách nhiệm hình sự ........................................................................................................... 57 2.4.2. Sự thể hiện của nguyên tắc nhân đạo trong các quy định về hình phạt và mục đích của hình phạt ................................................................................................... 58 2.5. Sự thể hiện của nguyên tắc nhân đạo trong các quy định về các biện pháp tha miễn ................................................................................................................... 65 2.5.1. Nguyên tắc nhân đạo trong quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự ............................................................................................................................. 66 2.5.2. Nguyên tắc nhân đạo trong quy định về miễn trách nhiệm hình sự .............. 67 2.5.3. Nguyên tắc nhân đạo trong các quy định về miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt ................................................................................................................... 68 2.5.4. Nguyên tắc nhân đạo trong các quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. ............................................................................. 70 2.5.5. Sự thể hiện của nguyên tắc nhân đạo trong các quy định về giảm mức hình phạt đã tuyên và án treo ........................................................................................... 72 2.5.6.Sự thể hiện của nguyên tắc nhân đạo trong các quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện và Chế định xóa án tích ................................................................ 74 v 2. 6. Sự thể hiện của nguyên tắc nhân đạo trong các quy định về ngƣời chƣa thành niên phạm tội .............................................................................................. 76 2.6.1. Bảo đảm nguyên tắc nhân đạo cho người chưa thành niên thông qua qui định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự trong luật hình sự ................................................. 77 2.6.2. Bảo đảm nguyên tắc nhân đạo đối với người chưa thành niên thông qua qui định về nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội ......................... 78 2.6.3. Nguyên tắc nhân đạo đối với người chưa thành niên thông qua qui định về các biện pháp xử lý hình sự khoan hồng đối với người chưa thành niên phạm tội . 80 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM TÍNH THỰC THI NGUYÊN TẮC NHÂN ĐẠO TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM .......................................................................................... 84 3.1 Sự cần thiết, ý nghĩa của việc hoàn thiện nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam ............................................................................................................ 84 3.2. Phương hướng và nội dung hoàn thiện nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam ................................................................................................................. 86 3.3. Một số góp ý nhằm bảo đảm tính thực thi nguyên tắc nhân đạo trong Bộ luật Hình sự Việt Nam 2015 .......................................................................................... 91 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN PLHS: Pháp luật Hình sự BLHS: Bộ luật Hình sự BLTTHS: Bộ luật Tố tụng hình sự LHS: Luật hình sự TCTNHS: Truy cứu trách nhiệm hình sự TNHS: Trách nhiệm hình sự vii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự Việt Nam là một vấn đề đã được đề cập và thảo luận ở nhiều cấp độ khác nhau từ trước tới nay trong khoa học pháp lý Việt Nam, đặc biệt là khoa học luật hình sự. Việc xác định nội dung của nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự Việt Nam còn được thể hiện dưới nhiều quan điểm, góc độ và cách tiếp cận khác nhau. Trong bối cảnh xã hội Việt Nam ngày càng phát triển, các mối quan hệ xã hội diễn biến một cách phức tạp, tình hình tội phạm và xử lý tội phạm được Nhà nước, xã hội và các nhà nghiên cứu quan tâm. Làm thể nào để đảm bảo được trật tự xã hội, thực hiện công tác phòng, chống tội phạm ở Việt Nam nói chung đồng thời đảm bảo được nguyên tắc nhân đạo, tính nhân đạo của pháp luật nhằm giáo dục, hướng người phạm tội trở lại với cuộc sống lao động là một đòi hỏi cấp thiết cho những nhà làm luật trong giai đoạn hiện nay. Bộ luật Hình sự Việt Nam qua các thời kỳ đã luôn đề cập và thể hiện tính nhân đạo, nguyên tắc nhân đạo trong các quy định về hình phạt, chế tài, căn cứ và áp dụng các tính tiết giảm nhẹ cho người phạm tội. Tuy nhiên việc thống nhất nội dung nguyên tắc nhân đạo cũng như nâng cao tính nhân đạo, đảm bảo được tính thực thi của pháp luật trong quan hệ giáo dục, đưa người phạm tội trở lại hòa nhập cộng đồng càng cấp thiết hơn bao giờ hết. Bộ luật Hình sự Việt Nam nói chung và khoa học pháp lý hình sự Việt Nam đang từng bước hoàn thiện đặt ra yêu cầu phải nghiên cứu một cách tổng quát nhất các vấn đề lý luận, nội dung của nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự Việt Nam. Đồng thời trên cơ sở các quy định trong Pháp luật Hình sự Việt Nam từ trước tới nay, các quy định hiện hành và thực tiễn thi hành các quyết định đó có bảo đảm được nguyên tắc nhân đạo hay không. Trong bối cảnh xã hội Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng, các loại tội phạm đa quốc gia, tội phạm quốc tế thì vấn đề nhân đạo có được bảo đảm hay không, Pháp luật Hình sự Việt Nam đã thể hiện được nội dung nguyên tắc nhân đạo phù hợp với các quy định và thông lệ quốc tên trong gia đoạn phát triển hiện nay. Vì thế tác giả lựa chọn đề tài “Nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam nói riêng và tính nhân đạo trong pháp luật Việt Nam nói chung không phải là một đề tài mới trong giai đoạn hiện nay. Khoa học Luật hình sự Việt Nam từ khi mới ra đời cho đến nay luôn xem nguyên tắc nhân đạo là một trong những nội dung quan trọng cần được xem xét và nghiên cứu. Tuy nhiên cho tới thời điểm hiện tại dưới góc độ nghiên cứu nguyên tắc nhân đạo vẫn được các nhà khoa học nghiên cứu và hiểu dưới những góc độ quan điểm khác nhau, nghiên cứu trong từng giai đoạn khác nhau trong sự phát triển của xã hội. Từ trước tới nay dưới góc độ nghiên cứu về nguyên tắc nhân đạo, đề cập đến tính nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam có một số các đề tài Luận văn, Luận án, các công trình khoa học của các tác giả như: Nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam của Tiến sỹ Hồ Sỹ Sơn (Nhà xuất bản Khoa học xã hội). Vấn đề Nguyên tắc nhân đạo trong Bộ luật Hình sự năm 1999 của tác giả Phạm Văn Tỉnh. Chủ nghĩa nhân đạo của chúng ta, tác giả Lê Xuân Vũ (Nhà xuất bản Sự thật 1984)… Nhìn chung những nghiên cứu này cũng đã đi sâu vào các vấn đề lý luận, khai thác các mặt của nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam nhưng trong từng giai đoạn phát triển của đất nước tình hình chính trị, kinh tế - xã hội khác nhau, ảnh hưởng đến tư tưởng, chính sách và các quy định pháp luật trong đó có Luật hình sự. Và trong tình hình hiện nay Bộ luật Hình sự và Bộ luật Tố tụng hình sự đang được sửa đổi thì việc làm rõ được vấn đề nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam càng trở nên quan trọng. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1 Mục đích nghiên cứu đề tài Nghiên cứu đề tài “Nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam” tác giả mong muốn đi vào nghiên cứu một số vấn đề lý luận về nguyên tắc nhân đạo và tính nhân đạo. Trên cơ sở các quy định của Luật hình sự Việt Nam và việc áp dụng các quy định đó vào đời sống xã hội để từ đó làm rõ nội dung nguyên tắc nhân đạo 2 và các quy định của Luật hình sự Việt Nam về nguyên tắc nhân đạo để đưa ra những nhận xét đánh giá. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện nhiệm vụ làm rõ được nội dung và sự thể hiện của nguyên tắc nhân đạo trong các quy định của Luật hình sự Việt Nam, việc áp dụng nguyên tắc nhân đạo trên thực tiễn. Đưa ra phương hướng và các giải pháp nhằm đảm bảo tính thực thi nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu đề tài 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam hiện nay, trong mối quan hệ đối chiếu so sánh các quy định từ trước tới nay với các quy định hiện hành trong Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999 sửa đổi năm 2009, Bộ luật Hình sự 2015 và nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự một số nước trên thế giới. Từ đó liên hệ thực tiễn thi hành hiện nay để đánh giá những tác động, sự biến đổi của nguyên tắc nhân đạo trong điều kiện thực tế xã hội kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu nguyên tắc nội dung cơ bản của nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam. Cụ thể đi sâu nghiên cứu nguyên tắc nhân đạo trong các quy định hiện hành trong giai đoạn hiện nay, nhất là những quy định mang tính nhân đạo trên cở sở so sánh đánh giá thực tiễn nguyên tắc nhân đạo trong các quy định hiện hành và các quy định trước đây trong Luật hình sự Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, Luận văn sử dụng tổng hợp một số phương pháp nghiên cứu trên cơ sở chủ nghĩa duy vật 3 biện chứng. Trong đó một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng như phân tích, so sánh, đối chiếu, đánh giá, tổng hợp. Ở mỗi chương, mục Luận văn sẽ sử dụng những phương pháp nhất định nhằm mang tới hiệu quả nghiên cứu tốt nhất, làm rõ được nội dung và nhiệm vụ của đề tài và mục đích nghiên cứu Luận văn. 6. Đóng góp (Điểm mới) của đề tài - Bổ sung và hoàn thiện thêm những vấn đề lý luận chung về nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam. - Phân tích sự thể hiện của nguyên tắc nhân đạo trong Bộ luật Hình sự Việt Nam 2015. - Phát hiện những điểm còn bất cập trong Luật hình sự Việt Nam về nguyên tắc nhân đạo, những hạn chế trong việc áp dụng các quy định mang tính nhân đạo của Pháp luật hình sự Việt Nam khi đưa vào thực tiễn. Đưa ra những cách nhìn mới về nguyên tắc nhân đạo và Phương hướng hoàn thiện cũng như đảm bảo tính thực thi của nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam giai đoạn hiện nay. 7. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn được chia làm 3 chương gồm: Chương 1. Một số vấn đề lý luận về nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam. Chương 2. Sự thể hiện của nguyên tắc nhân đạo trong Bộ luật Hình sự Việt Nam 2015 Chương 3. Phương hướng và một số giải pháp nhằm bảo đảm tính thực thi nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam. 4 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC NHÂN ĐẠO TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Khái niệm, nội dung và vai trò của nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam 1.1.1. Khái niệm nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam 1.1.1.1. Khái niệm nhân đạo Lịch sử loài người trải qua hàng nghìn năm phát triển và biến động, trong tiến trình thay đổi của xã hội, sự xuất hiện của nhà nước, công bằng bình đẳng dân chủ và nhân đạo là những giá trị xã hội có ý nghĩa quan trọng của thế giới nói chung và con người nói riêng. Nhân đạo ngày càng được khẳng định đầy đủ hơn trong mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, giữa cá nhân và xã hội, giữa tổ chức và các thành viên của tổ chức đó. Vấn đề nhân đạo là vấn đề về con người, của con người, nhân đạo được hiểu là đức tính yêu thương con người trên cơ sở tôn trọng phẩm giá, quyền và lợi ích của con người. Theo nghĩa hán việt nhân có nghĩa là con người, đạo là đường đi, là phương hướng, đường lối dẫn dắt con người đi đến mục tiêu hay lý tưởng nào đó, theo đó, nhân đạo là đường làm người là cách cư xử, yêu thương, tôn trọng, bảo vệ những giá trị cao quý của con người. Nhân đạo nhấn mạnh vào chiều sâu của xã hội, chiều dài của lịch sử loài người. Kinh nghiệm lịch sử nhân loại chỉ ra rằng, thời đại nào cũng có những giá trị nhân đạo, tuy nhiên dựa vào phạm trù ý thức xã hội mà nhân đạo chỉ xuất hiện khi xuất hiện sự phân chia giai cấp trong xã hội, khi hình thành nhà nước và pháp luật. Trong các xã hội khác nhau, tồn tại những nhận thức quan niệm không đồng nhất về cái thiện, cái ác, sự bình đẳng, công bằng. Tư tưởng, tình cảm, thái độ đối xử của con người trong xã hội bao giờ cũng xuất phát từ lợi ích giai cấp, tầng lớp. Mỗi tầng lớp, mỗi giai cấp khác nhau có những quan niệm riêng về đạo làm người xuất phát từ lợi ich và nhu cầu riêng. 5 Từ những phân tích trên, chúng ta có thể hiểu “nhân đạo là cách cư xử giữa con người với nhau hoặc giữa Nhà nước với cá nhân nhằm mục đích bảo vệ những giá trị, phẩm chất vốn có của con người, thể hiện tình yêu thương, tôn trọng và bảo vệ lẫn nhau”. Trong bối cảnh toàn cấu hóa như ngày nay, giá trị nhân đạo đã mang tính bắt buộc chung. Điều này được thể hiện trong các điều ước quốc tế về nhân quyền. Những giá trị nhân đạo tác động sâu sắc đến pháp luật quốc gia, đặc biệt với những quốc gia có chuẩn mực nhân đạo thấp hơn chuẩn mực chung. 1.1.1.2.Khái niệm nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam Nhân đạo là phạm trù đạo đức thừa nhận tôn trọng danh dự nhân phẩm của con người, coi con người là giá trị cao nhất và sự phát triển của xã hội, tiến bộ xã hội vì lợi ích của con người. Trong lĩnh vực pháp luật, tư tưởng nhân đạo là nền tảng cơ bản cho nội dung hệ thống pháp luật, chi phối phương pháp điều chỉnh, tính chất các quan hệ pháp lý. Với ý nghĩa đó, nhân đạo trở thành nguyên tắc của hệ thống pháp luật đối với bất cứ quốc gia nào. Là bộ phận hợp thành của hệ thống pháp luật Việt Nam, Luật hình sự không thể không hàm chứa nội dung và yêu cầu của nguyên tắc nhân đạo. Nhân đạo trong Luật hình sự tập trung đến người phạm tội, người bị hại và cả xã hội, nhà nước. Xuất phát từ nội dung trừng trị vốn có của hình phạt, nguyên tắc nhân đạo đối với người phạm tội thể hiện ở việc xác định loại và mức hình phạt áp dụng đối với họ, xác định tính chất của mức độ phạm tội. Nguyên tắc nhân đạo có ý nghĩa hạn chế cưỡng chế hình sự thông qua việc xác định loại và mức hình phạt và các nguyên tắc quyết định hình phạt. Nguyên tắc nhân đạo trong xử phạt hình sự loại bỏ mục đích trả thù người phạm tội mà tạo điều kiện có thể để người phạm tội hoàn lương, hiểu được lỗi lầm của mình, cải tạo và trở thành một con người có ích cho xã hội. Hình phạt cũng như các biện pháp xử lý trong Luật hình sự không nhằm gây đau đớn về thể xác, không nhằm hạ thấp nhân phẩm, danh dự của con người và chỉ được áp dụng cần thiết. Luật hình sự Việt Nam khoan hồng đối với những người 6 nhất thời phạm tội ít nghiêm trọng,đối với người tự thú, thật thà khai báo, ăn năn hối lỗi, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại. Luật hình sự cũng đưa ra những quy định tạo điều kiện cho người phạm tội tự cải tạo và tích cực cải tạo: giảm thời hạn chấp hành hình phạt, quyết định hình phạt nhẹ hơn, miễn hình phạt, miễn trách nhiệm hình sự…Các hình phạt tù chung thân và hình phạt tử hình được áp dụng trong những trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng có nhiều tình tiết tăng nặng và không áp dụng đối với phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng hoặc đang mang thai. Cũng có quan điểm nhìn nhận rộng hơn về nội dung của nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự, theo đó: Thứ nhất, hình phạt, các biện pháp tư pháp và các chế định pháp lý hình sự khác được áp dụng được áp dụng đối với người phạm tội không nhằm mục đích gây nên những đau đớn về thể xác và hạ thấp nhân phẩm con người. Thứ hai, nếu trong việc gây thiệt hại về mặt pháp lý hình sự mà thiếu dù chỉ một trong năm dấu hiệu của chủ thể phạm tội thì người thực hiện hành vi đó không phải là chủ thể của tội phạm, do đó trách nhiệm hình sự bị loại trừ. Thứ ba, mức độ trách nhiệm hình sự của người có năng lực hành vi bị hạn chế, người chưa thành niên, phụ nữ có thai hoặc người già yếu sẽ nhẹ hơn so với người bình thường.[12; tr.69] Khác với quan điểm nêu trên, cũng có những nhận định về nguyên tắc nhân đạo trên bình diện nhân đạo với người phạm tội và nhân đạo với xã hội, Nhà nước và công dân khác. Cụ thể, quan điểm này cho rằng nguyên tắc nhân đạo trước hết là phải đảm bảo an ninh xã hội và nhà nước, bảo đảm lợi ích hợp pháp của cộng đồng, của đông đảo người dân. Hai là việc áp dụng các hình phạt không có tính chất gây đau đớn về thể xác hoặc hạ thấp nhân phẩm con người, các hình phạt chỉ nhằm mục đích răn đe và cải tạo người phạm tội. Ba là hệ thống hình phạt được xây dựng theo sơ đồ đi từ hình phạt nhẹ đến hình phạt nặng kèm theo đó là các chế tài cụ thể của điều luật tương ứng. Theo quan điểm này, nguyên tắc nhân đạo còn được thể hiện trong việc quy định thẩm quyền của Chủ tịch nước về việc kiểm tra tính có cơ sở 7 của hình phạt tử hình. Việc quy định và áp dụng trách nhiệm hình sự đối với một số trường hợp cần thiết nhất định phải bảo đảm tính nghiêm khắc ở mức phù hợp, nhằm ngăn ngừa phạm tội xảy ra nhiều. Bên cạnh đó, nguyên tắc nhân đạo còn là sự đảm bảo quyền con người của tội phạm: “Nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự thể hiện ở chỗ trước hết và cần phải bằng các phương tiện tác động của Luật hình sự để bảo vệ nhân thân con người và công dân, bảo vệ tài sản của họ khỏi sự xâm phạm của tội phạm. Sẽ là có sơ sở, công bằng và nhân đạo nếu áp dụng các chế tài hình phạt nghiêm khắc nhất đối với những người thực hiện những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, những người tổ chức và thực hiện tội phạm một cách quyết liệt đến cùng bởi hơn ai hết những người đó đã gây hoang mang lo sợ cho mọi người trong xã hội về an toàn tính mạng của mình, về việc không được bảo vệ một cách vững chắc khỏi sự xâm hại của tội phạm. Nguyên tắc nhân đạo còn thể hiện ở chỗ nếu có thể thì áp dụng những hình phạt nhẹ hơn đối với những người lần đầu tiên thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng, gây nguy hại không lớn cho xã hội, ăn năn hối cải, mong muốn khắc phục hậu quả gây ra” [11; tr.62]. Cùng chia sẻ với quan điểm này, có quan điểm cho rằng: “Mặc dù từ hình là hình phạt nghiêm khắc tước đoạt quyền sống của người phạm tội, là hình phạt chỉ có tác dụng trừng trị và phòng ngừa mà không có tác dụng giáo dục cải tạo, nhưng điều đó không có nghĩa là loại bỏ hình phạt này sẽ mâu thuẫn với nguyên tắc nhân đạo của Luật hình sự. Tính nhân đạo được tập trung thể hiện một cách triệt để ở khía cạnh xã hội, tức là ở việc phòng ngừa, răn đe tội phạm, bảo đảm an toàn xã hội, chất lượng cuộc sống. Cần nhấn mạnh rằng khi nói đến nhân đạo chúng ta thường xem xét từ phía người phạm tội mà đôi khi đánh gia chưa hết lợi ích của người khác và xã hội”. [41; tr.121]. Luật hình sự trước hết phải bảo vệ con người, công dân về tính mạng, sức khỏe, thân thể, tài sản… khỏi sự xâm phạm của tội phạm. Nhân đạo hoàn toàn xa lạ với tình trạng áp dụng hình phạt nhe một cách tùy tiện, không có căn cứ, sự tùy tiện này làm cho nhan đạo trờ thành vô nhân đạo đối với người bị hại - nạn nhân của tội phạm. Mặc dù đối xử nhân đạo trong Luật hình sự đối với người phạm tội xuất phát trừ nội dung quan hệ trách nhiệm hình sự cụ thể và được thể hiện trong bản án của 8 Tòa án, nhưng đối xử nhân đạo cần được quy định trong Bộ Luật hình sự, bởi đó là tiền đề cần thiết cho việc thực hiện đầy đủ nguyên tắc nhân dạo trong thực tiễn áp dụng Luật hình sự, tránh được sự tùy tiện theo hướng “quá có lợi” hoặc “quá bất lợi cho người phạm tội”, làm giảm khả năng bảo vệ của Luật hình sự đối với các lợi ích trong xã hội. Do đó, nội dung của nguyên tăc nhân đạo trong Luật hình sự luôn được phản ánh trong các quy định của Bộ Luật hình sự của nước ta. “Nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự là tư tưởng chủ đạo được ghi nhận trong Luật hình sự, là sự chỉ đạo hoạt động xây dựng và áp dụng Luật hình sự mà nội dung cơ bản là sự khoan hồng của Luật hình sự đối với người phạm tội. Mức độ, phạm vi của sự khoan hồng của Luật hình sự đối với người phạm tội được quyết định bởi điều kiện xã hội và bị ràng buộc bởi các nguyên tắc khác của Luật Hình sự mà trước hết là công lý và công bằng xã hội”.[11; tr.70] Dựa vào những phân tích trên, tác giả đưa ra khái niệm nghiên cứu về nguyên tắc nhân đạo: Nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam là tổng thể các tư tưởng chủ đạo trong hoạt động xây dựng quy định pháp luật hình sự cũng như việc áp dụng hình phạt và các biện pháp tư pháp khác đối với người phạm tội, phải đảm bảo tính khoan hồng, độ lượng. Việc áp dụng các hình phạt nhằm mục đích giáo dục, cải tạo, răn đe và phòng ngừa chứ không nhằm mục đích làm tổn hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm của người phạm tội. Nguyên tắc nhân đạo có giá trị xã hội tồn tại một cách khách quan, được hình thành trong quá trình phát triển xã hội. Nguyên tắc nhân đạo có ý nghĩa quan trọng về cả phương diện xã hội và cả về phương diện pháp lý. Về phương diện xã hội, nguyên tắc nhân đạo là một trong những bảo đảm cho việc thực hiện xã hội công bằng về trách nhiệm hình sự. theo đó, việc quy định và áp dụng trách nhiệm hình sự đối với mọi tội phạm không phân biệt nòi giống, dân tốc, thành phần xuất thân, vị trí xã hội, tình hình kinh tế và tài sản của họ. Sự công bằng thể hiện ở sự ngang bằng về trách nhiệm hình sự đối với mỗi loại tội phạm. Nhưng các tội phạm được thực hiện bởi những người cụ thể, với mức độ phạm tội khác nhau, tính chất 9 lỗi khác nhau thì sẽ phải chịu những trách nhiệm hình sự không đồng nhất với nhau. Về phương diện pháp lý, nội dung nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự thể hiện có ý nghĩa ở phương diện sử dụng pháp Luật hình sự đấu tranh, phòng ngừa và chống tội phạm. Theo đó, một mặt không phủ nhận vai trò quan trọng của các biện pháp cưỡng chế hình sự mặt khác chỉ được áp dụng các biện pháp cưỡng chế hình sự khi các biện pháp pháp lý khác không hiệu quả. Bên cạnh đó, các biện pháp cưỡng chế hình sự chỉ được áp dụng trong giới hạn “cần” và “đủ” để đấu tranh phòng ngừa và chống đối tội phạm một cách có hiệu quả. Các quy định và chế định mang tính chất nhân đạo của Luật hình sự cũng như một phán quyết mamg tính nhân đạo áp dụng với người phạm tội có tác dụng giúp họ dễ dàng nhận thấy sự hợp lý trong phán quyết mà có tâm lý sẵn sàng chấp nhận phần trách nhiệm đã được quyết định cho cá nhân mình. Yếu tố tâm lý là điều kiện tích cực trong quá trình cải hóa người phạm tội, có tác động tốt đến người phạm tội để họ hối cải, hoàn lương làm lại cuộc đời. Hơn thế, Luật hình sự không chỉ tác động đến người phạm tội mà còn ảnh hưởng đến thành viên khác trong xã hội đặc biệt là người bị hại. các quy định và chế định mang tính nhân đạo của Tòa án đối với người phạm tội giúp cả người phạm tội lẫn người bị hại và những thành viên khác trong xã hội nhận thức được tính công lý công bằng nhân đạo của pháp luật hình sự. Qua đó, thể hiện vai trò và khả năng của Luật hình sự trong đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, nâng cao ý thức pháp luật của mỗi cá nhân và sự tham gia tích cực vào việc cải tạo người phạm tội của cả cộng đồng. 1.1.2. Những nội dung cơ bản của nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam Pháp luật hình sự Việt Nam thể hiện đầy đủ về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước phản ánh ý thức pháp luật và các quan niệm đạo đức của dân tộc ta. Trước hết, trong Luật hình sự Việt Nam, nguyên tắc nhân đạo luôn được thể hiện rõ nét trong các chính sách hình sự của Nhà nước, trong các quy định của Bộ luật hình sự. 10 1.1.2.1. Luật hình sự Việt Nam khoan hồng với những người tự thú, thật thà khai báo, tố giác đồng bọn, lập công chuộc tội, ăn năn, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại. Tại Điều 3 Bộ luật Hình sự BLHS quy định nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy…, và khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn, hối cải… Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, đã hối cải thì Tòa án có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức xã hội hoặc gia đình giám sát, giáo dục. Điều 51 BLHS 2015, khoản 1 quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho “Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải” Thật thà khai báo cũng là một dạng của tự thú, nhưng mức độ thấp hơn. Tình tiết này chỉ xảy ra khi người phạm tội đã bị phát hiện.Hành động thật thà khai báo có tác dụng giúp cơ quan tiến hành tố tụng nhanh chóng kết thúc vụ án. Pháp luật quy định người phạm tội khai báo không thành khẩn không bị coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, vì nghĩa vụ chứng minh tội phạm thuộc cơ quan tiến hành tố tụng (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án). Nhưng nếu người phạm tội thực sự khai báo thì lại được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, điều này không chỉ thể hiện chính sách hình sự của Nhà nước ta mà còn có tác dụng đấu tranh, phát hiện tội phạm một cách nhanh chóng.Thực tiễn xét xử cho thấy nhiều loại tội phạm không bị bắt quả tang, nếu người phạm tội không thật thà khai báo thì các cơ quan tiến hành tố tụng cũng rất khó chứng minh tội phạm. Trong thực tếxuất phát từ nguyên tắc nhân đạo của Luật hình sự cũng như dựa trên cơ sở mục đích của hình phạt chỉ cần trong hành vi của người phạm tội chứa đựng một trong các dấu hiệu “tự nguyện sửa chữa” hoặc đã tự nguyện “bồi thường thiệt hại”, hoặc đã tự nguyện “khắc phục hậu quả” thì được xem xét giảm trách nhiệm hình sự. Tương tự, chỉ cần hành vi của người phạm tội chứa đựng một trong hai dấu hiệu: hoặc đã “thành khẩn khai báo” hoặc đã “ăn năn hối cải”. Vì thế, khi có một trong các dấu hiệu nói trên là đã cho thấy thái độ tích cực, thiện chí của người phạm tội và như vậy pháp luật cần có cách nhìn khoan dung, độ lượng đối 11 với họ thì hình phạt càng phát huy được hiệu quả giáo dục, phòng ngừa của nó. Hơn nữa, áp dụng pháp luật hình sự theo hướng này cũng phù hợp với chính sách hình sự nhân đạo, khoan hồng, kết hợp giữa trừng trị và giáo dục của Nhà nước. 1.1.2.2. Luật hình sự không có mục đích trả thù, hạ thấp nhân phẩm người phạm tội mà nhằm tạo điều kiện để họ được cải tạo trở thành người có ích cho xã hội, sống lương thiện. Mục đích của hình phạt được ghi nhận trong BLHS 2015: “Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm”[30; điều 31].Hình phạt trước hết là sự trừng phạt, sự lên án của Nhà nước, xã hội đối với người phạm tội bởi hành vi nguy hiểm của họ đã xâm phạm tới lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Hình phạt với tính chất là biện pháp trừng trị người phạm tội là công cụ để Nhà nước có thể “tự bảo vệ mình, chống lại sự vi phạm các điều kiện tồn tại của nó”.Vì vậy, chỉ khi hình phạt đưa ra đảm bảo mục đích “giáo dục, cải tạo người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa”, từ đó, ngăn ngừa người phạm tội phạm tội mới thì hình phạt mới thực sự hiệu quả và có ý nghĩa. Chính vì thế, mục đích giáo dục cải tạo và ngăn ngừa phạm tội mới được xem là mục đích “cuối cùng và chủ yếu” của hình phạt trong pháp luật hình sự của Việt Nam. Nội dung của sự giáo dục và cải tạo được thể hiện ở việc tạo điều kiện cơ hội và thời gian cho người phạm tội thay đổi nhận thức cũng như hành vi, có hoạt động đào tạo, giáo dục và rèn luyện tinh thần thể chất cho người phạm tội.Có thể thấy, hình phạt “không phải là sự lên án, sự phạt đơn thuần mà là biện pháp đặc biệt để răn đe (răn đe bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước) để giáo dục, cải tạo (giáo dục cải tạo bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước) và hạn chế (có thể đến loại trừ) điều kiện phạm tội lại của người bị kết án”. Như vậy, trong mục đích phòng ngừa riêng, trừng trị và giáo dục, cải tạo, phòng ngừa tội phạm là hai mục đích song song tồn tại và có mối quan 12 hệ chặt chẽ với nhau.“Trừng trị là mục đích nhưng đồng thời cũng là phương tiện để đạt mục đích cuối cùng và chủ yếu của hình phạt đối với người phạm tội là giáo dục và cải tạo họ”. Việc trừng trị một cách đúng đắn, công minh là cơ sở quan trọng cho việc giáo dục và cải tạo ý thức pháp luật của người phạm tội, ngược lại, việc giáo dục và cải tạo người bị kết án có ý nghĩa phát huy tính tích cực của nội dung trừng trị. Muốn đảm bảo mục đích phòng ngừa riêng này của hình phạt phải đảm bảo việc quyết định hình phạt được xem xét đúng đắn toàn diện trên cơ sở mức độ, tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS cũng như yếu tố nhân thân, hoàn cảnh người phạm tội để đưa ra hình phạt “tương xứng” với tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm. Hình phạt không chỉ có tác dụng trực tiếp với bản thân người phạm tội bị áp dụng hình phạt đó mà còn có ảnh hưởng lớn tới những thành viên khác trong xã hội. Việc tuyên hình phạt đúng đắn sẽ có tác dụng giúp những thành viên khác trong xã hội nhận thấy trước hậu quả pháp lý mà họ tất yếu phải gánh chịu nếu họ thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được coi là tội phạm. Từ đó, tác động tới tâm lý của những thành viên “không vững vàng” làm họ từ bỏ ý định phạm tội, lựa chọn hành vi xử sự phù hợp để tránh hành vi xử sự của họ trở thành hành vi phạm tội. Đồng thời, việc đưa ra bản án với quyết định về hình phạt hợp lý, hợp tình, thể hiện nguyên tắc pháp chế sẽ giúp nâng cao tinh thần tôn trọng và tuân thủ pháp luật cho người dân cũng như đẩy mạnh tinh thần, khuyến khích người dân tham gia vào công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm. 1.1.2.3. Luật hình sự Việt Nam có nhiều quy định nhằm tạo điều kiện cho người phạm tội tự cải tạo như quy định về miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, quy định về miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện (án treo)...v.v... Miễn TNHS là việc không buộc người phạm tội phải chịu TNHS mà lẽ ra họ phải gánh chịu hậu quả pháp lý hình sự do việc thực hiện tội phạm. Do đó, tất cả những trường hợp mà Nhà nước không truy cứu TNHS mặc dù đã có hành vi phạm tội đều thuộc trường hợp miễn TNHS. Miễn TNHS là một trong những chế định quan trọng trong luật hình sự nước ta, thể hiện chính sách khoan hồng, nhân đạo của 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan