Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự...

Tài liệu Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự

.PDF
108
43
87

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHAN THỊ NGUYỆT THU NGUY£N T¾C B¶O §¶M TRANH TôNG TRONG XÐT Xö Vô ¸N H×NH Sù LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHAN THỊ NGUYỆT THU NGUY£N T¾C B¶O §¶M TRANH TôNG TRONG XÐT Xö Vô ¸N H×NH Sù Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VĂN ĐỘ HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong khóa luận tốt nghiệp đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Phan Thị Nguyệt Thu MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHƢ̃ NG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM TRANH TỤNG TRONG XÉT XƢ̉ VỤ ÁN HÌNH SƢ̣......... 7 1.1. Khái niệm, đă ̣c điể m nguyên tắ c bảo đảm t ranh tu ̣ng trong xét xử vụ án hình sự ........................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự .................................................................................................. 7 1.1.2. Đặc điểm của nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự ................................................................................................ 14 1.2. Nội dung, vai trò, ý nghĩa nguyên tắc bảo đ ảm tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự ............................................................... 16 1.2.1. Nội dung nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự... 16 1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự ...................................................................................... 22 1.3. Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự ở một số nƣớc ....................................................................................... 26 1.3.1. Trong mô hình tố tụng hình sự Hoa Kỳ ............................................. 26 1.3.2. Mô hình tố tụng hình sự Cộng hòa Pháp............................................ 28 1.3.3. Mô hình tố tụng hình sự Liên bang Nga ............................................ 30 Chƣơng 2: QUY ĐINH CỦ A PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SƢ̣ ̣ VIỆT NAM VỀ NGUYÊN TẮC B ẢO ĐẢM TRANH TỤNG TRONG XÉT XƢ̉ VỤ ÁN HÌNH SƢ̣ VÀ THƢ̣C TIỄN ÁP DỤNG THỰC HIỆN ........................................................................ 32 2.1. Quy đinh ̣ của pháp luâ ̣t tố tu ̣ng hin ̀ h sƣ̣ Viêṭ Nam về nguyên tắ c bảo đảm tranh tu ̣ng trong xét xƣ̉ vu ̣ án hin ̀ h sƣ̣..................... 32 2.1.1. Quy đinh ̣ trong pháp luâ ̣t tố tu ̣ng hiǹ h sự trước khi ban hành B ộ luật tố tụng hình sự năm 2003 ............................................................ 32 2.1.2. Quy đinh ̣ trong Bô ̣ luâ ̣t tố tu ̣ng hình sự năm 2003............................. 37 2.2. Thƣ̣c tiễn thực hiện nguyên tắc bảo đảm tranh tu ̣ng trong xét xƣ̉ vu ̣ án hin ̀ h sƣ̣ ở Viêṭ Nam hiêṇ nay ........................................... 42 2.2.1. Những kế t quả đa ̣t đươ ̣c ..................................................................... 42 2.2.2. Những ha ̣n chế , vướng mắc ............................................................... 45 Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁ P TĂNG CƢỜNG NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM TRANH TỤNG TRONG XÉT XƢ̉ VỤ ÁN HÌNH SƢ̣ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................... 58 3.1. Quan điể m nguyên tắ c bảo đảm tranh tu ̣ng trong xét xƣ̉ vu ̣ án hình sự theo yêu cầ u cải cách tƣ pháp trong giai đoa ̣n hiêṇ nay .... 58 3.1.1. Hoàn thiện mô hình tố tụng cần được thực hiện trên cơ sở giữ nền tảng của mô hình tố tụng thẩm vấn hiện tại ................................ 58 3.1.2. Thực hiện tranh tụng cần phải dựa vào điều kiện đặc thù của Việt Nam ............................................................................................ 59 3.1.3. Cần tiếp thu kinh nghiệm các nước có mô hình tố tụng hình sự thẩm vấn kết hợp với các yếu tố tranh tụng ....................................... 59 3.1.4. Nguyên tắc tranh tụng cần được bảo đảm trên cơ sở quán triệt các chức năng tố tụng và quyền suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự ... 60 3.2. Giải pháp tăng cƣ ờng nguyên tắ c bảo đảm tranh tu ̣ng trong xét xử vụ án hình sự ở Việt Nam hiện nay ..................................... 61 3.2.1. Những điểm mới của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về nguyên tắc tranh tụng ......................................................................... 61 3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự liên quan đến nguyên tắc bảo đảm tranh tụng ........................................... 74 3.2.3. Nâng cao kỹ năng tranh tụng cho người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng ....................................................................... 80 3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, cơ chế giám sát bảo đảm hoạt động tranh tụng............................................................................................ 89 KẾT LUẬN .................................................................................................... 90 DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 93 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự 2 CQĐT Cơ quan điều tra 3 CQTHTT Cơ quan tiến hành tố tụng 4 ĐTV Điều tra viên 5 HĐXX Hội đồng xét xử 6 KSV Kiểm sát viên 7 NBC Người bào chữa 8 QBC Quyền bào chữa 9 TAND Tòa án nhân dân 10 TNHS Trách nhiệm hình sự 11 TTHS Tố tụng hình sự 12 VAHS Vụ án hình sự 13 VKSND Viện kiểm sát nhân dân DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1. Thống kê số vụ án hình sự Tòa án nhân dân các cấp đã thụ lý giải quyết ở hai cấp sơ thẩm và phúc thẩm 44 Bảng 2.2. Số lượng biên chế thẩm phán, cán bộ, công chức TA các cấp năm 2013 46 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Những năm qua, tình hình vi phạm pháp luật ở nước ta xảy ra nghiêm trọng, diễn biến phức tạp, có chiều hướng gia tăng ảnh hưởng đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng với sự nỗ lực của toàn xã hội, các cơ quan tiến hành tố tụng đã có nhiều cố gắng trong công tác tư pháp nên đã góp phần quan trọng vào việc giữ vững an ninh - chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Tuy nhiên, chất lượng công tác tư pháp nói chung và công tác xét xử nói riêng còn chưa ngang tầm với yêu cầu và nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó, còn bộc lộ nhiều yếu kém, bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội, xâm phạm đến quyền con người, các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của xã hội và công dân. Những điều đó đã tạo nên dư luận xã hội không tốt, khiến nhân dân thiếu lòng tin vào Tòa án và nền công lý. Nghị quyết 08/NQ-TW của Bộ Chính trị ra đời vào ngày 02/01/2002 được xem như sự mở đầu cho công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta. Nghị quyết này đề cập nhiều nội dung khác nhau của công tác tư pháp từ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử cho đến việc đào tạo cán bộ tư pháp, nhưng tăng cường yếu tố tranh tụng trong quá trình xét xử vụ án hình sự được coi là điểm nhấn của cải cách tư pháp và là vấn đề trọng tâm của Nghị quyết . Tiế p đó , Nghị quyết 49/2005/NQ-TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 cũng đã xác định: Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp. “Tranh tụng trong xét xử được đảm bảo” cũng lần đầu tiên trở thành nguyên tắc hiến định ở nước ta [33, Điều 103, Khoản 5]. 1 Theo đó, việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, phải đảm bảo để bản án, quyết định của Tòa án là hiện thân của công lý, công bằng xã hội. Như vậy, một vấn đề cấp bách được đặt ra đối với hoạt động tư pháp là làm thế nào để đạt được những yêu cầu đó. Trong nỗ lực chung, thì việc nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của hoạt động tranh tụng tại phiên tòa là cần thiết. Theo qui định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, các yếu tố thể hiện tính tranh tụng được quy định cụ thể trong từng giai đoạn tố tụng, theo đó đã xác định quyền và nghĩa vụ tham gia tranh tu ̣ng của những chủ thể nhất định. Điề u đó có nghiã rằ ng chúng ta đã bắ t đầ u coi tro ̣ng tranh tụng , nhưng chủ yếu mới tập trung ở giai đoạn xét xử và tại phiên tòa , còn trong các giai đoa ̣n khác của quá trình giải quyế t vu ̣ án thì vấ n đề tranh tu ̣ng đươ ̣c đă ̣t ra rấ t mờ nha ̣t, chưa đáp ứng đ ược yêu cầu tranh tụng trong thực tiễn giải quyết vụ án hình sự . Như vâ ̣y, tuy đã đươ ̣c xác lâ ̣p nhưng tranh tu ̣ng chưa đươ ̣c coi là mô ̣t nguyên tắ c của tố tu ̣ng hiǹ h sự (BLTTHS năm 2003). Rõ ràng tính công khai, dân chủ , công bằ ng trong quan hê ̣ tố tu ̣ng phải gắ n và thông qua hoa ̣t đô ̣ng tranh tu ̣ng. Mă ̣t khác , nguyên tắ c này còn có mố i quan hê ̣ hỗ trơ ̣ và bảo đảm viê ̣c thực hiê ̣n các nguyên tắ c khác của pháp luâ ̣t tố tu ̣ng hiǹ h sự. Khắ c phu ̣c đươ ̣c những ha ̣ n chế , bấ t câ ̣p này , thực hiện Cải cách tư pháp và cụ thể hóa Hiến pháp 2013, BLTTHS năm 2015 vừa đươ ̣c Quố c hô ̣i khóa 13 thông qua ngày 27-11-2015 đã lầ n đầ u tiên ghi nhâ ̣n nguyên tắ c tranh tụng trong BLTTH tại Điều 26: Trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, Điề u tra viên, Kiể m sát viên , người khác có thẩ m quyề n tiế n hành tố tu ̣ng , người bị buộc tội, người bào chữa và người tham gia tố tụng khác đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng 2 cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án.... và Bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa [34]. Tuy nhiên , đây mới chỉ là lầ n đầ u tiên nguyên tắ c tranh tu ̣ng tron g TTHS đươ ̣c ghi nhâ ̣n, những vấ n đề cụ thể về nguyên tắ c tranh tu ̣ng còn chưa thực sự đươ ̣c nhâ ̣n thức đúng đắ n , còn nhiều quan điểm khác nhau . Trong thực tiễn áp du ̣ng ở các cơ quan tiế n hành tố tu ̣ng và các chủ thể khác chắ c chắn còn nhiề u vướng mắ c . Đặc biệt là việc nguyên tắc bảo đảm này trong TTHS trên thực tế giải quyế t vu ̣ án hình sự . Vì vậy, viê ̣c nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến nguyên tắc bảo đảm tranh tu ̣ng trong TTH S Viê ̣t Nam, phân tić h khả năng áp du ̣ng trên thực tiễn của nguyên tắ c này nhằ m đa ̣t đươ ̣c mu ̣c tiêu , hiê ̣u quả và hiê ̣u lực cao của hoa ̣t đô ̣ng cải cách tư pháp trong TTHS. Những phân tích trên là những lý do quan trọng để học viên q uyế t đinh ̣ chọn đề tài “ Nguyên tắ c bả o đảm tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự ” làm Đề tài Luâ ̣n văn tha ̣c si ̃ luâ ̣t ho ̣c của miǹ h. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấ n đề tranh tu ̣ng và bảo đảm tranh tu ̣ng trong TTHS luôn là đề tài đươ ̣c quan tâm cả ở khiá ca ̣nh lý luâ ̣n và thực tiễn . Chính vì vậy, từ trước đế n nay đã có nhiề u công trin ̀ h nghiên cứu về nguyên tắ c tranh tu ̣ng trong TTHS. - Sách chuyên khảo "Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền" do TSKH Lê Cảm và TS. Nguyễn Ngọc Chí đồng chủ biên, có nhiều bài viết của các tác giả (Nxb Đại học quốc gia, 2004)... - Sách chuyên khảo “ Vai trò của luật sư trong hoạt động tranh tụng ” của Trương Thị Hồng Hà, Nxb. Chính tri ̣quố c gia, năm 2009. - Bài "Về tranh tụng tại phiên tòa hình sự" của tác giả Tống Anh Hào trong Tạp chí Tòa án nhân dân số 5/2003; 3 - Bài "Bàn về vấn đề tranh tụng trong tố tụng hình sự" đăng trong Tạp chí Kiểm sát, tháng 9/2003 của tác giả Trần Đại Thắng; - Bài “Bản chất của tranh tụng tại phiên tòa” của tác giả PGS.TS Trần Văn Độ - Tạp chí khoa học pháp lý số 4/2004. - Chuyên đề "Tranh tụng trong tố tụng hình sự" của tác giả Nguyễn Đức Mai trong cuốn kỷ yếu: "Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách của tố tụng hình sự Việt Nam" - Viện kiểm sát nhân dân tối cao năm 1995; - Đề tài nghiên cứu khoa ho ̣c “Tranh tụng tại phiên tòa – Một số vấ n đề lý luận và thực tiễn”, Trường Đào ta ̣o các chức danh tư pháp, 2003. - Luâ ̣n văn “Thủ tục xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm”, Luâ ̣n văn thạc sĩ luật học, Nguyễn Hải Ninh, Trường Đa ̣i ho ̣c Luâ ̣t Hà Nô ,̣i năm 2003. - Luâ ̣n án “Nguyên tắ c tranh tụng trong tố tụng hình sự Viê ̣t Nam ” của Nguyễn Văn Hiể n, Học viê ̣n khoa ho ̣c xã hô ̣i năm 2010.... Các công trình trên đã nghiên cứu tương đối đầy đủ những vấn đề lý luâ ̣n và thực tiễn về nguyên tắ c tranh tu ̣ng trong tố tu ̣ng hiǹ h sự ở những khiá cạnh khác nhau . Tuy nhiên, tấ t cả các công t rình trên đều được nghiên cứu dưới góc đô ̣ qu y đinh ̣ của BLTTHS năm 2003 khi mà nguyên tắ c tranh tu ̣ng chưa được ghi nhận. Chính vì vậy , viê ̣c nghiên cứu , đánh giá quy đinh ̣ về nguyên tắ c tranh tu ̣ng và hoa ̣t đô ̣ng bảo đảm tranh tu ̣ng trong xét xử vụ án hình sự theo quy đinh ̣ của BLTTHS năm 2015 là rất cần thiết cả ở phương diê ̣n lý luâ ̣n và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Nghiên cứu đề tài này, tác giả hướng tới mục đích làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn, bản chất, nội dung của tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự, và nguyên tắc bảo đảm tranh tu ̣ng trong xét xử vu ̣ án hình sự, chỉ ra những bất cập còn tồn tại của việc tranh tụng ở nước ta hiện nay, thông qua đó đề xuất những giải pháp thiết thực nâng cao hiệu quả hoạt động tranh tụng trong 4 xét xử vụ án hình sự hướng tới xây dựng một nền tư pháp sự thực sự công bằng, dân chủ, vì công lý. Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ của luận văn được đặt ra là: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về tranh tụng trong xét xử vu ̣ án hình sự như: khái niệm, đặc điểm, điều kiện, yêu cầu của tranh tụng trong xét xử vu ̣ án hình sự; Cơ sở pháp lý của tranh tụng trong xét xử vu ̣ án hiǹ h sự ; ý nghĩa của tranh tụng trong xét xử vu ̣ án hiǹ h sự. - Sơ lược về lịch sử các qui định của luật tố tụng hình sự Việt Nam về tranh tụng trong xét xử vu ̣ án hiǹ h sự. - Phân tích, đánh giá thực trạng tranh tụng trong xét xử vu ̣ án hiǹ h sự ở Việt Nam những năm gần đây, qua đó rút ra những mặt tích cực cũng như những hạn chế trong hoạt động tranh tụng trong xét xử vu ̣ án hiǹ h sự. - Đưa ra các giải pháp nâng cao hoạt động tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự ở nước ta đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các quy định của pháp luật và thực tiễn về tranh tụng và bảo đảm tranh tụng trong tố tụng hình sự. - Phạm vi nghiên cứu: Tranh tụng là vấn đề lớn trong hoạt động tố tụng, có nhiều nội dung thể hiện ở các giai đoạn của quá trình giải quyết vụ án nên trong phạm vi của một luận văn thạc sĩ không thể xem xét và giải quyết hết mọi vấn đề mà chỉ dừng lại nghiên cứu vấn đề tranh tụng trong xét xử vu ̣ án hình sự trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2016 của Việt Nam. Với phạm vi nghiên cứu này, luận văn nghiên cứu về tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự dưới góc độ lý luận , phân tích những quy định của pháp luật về tranh tụng trong xét xử vu ̣ án hiǹ h sự , và chỉ ra vướng mắc trong hoạt động thực tiễn của những chế định này, trên cơ sở khảo sát thực trạng xét xử và chất lượng phiên tòa hình sự trong giai đoa ̣n cải cách tư pháp. Từ đó đưa ra 5 những quan điểm , kiến nghị góp phần thực hiện tốt công cuô ̣c cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng của hoạt động xét xử nói riêng và của các cơ quan tư pháp nói chung. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Để hoàn thành luận văn, tác giả đã dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin (chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử), Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau : Phương pháp phân tích , tổng hợp; phương pháp thống kê , so sánh; phương pháp lịch sử; phương pháp khảo sát thực tiễn tranh tụng trong xét xử vu ̣ án hiǹ h sự. 6. Ý nghĩa của Luận văn Luận văn có ý nghĩa quan trọng về lý luận cũng như thực tiễn. Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện khoa học luật tố tụng hình sự về nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự trên tinh thần cập nhật quy định của Hiến pháp 2013 và Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Luận văn là tài liệu tham khảo trong hoàn thiện pháp luật, hướng dẫn thực hiện pháp luật tố tụng hình sự của cơ quan có thẩm quyền. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo cần thiết trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn tố tụng hình sự. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn bao gồm ba chương với kết cấu như sau: Chương 1: Những vấ n đề lý luâ ̣n về nguyên tắ c bảo đảm tranh tu ̣ng trong xét xử vu ̣ án hin ̀ h sự. Chương 2: Quy đinh ̣ của Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về nguyên tắ c bảo đảm tranh tu ̣ng trong xét xử vuáṇ hình sự và thực tiễnáp dụng thực hiện. Chương 3: Các giải pháp tăng cường nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử vu ̣ án hình sự ở Việt Nam hiện nay. 6 Chƣơng 1 NHƢ̃ NG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM TRANH TỤNG TRONG XÉT XƢ̉ VỤ ÁN HÌNH SƢ̣ 1.1. Khái niệm, đă ̣c điể m nguyên tắ c bảo đảm tranh tu ̣ng trong xét xƣ̉ vu ̣ án hin ̀ h sƣ̣ 1.1.1. Khái niệm nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự (i) Khái niệm nguyên tắc tranh tụng Theo từ điển tiếng Việt “nguyên tắc” là “Điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo trong một loại việc làm”. Giáo trình Luật TTHS, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 2001 cũng xác định nguyên tắc là “tư tưởng chỉ đạo, quy tắc cơ bản của một hoạt động nào đó” [15, tr.45]. Trong khoa học pháp lý, theo nghĩa chung nhất thì nguyên tắc của pháp luật là những nguyên lý, tư tưởng chỉ đạo cơ bản có tính chất xuất phát điểm, thể hiện tính toàn diện, linh hoạt và có ý nghĩa bao trùm, quyết định nội dung và hiệu lực của pháp luật [58, tr.245]. Nguyên tắc TTHS là những phương châm, định hướng chi phối và giải quyết toàn bộ hoặc một số giai đoạn TTHS và mang tính chất định hướng cho mọi hoạt động và hành vi tố tụng [25, tr.375]. Tranh tụng trong TTHS tồn tại một cách khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà làm luật. Dù là trong mô hình TTHS nào, cũng luôn tồn tại các chức năng buộc tội, chức năng gỡ tội và chức năng tài phán. Sự tồn tại khách quan của chức năng buộc tội làm xuất hiện chức năng gỡ tội và nhu cầu đối chất, tranh tụng giữa hai nhóm chủ thể có quyền và lợi ích đối lập nhau nhằm bảo vệ lý lẽ của mình, phủ định, phản bác lý lẽ của chủ thể đối lập. Nhà làm luật dù có ghi nhận hay không ghi nhận theo ý muốn chủ quan của mình thì tranh tụng vẫn tồn tại như một thuộc tính khách quan của TTHS. 7 Đây cũng chính là một trong những phương châm có tính định hướng của hoạt động TTHS, bởi tranh tụng được coi là một trong những phương tiện để tìm ra sự thật khách quan của vụ án, tái hiện sự thật vụ án thông qua tranh tụng. Do tranh tụng tồn tại khách quan và là một trong những tư tưởng chủ đạo, định hướng, chi phối đến quá trình giải quyết vụ án hình sự nên hệ quả tất yếu là nó tồn tại với tính ổn định cao. Theo các nước thuộc hệ thống pháp luật Anh-Mỹ thì tranh tụng được coi là cơ sở của TTHS; theo hệ thống thẩm vấn thì tranh tụng là nguyên tắc tổ chức và là nguyên tắc cơ bản của TTHS [24, tr.46]. Tranh tụng, mặc dù được thừa nhận ở nhiều góc độ khác nhau, nhưng tựu chung lại được xem là phương tiện để đạt được mục đích và nhiệm vụ đặt ra của TTHS là nhằm giải quyết vụ án hình sự khách quan, toàn diện, nhanh chóng, chính xác và đúng pháp luật. Tranh tụng không những thể hiện bản chất dân chủ và nhân đạo của TTHS mà còn là cơ sở để xác định địa vị tố tụng và chức năng của các chủ thể trong TTHS. Sự định hướng của nguyên tắc tranh tụng được thể hiện tùy thuộc vào từng giai đoạn tố tụng cụ thể, được tiến hành dưới hình thức tranh luận, phản bác công khai các quan điểm giữa bên buộc tội và bên bào chữa. Như vậy, nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong TTHS là tư tưởng chỉ đạo, xuyên suốt định hướng cho tất cả các chủ thể THTT và tham gia tố tụng trong mọi hoạt động và hành vi tố tụng theo luật định được tranh tụng trên cơ sở bình đẳng bằng lý lẽ dựa trên những chứng cứ, quy định pháp luật nhằm thực hiện chức năng buộc tội hoặc chức năng bào chữa, là cơ sở để TA giữ vai trò trung tâm, độc lập với chức năng tài phán ra phán quyết áp dụng pháp luật có hiệu lực thi hành, kết thúc quá trình giải quyết vụ án hình sự cụ thể. (ii) Nội dung của nguyên tắc tranh tụng Từ khái niệm về nguyên tắc tranh tụng chúng tôi đã đưa ra, có thể thấy nội dung của nguyên tắc tranh tụng trong TTHS gồm hai nội dung: 8 phân định rõ chức năng buộc tội, gỡ tội và tài phán, trong đó chức năng tài phán không thể bao gồm cả việc buộc tội hay bào chữa; bảo đảm sự bình đẳng giữa bên buộc tội và bên bào chữa trong địa vị tố tụng cũng như trong việc sử dụng các phương tiện mà pháp luật cho phép để thực hiện chức năng của mình trong TTHS. Cụ thể: - Phân định rõ các chức năng buộc tội, gỡ tội và tài phán: Chức năng buộc tội, gỡ tội và tài phán trong TTHS tương ứng thuộc về bên buộc tội, bào chữa và TA. Chức năng buộc tội và chức năng gỡ tội tự bản thân nó đã mang tính đối lập nhau. Chức năng tài phán của TA thì không thể bao gồm cả việc buộc tội hay bào chữa. Nội dung này chính là sự khẳng định vị trí, vai trò của TA là người trọng tài, xác định chứng cứ, sự thật của vụ án để phán xét qua tranh luận của bên buộc tội và bên gỡ tội. - Bảo đảm sự bình đẳng giữa bên buộc tội và bên bào chữa trong tranh tụng. Việc quy định chính xác, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của từng chủ thể của các bên, các điều kiện bảo đảm cho chúng được thực hiện là một trong những cơ chế để bảo đảm cho nguyên tắc tranh tụng được thực hiện. Trong giai đoạn điều tra, đã có những yếu tố tranh tụng cùng với sự tham gia của bên buộc tội và bên bào chữa. Tuy nhiên, những nội dung và đặc điểm của tranh tụng chỉ được thể hiện đầy đủ khi xuất hiện chức năng tài phán của phía trọng tài trong phiên tòa xét xử. Về hình thức, tranh tụng là tại phiên tòa là thủ tục để các bên buộc tội và bên bào chữa thể hiện địa vị tố tụng ngang bằng trước Tòa. Nhưng để có thể đảm bảo tranh tụng trong xét xử, tranh tụng đã có ngay khi xuất hiện sự buộc tội và theo đó là gỡ tội; tức ngay trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự. Về nội dung, tranh tụng là quá trình chứng minh hoặc phủ nhận tính hợp pháp tính khách quan, tính liên quan, của từng chứng cứ được đưa ra xem xét cũng như nội dung quyết định buộc tội. Các hoạt động của các chủ thể ở phiên tòa đều nhằm kiểm tra tính xác thực và hợp pháp của từng nội dung trong cáo trạng truy tố. 9 (iii) Khái niệm xét xử vụ án hình sự Xét xử vụ án hình sự là giai đoạn trung tâm và quan trọng nhất của hoạt động tố tụng hình sự, mà trong đó cấp Tòa án có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành: 1) áp dụng các biện pháp chuẩn bị cho việc xét xử, 2) Đưa vụ án hình sự ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm để xem xét về thực chất vụ án, đồng thời trên cơ sở kết quả tranh tụng công khai và dân chủ của hai bên (buộc tội và bào chữa) phán xét về vấn đề tính chất tội phạm (hay không) của hành vi, có tội (hay không) của bị cáo (hoặc xét xử vụ án theo thủ tục phúc thẩm - nếu bản án hay quyết định sơ thẩm đã được tuyên và chưa có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng cáo, kháng nghị hoặc kiểm tra tính hợp pháp và có căn cứ của bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm - nếu bản án hay quyết định đó bị kháng nghị) và cuối cùng, tuyên bản án (quyết định) của Tòa án có hiệu lực pháp luật nhằm giải quyết vấn đề trách nhiệm hình sự một cách công minh và đúng pháp luật, có căn cứ và đảm bảo sức thuyết phục [9, tr.18]. Thời điểm của giai đoạn này được bắt đầu từ khi Tòa án nhận được hồ sơ vụ án hình sự (với quyết định truy tố bị can trước Tòa án kèm theo bản cáo trạng) do Viện kiểm sát chuyển sang và kết thúc bằng một bản án (quyết định) có hiệu lực pháp luật của Tòa án. - Xét xử là chức năng quan trọng nhất của Tòa án nói riêng và của toàn bộ quá trình tố tụng hình sự nói chung nhằm áp dụng các biện pháp cần thiết do luật định để kiểm tra lại tính hợp pháp và có căn cứ của toàn bộ các quyết định mà cơ quan Điều tra và Viện kiểm sát đã thông qua trước khi chuyển vụ án hình sự sang Tòa án, nhằm loại trừ các những hậu quả tiêu cực của các sơ suất, sai lầm hoặc sự lạm dụng đã bị bỏ lọt trong các giai đoạn tố tụng hình sự trước đó (khởi tố, điều tra và truy tố), chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử, hoặc trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc đình chỉ (hay tạm đình chỉ) vụ án; 10 - Bằng việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm (nếu bản án hay quyết định chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị) thông qua quá trình điều tra trực tiếp tại phiên tòa, trên cơ sở kết quả tranh tụng công khai và dân chủ của các bên, Tòa án với tính chất là cơ quan trọng tài kiểm tra lại và đánh giá một cách toàn diện, khách quan và đầy đủ các chứng cứ, các tình tiết của vụ án hình sự để giải quyết về bản chất nó - phán xét về vấn đề tính chất tội phạm (hay không) của hành vi, có tội (hay không) của bị cáo hoặc bằng việc kiểm tra tính hợp pháp và của bản án theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm (nếu bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị), nhằm đạt mục đích trong toàn bộ các giai đoạn tố tụng hình sự là tuyên một bản án (quyết định) có hiệu lực pháp luật một cách công minh và đúng pháp luật, có căn cứ và đảm bảo sức thuyết phục tránh bỏ lọt tội phạm và kết án oan người vô tội. Xét xử là một giai đoạn tố tụng hình sự trung tâm và quan trọng để tăng cường pháp chế, bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân trong các giai đoạn xét xử của Tòa án nói riêng và toàn bộ hoạt động tư pháp hình sự của Nhà nước nói chung góp phần có hiệu quả vào cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm trong toàn xã hội. (iv) Khái niệm tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự Hiện nay trong thực tiễn và khoa học pháp lý có nhiều quan điểm khác nhau về tranh tụng. Theo từ điển Tiếng Việt thì tranh tụng được định nghĩa là “sự kiện cáo nhau” giữa hai bên: bên nguyên đơn và bên bị đơn có lập trường tương phản yêu cầu Toà án phân xử. Xét về lịch sử ra đời, tranh tụng trong Tiếng Anh là “Adversarial” có nghĩa là đối kháng, đương đầu. Tranh tụng xét về bản chất chính là cuộc đấu tranh giữa hai bên trong TTHS (bên buộc tội và bên bào chữa) mà việc đương đầu diễn ra tại Toà án nơi diễn ra phiên toà để thuyết phục quan toà ra phán quyết có lợi cho mình. 11 Xét về ngữ, tranh tụng là một từ Hán Việt được ghép thành từ “tranh luận” và “tố tụng”. Do đó, suy diễn theo nghĩa Hán Việt, tranh tụng được xem là tranh luận trong tố tụng. Theo cách hiểu thông thường, tranh tụng là việc từng bên đưa ra các quan điểm của mình và tranh luận lại, bác bỏ một phần hay toàn bộ quan điểm của phía bên kia. Như vậy, mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau song tranh tụng được xem là một loại hoạt động trong quá trình TTHS. Tranh tụng không chỉ đòi hỏi Toà án phát huy vai trò phán xét của mình để đưa ra sự thật khách quan của vụ án mà còn đòi hỏi mỗi người tham gia hoạt động tố tụng phải phát huy vai trò của mình. Cụ thể Toà án giữ vai trò trung gian, trọng tài cho cuộc tranh tụng giữa Luật sư và Công tố viên. Trong đó Luật sư giữ vai trò là NBC và bảo vệ quyền lợi cho thân chủ, Công tố viên và cơ quan Điều tra với vai trò là bên buộc tội để bảo vệ công lý. Hay nói khác khác, tranh tụng trong phiên toà chính là một trong các hoạt động tố tụng được tiến hành bởi các bên tham gia tố tụng nhằm mục đích đưa ra các luận điểm, ý kiến của mình để bảo vệ quan điểm hoặc bác bỏ luận điểm và những lời buộc tội của phía bên kia dưới sự điều khiển của Toà án. Trong hoạt động tranh tụng tại các phiên toà hình sự, Công tố viên hoạt động đại diện Nhà nước để buộc tội cho bị cáo; còn Luật sư lại hiện diện với vai trò là NBC, gỡ tội cho thân chủ của họ. Xét về mặt chủ thể, có thể dễ dàng nhận thấy mối quan hệ pháp luật ở đây là mối quan hệ giữa cơ quan, cá nhân hoạt động đại diện Nhà nước với cá nhân hoạt động mang tính xã hội - nghề nghiệp. Tranh tụng vì thế có đặc thù bất bình đẳng về địa vị pháp lý của chủ thể nên đòi hỏi phải có sự bình đẳng trong cách thức, quy trình và thủ tục tranh tụng, bảo đảm quyền lực tố tụng được bình đẳng giữa các bên trong tranh tụng. Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu: Tranh tụng trong xét xử vụ án 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan