Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ NGUYÊN LÝ THỨ HAI CỦA NHIỆT ĐỘNG HỌC...

Tài liệu NGUYÊN LÝ THỨ HAI CỦA NHIỆT ĐỘNG HỌC

.PDF
13
238
112

Mô tả:

NGUYÊN LÝ THỨ HAI CỦA NHIỆT ĐỘNG HỌC
Chương 8 NGUYÊN LÝ THỨ HAI CỦA NHIỆT ĐỘNG HỌC 8.1 Những hạn chế của nguyên lý thứ nhất nhiệt động học Trong chương trước chúng ta đã nghiên cứu nguyên lí thứ nhất của nhiệt động học. nội dung của nguyên lí đó chính là định luật bảo toàn và biến đổi năng lượng. Tất cả các quá trình vĩ mô trong tự nhiên đều phải tuân theo nguyên lí thứ nhất. Nhưng ngược lại một số quá trình vĩ mô phù hợp với nguyên lí thứ nhất có thể vẫn không xảy ra trong thực tế. Ta hãy xét vài ví dụ: Xét một hệ cô lập gồm hai vật có nhiệt độ khác nhau. Khi cho hai vật tiếp xúc nhau thì chúng sẽ trao đổi nhiệt với nhau. Theo nguyên lí thứ nhất, nhiệt lượng tỏa ra từ vật này bằng nhiệt lượng mà vật kia thu vào; còn trong hệ xảy ra quá trình truyền nhiệt từ vật nóng sang vật lạnh hay truyền nhiệt từ vật lạnh sang vật nóng thì nguyên lí thứ nhất đều không bị vi phạm. Tuy nhiên, trong thực tế ở một hệ cô lập, chỉ xảy ra quá trình truyền nhiệt từ vật nóng sang vật lạnh. Một hòn đá có khối lượng m được nâng lên độ cao z trong chân không, hòn đá có thế năng mgz. Nếu nó rơi xuông đất, thế năng giảm dần, động năng của nó tăng dần. Lúc va chạm với mặt đất, động năng của nó đạt giá trị mgz. Sau va chạm động năng này biến đi nhưng làm đất nóng lên: hiện tượng xảy ra theo đúng nguyên lí thứ nhất. Ta hình dung quá trình ngược lại: hòn đá đang nằm trên mặt đất, cung cấp cho nó một nhiệt lượng đúng bằng nhiệt lượng nói ở trên thì hòn đá bay lên được độ cao z không?: thực tế không xảy ra quá trình này. Qua hai ví dụ trên ta thấy: Nguyên lý thứ nhất không cho ta biết chiều diễn biến thực tế xảy ra. Trong quá trình này, nguyên lí thứ nhất cũng nêu lên sự khác nhau trong quá trình chuyển hóa giữa công và nhiệt. Theo nguyên lí thứ nhất, công và nhiệt tương đương nhau và có thể chuyển hóa lẫn nhau nhưng thực tế công có thể biến hoàn toàn thành nhiệt nhưng nhiệt chỉ có thể biến một phần mà không hoàn toàn thành công. Nguyên lý thứ nhất cũng không đề cập tới chất lượng của nhiệt. Trong thực tế nhiệt lấy từ môi trường có nhiệt độ cao chất lượng hơn nhiệt lấy từ môi trường có nhiệt độ thấp. Như vậy nếu chỉ dựa vào nguyên lí thứ nhất thì sẽ có nhiều vấn đề thực tế không giải quyết được. Nguyên lí thứ hai của nhiệt động học sẽ khắc phục những hạn chế trên đây của nguyên lí thứ nhất và cùng với nguyên lí thứ nhất tạo thành một hệ thống lí luận chặt chẽ làm cơ sở cho việc nghiên cứu các hiện tượng nhiệt. Về mặt kỹ thuật, nguyên lí thứ hai đóng một vai trò rất quan trọng trong việc chế tạo các động cơ nhiệt. 80 8.2 Quá trình thuận nghịch và quá trình không thuận nghịch Để hiểu được bản chất của nguyên lí thứ hai, trước hết ta phải xét các khái niệm về quá trình thuận nghịch và quá trình không thuận nghịch. 8.2.1 Định nghĩa Một quá trình biến đổi của hệ từ trạng thái 1 sang trạng thái 2 được gọi là thuận nghịch khi nó có thể tiến hành theo chiều ngược lại và trong quá trình ngược đó, hệ đi qua các trạng thái trung gian như trong quá trình thuận. Quá trình thuận nghịch cũng là quá trình cân bằng. Đối với quá trình thuận nghịch, sau khi tiến hành quá trình thuận và quá trình nghịch để đưa hệ về trạng thái ban đầu thì không làm cho môi trường xung quanh bị biến đổi. Quá trình không thuận nghịch, là quá trình mà khi tiến hành theo chiều ngược lại hệ không đi qua đầy đủ các trạng thái trung gian như trong quá trình thuận. Đối với quá trình không thuận nghịch thì môi trường xung quanh bị biến đổi. 8.2.2 Ví dụ a. Về quá trình thuận nghịch: -Con lắc dao động không có ma sát và nhiệt độ của nó bằng nhiệt độ của môi trường. Do các điều kiện này nên không có sự trao đổi nhiệt với môi trường bên ngoài. -Quá trình nén, giãn khí đoạn nhiệt vô cùng chậm cũng là một quá trình thuận nghịch. Có thể nói rằng mọi quá trình cơ học không có ma sát đều là quá trình thuận nghịch. b. Về quá trình không thuận nghịch: Ta thấy rằng trong các quá trình cơ học và nhiều quá trình khác; sự thuận nghịch chỉ tồn tại khi không có sự trao đổi nhiệt với môi trường bên ngoài. Nhưng thực nghiệm chứng tỏ rằng mọi quá trình vĩ mô thực bao giờ cũng có trao đổi nhiệt với môi trường ngoài. Vì vậy mọi quá trình vĩ mô thực tế đều là những quá trình không thuận nghịch. -Các quá trình cơ học có ma sát. Do có ma sát, trong quá trình thuận, một phần công biến thành nhiệt và nếu tiến hành theo quá trình ngược lại thì một phần nữa lại biến thành nhiệt. Kết quả cuối cùng là có một phần công biến thành nhiệt và thực nghiệm xác nhận, nhiệt đó chỉ làm nóng các vật khác chứ không tự nó biến thành công được. Do đó, sau khi tiến hành quá trình thuận và quá trình ngược lại, môi trường xung quanh bị biến đổi. -Quá trình truyền nhiệt từ vật nóng sang vật lạnh cũng là những quá trình không thuận nghịch. Quá trình này xảy ra một cách tự phát, không cần có một tác dụng nào của bên ngoài. Quá trình này sẽ chấm dứt khi nhiệt độ của hai vật đó cân bằng nhau. 81 Muốn có quá trình ngược lại: nhiệt từ vật lạnh truyền lại cho vật nóng thì phải có tác dụng của bên ngoài. Kết quả là sau khi vật nóng truyền nhiệt cho vật lạnh và lấy nhiệt từ vật lạnh trả lại cho vật nóng để hai vật trở về trạng thái ban đầu thì môi trường xung quanh bị biến đổi. 8.2.3 Ý nghĩa Qua việc nghiên cứu các quá trình thuận nghịch và không thuận nghịch kể trên, ta thấy rằng các quá trình thuận nghịch đều là những quá trình lí tưởng và trong thực tế chỉ xảy ra các quá trình không thuận nghịch.Việc nghiên cứu quá trình thuận nghịch đóng một vài trò rấtquan trọng trong công trình xây dựng nguyên lý thứ hai của nhiệt động học. Những ví dụ về các quá trình không thuận nghịch chỉ rõ rằng trong hai chiều diễn biến của một quá trình vĩ mô, chỉ có một chiều quá trình xảy ra một cách tự phát, không cần có tác dụng bên ngoài. Chiều diễn biến tự phát nảy đảm bảo cho hệ tiến tới trạng thái cân bằng. Khi hệ đã ở trạng thái cân bằng rồi thì trong hệ không thể tự phát xảy ra quá trình đưa hệ tới những trạng thái (vĩ mô) không cân bằng. Quá trình thuận nghịch là quá trình có lợi nhất về công và nhiệt. Điều này được ứng dụng trong chế tạo động cơ nhiệt. 8.3 Nguyên lý thứ hai của nhiệt động học 8.3.1 Máy nhiệt Máy nhiệt là một hệ họat động tuần hoàn biến công thành nhiệt hoặc biến nhiệt thành công. Trong máy nhiệt có các chất vận chuyển làm nhiệm vụ biến nhiệt thành công hoặc ngược lại. Chúng được gọi là các tác nhân. Khi máy hoạt động, tác nhân trao với các vật có nhiệt độ khác nhau. Các vật này được gọi là các nguồn nhiệt. Người ta coi nguồn nhiệt có nhiệt độ không đổi và sự trao đổi nhiệt không ảnh hưởng tới nhiệt độ của nó. Thông thường máy nhiệt trao đổi với hai nguồn nhiệt. Nguồn có nhiệt độ cao hơn gọi là nguồn nóng, nguồn có nhiệt độ thấp hơn gọi là nguồn lạnh.Tất cả các máy đều hoạt động tuần hoàn, do đó tác nhân trong máy biến đổi theo các chu trình. a/ Động cơ nhiệt: Động cơ nhiệt là một hệ họat động tuần hoàn biến nhiệt thành công. Ví dụ như máy hơi nước, các loại động cơ đốt trong.Trong máy hơi nước: tác nhân là hơi nước, nguồn nóng là nồi súpde, nguồn lạnh là bình ngưng hơi. Trong động cơ đốt trong, tác nhân có thể là chất hơi như hơi đốt, hơi mêtan; có thể là nhiên liệu lỏng như ét xăng, dầu madút… Tác nhân trong các động cơ nhiệt biến đổi theo chu trình thuận nghịch nghĩa là đường cong biểu diễn chu trình có chiều theo chiều kim đồng hồ (sinh công). 82 Hiệu suất của động cơ nhiệt được tính theo công thức: η= A' Q1 - Q' 2 = Q1 Q1 (8-1) trong đó: Q1 là nhiệt lượng tác nhân nhận từ nguồn nóng trong một chu trình. Q’2 là nhiệt lượng tác nhân nhả cho nguồn lạnh trong một chu trình. A’ là công mà động cơ sinh ra trong một chu trình. b/ Máy làm lạnh: Máy làm lạnh là loại máy tiêu thụ công để vận chuyển nhiệt từ nguồn lạnh sang nguồn nóng. 8.3.2 Phát biểu nguyên lý thứ hai Nguyên lý thứ hai được rút ra từ thực nghiệm, xuất phát từ nghiên cứu các quá trình xảy ra trong tự nhiên. Có nhiều cách phát biểu khác nhau về nguyên lý thứ hai. Ở đây ta ta nêu ra hai cách phát biểu: a. Phát biểu của Clausius: Nhiệt không thể tự động truyền từ vật lạnh sang vật nóng hơn. Như vậy quá trình truyền nhiệt từ vật lạnh sang vật nóng hơn không tự phát xảy ra, nó bắt buộc phải có tác dụng của bên ngoài, nghĩa là môi trường xung quanh bị biến đổi. Vì thế ta cũng có thể hiểu cách phát biểu của Clausius như sau: không thể thực hiện được một quá trình mà kết quả duy nhất là truyền năng lượng dưới dạng nhiệt từ vật lạnh sang vật nóng hơn. b. Phát biểu của Thomson: Không thể chế tạo được một loại máy hoạt động tuần hoàn biến đổi liên tục nhiệt thành công nhờ làm lạnh một vật và xung quanh không chịu một sự thay đổi đồng thời nào. Những máy này gọi là động cơ vĩnh cửu loại 2 và phát biểu trên có thể hiểu như sau: không thể chế tạo được động cơ vĩnh cửu loại 2. Thực vậy, nếu chế tạo được một động cơ như thế thì chỉ việc cho nó tiếp xúc và lấy nhiệt ở một nguồn nhiệt vô cùng lớn như nước của đại dương hoặc khí quyển của trái đất chẳng hạn, nó sẽ sinh công mãi mãi! Về phương diện năng lượng, động cơ vĩnh cửu loại 2 không mâu thuẫn với nguyên lí thứ nhất của nhiệt động học và ích lợi của nó thì thật là to lớn. Vì vậy, nhiều người đã cố gắng chế tạo các động cơ đó nhưng họ đều thất bại hoàn toàn. Điều đó chứng tỏ sự đúng đắn của nguyên lí thứ hai. Hai cách phát biểu trên là tương đương nhau. Chính Thomson đã viết: ”phát biểu này so với phát biểu kia chỉ khác nhau về hình thức và là kết quả của nhau”. 83 Qua phần trên ta thấy rằng vấn đề chế tạo các máy nhiệt liên quan chặt chẽ với nguyên lí thứ hai. Do đó, ta phải khảo sát vấn đề trên về mặt định lượng. 8.4 Chu trình Carnot và định lý Carnot Các máy nhiệt đều hoạt động theo những chu trình. Chu trình có lợi nhất là chu trình Carnot. Chu trình Carnot đóng một vai trò to lớn trong sự phát triển nhiệt động học và kĩ thuật nhiệt vì nó cho phép ta thiết lập biểu thức định lượng của nguyên lí thứ hai, phân tích hiệu suất của các máy nhiệt. 8.4.1 Chu trình Carnot thuận nghịch Là một chu trình gồm 2 quá trình đẳng nhiệt thuận nghịch và 2 quá trình đoạn nhiệt thuận nghịch. Để tính hiệu suất của Chu trình Carnot thuận nghịch, ta hãy xét trường hợp tác nhân là khí lý tưởng (hình 8-1). η = 1− Ta có: Q' 2 Q1 P Q1 1 T1 4 2 T2 Q'2 O V1 V4 3 V2 V3 V Hình 8-1 Từ 2 quá trình đẳng nhiệt (1→2; 3→ 4) ta được: Q1 = V m RT1ln 2 V1 μ Q2 ' = − Q2 = V m RT2 ln 3 V4 μ Từ 2 quá trình đoạn nhiệt (2→3; 4→ 1) ta được: T1V2ν-1 = T2V3ν-1 T1V1ν-1 = T2V4ν-1 Suy ra: η = 1− T2 T1 (8-2) 84 Kết luận: Hiệu suất của chu trình Carnot thuận nghịch đối với khí lý tưởng chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ của nguồn nóng và nguồn lạnh. 8.4.2 Định lý Carnot Hiệu suất của tất cả các động cơ thuận nghịch chạy theo chu trình Carnot với cùng nguồn nóng và nguồn lạnh đều bằng nhau và không phụ thuộc vào tác nhân cũng như cách chế tạo máy. Hiệu suất của động cơ không thuận nghịch thì nhỏ hơn hiệu suất của động cơ thuận nghịch. (8-2) cũng đúng với chu trình Carnot thuận nghịch với tác nhân bất kỳ. Tổng quát: η ≤ 1− T2 T1 (8-3) Dấu bằng xảy ra với chu trình Carnot thuận nghịch, dấu < xảy ra với chu trình Carnot không thuận nghịch. Nhận xét: a. Nhiệt không thể hoàn toàn biến thành công. Thật vậy, ngay với một động cơ lí tưởng chạy theo chu trình Carnot thuận nghịch, hiệu suất cũng chỉ bằng: 1− T2 , T1 nghĩa là luôn luôn nhỏ hơn1 (vì T1 không thể bằng vô cùng, T2 không thể bằng không). Từ η<1 suy ra A’ S được xác định sai khác nhau một hằng số cộng. S0 là giá trị của entropy tại gốc tính toán (người ta thường quy ước S0 = 0 ở trạng thái có T = 0K). Khi đó S sẽ đơn trị. Đơn vị của S trong hệ SI là J/K. 87 Nhờ có hàm trạng thái entropy, ta viết biểu thức định lượng của nguyên lý thứ 2 theo dạng khác: Xét một quá trình không thuận nghịch của hệ biến thiên từ trạng thái 1 sang trạng thái 2 (1a2) và một quá trình thuận nghịch (1b2) có cùng trạng thái đầu và cuối (1) và (2) (hình 8-3). Như vậy, chu trình 1a2b1 là không thuận nghịch. P 2 b a 1 O V2 V V1 Hình 8-3 Ta có: ∫ δQ <0 T Chia tích phân này thành hai tích phân theo hai quá trình: δQ δQ + ∫ <0 T 2b1 T 1a2 ∫ vì 2b1 là quá trình thuận nghịch nên: δQ δQ =−∫ T T 2b1 1b2 ∫ suy ra: δQ δQ < ∫ T 1b2 T 1a2 ∫ hay δQ < ΔS T KTN ∫ Kết hợp hai điều kiện ta được: ΔS ≥ ∫ δQ T (8-11) Dưới dạng vi phân: dS ≥ δQ T (8-12) trong đó dấu = ứng với chu trình thuận nghịch, dấu > ứng với chu trình không thuận nghịch. 88 8.6.2 Nguyên lý tăng Entropy Biểu thức (8-11) đúng cho mọi hệ dù là cô lập hay không cô lập. Đối với hệ không cô lập thì tùy theo dấu và giá trị của nhiệt nhận vào trong một quá trình thuận nghịch mà ∆S có thể có giá trị dương hoặc âm hoặc bằng không: nghĩa là entropy của hệ có thể tăng hoặc giảm hoặc không đổi. Đối với hệ cô lập δQ=0 nên theo (8-11): ∆S ≥ 0 (8-13) Như vậy, trong một hệ cô lập, quá trình diễn biến nếu là thuận nghịch thì entropy của hệ không đổi (∆S = 0), nếu là không thuận nghịch thì entropy của hệ tăng lên (∆S>0). Trong thực tế các quá trình nhiệt động đều là không thuận nghịch nên ta có nguyên lý tăng entropy như sau: Với quá trình nhiệt động thực tế xảy ra trong một hệ cô lập, entropy của hệ luôn luôn tăng. Điều này có nghĩa là một hệ cô lập không thể hai lần đi qua cùng một trạng thái (vì giá trị S của nó không trở lại trạng thái ban đầu). Vì vậy, đôi khi người ta gọi nguyên lý này là “nguyên lý tiến hóa”. Ta biết rằng lúc hệ ở trạng thái cân bằng rồi thì quá trình không thuận nghịch cũng kết thúc, lúc đó entropy của hệ không tăng nữa và nó đạt giá trị cực đại. Ta đi đến kết luận: một hệ ở trạng thái cân bằng lúc entropi của nó cực đại. Qua đó ta thấy rằng nguyên lý tăng entropy là một cách phát biểu khác của nguyên lí thứ hai. Từ đó ta hiểu thêm ý nghĩa của việc đưa ra hàm entropy S. Thật vậy, ta hãy so sánh entropy S với nội năng U: tuy chúng đều là những hàm trạng thái nhưng khi xét một quá trình xảy ra trong một hệ cô lập thì nếu chỉ dựa vào nguyên lí thứ nhất, ta thấy nội năng không biến thiên do đó không biết được chiều diễn biến của quá trình. Nếu dùng nguyên lý tăng entropy (∆S>0) thì ta dễ dàng biết được chiều đó. 8.6.3 Entropy của khí lý tưởng Ta tính ΔS của một khối khí lý tưởng trong một quá trình biến đổi cân bằng từ trạng thái 1(P1, V1, T1) sang trạng thái 2(P2, V2, T2): a. Quá trình đoạn nhiệt (δQ = 0) ΔS = ∫ δQ T = 0 => S = const (8-13) Quá trình đoạn nhiệt là quá trình đẳng Entropy. b. Quá trình đẳng nhiệt (T = const) ΔS = ∫ δQ T = Q T c. Quá trình là bất kỳ 89 (8-14) Ta có: δQ = dU - δA = dU + PdV dU = δQ = m m dV C V dT + RT μ μ V ΔS = suy ra: m m RT C V dT ; P = μ μ V ∫ V P m δQ m = C V ln 2 + C P ln 2 V1 P1 μ T μ (8-15) Ví dụ 1: Một động cơ nhiệt có công suất P = 73600W làm việc theo chu trình Carnot. Nhiệt độ của nguồn nóng là 1000C, nhiệt độ của nguồn lạnh là 00C. Tính: 1. Hiệu suất của động cơ nhiệt. 2. Nhiệt lượng mà tác nhân nhận được của nguồn nóng trong 1 phút. 3. Nhiệt lượng mà tác nhân nhả cho nguồn lạnh trong 1 phút. Giải 1. Hiệu suất của động cơ nhiệt làm việc theo chu trình Carnot: η = 1− T2 273 =1 − = 27% T1 373 2. Trong 1 giây, động cơ sinh một công A’= 73600J và nó nhận từ nguồn nóng một nhiệt lượng: Q1 = A' η Trong 1phút nhận từ nguồn nóng một nhiệt lượng: Q1p = 60. A' 73600 = 60. = 16470.10 3 ( J ) η 0,27 Trong 1 giây tác nhân nhả cho nguồn lạnh một nhiệt lượng: Q’2 = Q1 –A’. Trong 1phút tác nhân nhả cho nguồn lạnh một nhiệt lượng: Q'2p = 60.(Q1 − A' ) = Q1P − 60. A' =12054.10 3 ( J ) Ví dụ 2: Một máy hơi nước có công suất 14,7KW, tiêu thụ 8,1kg than trong 1 giờ. Năng suất tở nhiệt của than là 7800cal/kg. Nhiệt độ của nguồn nóng là 2000C, nhiệt độ của nguồn lạnh là 580C. Tìm hiệu suất thực tế của máy. So sánh hiệu suất đó với hiệu suất lý tưởng của máy nhiệt làm việc theo chu trình Carnot với những nguồn nhiệt kể trên. Giải Gọi l là năng suất tỏa nhiệt. Trong 1 giờ, động cơ nhận từ nguồn nóng một nhiệt lượng: Q1h = l.m = 8,1.7800.4,18 = 264092,4(J) Trong 1 giây, động cơ nhận từ nguồn nóng một nhiệt lượng: 90 Q1 = 264092, 4 = 73,36( J ) 3600 Theo định nghĩa, hiệu suất thực tế của động cơ: η= A' 14, 7 = = 0, 20 = 20% Q1 73,36 hiệu suất lý tưởng của động cơ: η lt = 1 − T2 331 =1 − ≈ 0, 30 = 30 % T1 473 trong đó: T1=200 +273=473(K); T2= 58+ 273=331(K) Ta thấy hiệu suất lý tưởng của động cơ thì lớn hơn hiệu suất thực tế của động cơ: ηlt> η Ví dụ 3:Nhiệt độ của hơi nước từ lò hơi vào máy hơi nước là t1 = 2270C, nhiệt độ của bình ngưng là t2 = 270C. hỏi khi tốn một nhiệt lượng 1kcal thì ta thu được một công cực đại theo lý thuyết là bao nhiêu? Giải Máy thực hiện công cực đại có nghĩa là động cơ nhiệt làm việc theo chu trình Carnot: hiệu suất của động cơ: η lt = 1 − T2 300 =1 − = 0, 40 = 40% T1 500 trong đó: T1=227 +273=500(K); T2= 27+ 273=300(K) Công cực đại máy thực hiện được là: A' = η lt .Q 1 = 0, 4.1.4,18 = 1, 67( kJ ) BÀI TẬP 8.1 Một động cơ nhiệt lý tưởng làm việc với nguồn nóng và nguồn lạnh có nhiệt độ tương ứng là t1 = 2270C và t2 = 270C, động cơ nhận từ nguồn nóng một nhiệt lượng 60 kJ. Tính: a. Hiệu suất của động cơ nhiệt. b. Nhiệt lượng mà tác nhân truyền cho nguồn lạnh. Đáp số: a/ η = 40% b/ Q2 =36 KJ 8.2 Lò đốt nồi hơi của một máy hơi nước công suất 10 kW tiêu thụ mỗi giờ 10kg than đá. Hơi đi vào xi lanh có nhiệt độ 2000C, hơi đi ra có nhiệt độ 1000C. Tính: a. Hiệu suất của máy hơi nước. b. Hiệu suất của động cơ nhiệt lý tưởng làm việc với hai nguồn nhiệt có nhiệt độ như trên. Cho biết năng suất tỏa nhiệt của than đá là 35.106 J/kg. Đáp số: a/ η= 10% b/ η= 20% 91 8.3 Một động cơ nhiệt hoạt động với hai nguồn nóng và nguồn lạnh có nhiệt độ lần lượt là t1 = 2270C và t2 = 270C. Hỏi động cơ sản ra một công cực đại là bao nhiêu khi nó nhận được của nguồn nóng một nhiệt lượng là Q1= 1Kcal. Đáp số: A’=1,76KJ 8.4 Một ôtô có công suất là 45KW, hiệu suất của động cơ ôtô là 25%, chuyển động với vận tốc 54km/h. Hỏi ôtô đi được đoạn đường dài bao nhiêu khi tiêu thụ hết 60 lít xăng? Cho biết năng suất tỏa nhiệt của xăng là 46.106 J/kg, khối lượng riêng của xăng là 700kg/m3. Đáp số: S ≈ 161km 8.5 Một động cơ nhiệt hoạt động theo chu trình Cacnô với hiệu nhiệt độ giữa hai nguồn nhiệt là 1000C. Hiệu suất của động cơ là 25%. Tìm nhiệt độ của nguồn nóng và nguồn lạnh. Đáp số: a/ T1 = 400K b/ T2 = 300K 8.6 Một động cơ nhiệt thực hiện một chu trình như hình 1, trong đó các quá trình biến đổi từ trạng thái 2 đến trạng thái 3 và từ trạng thái 4 về trạng thái 1 là các quá trình đoạn nhiệt, cho biết V4 = 4V1, P2 = 3P1. Tìm hiệu suất của động cơ. Đáp số: η = 1 − 12 4i P P P P 2 3 1 4 V1 V4 V Hình 1 8.7 Một khối khí ôxy có khối lượng 10g được hơ nóng từ nhiệt độ t1 = 500C tới t2 = 1500C. Tính độ biến thiên entrôpi nếu quá trình hơ nóng là: a. Đẳng tích. b. Đẳng áp. Đáp số: a/ ΔSV = 1,6 J/độ b/ ΔSP = 2,4 J/độ 92
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan