TẬP THỂ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. H ồ CHÍ MINH
NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
(LÝ THUYẾT, BÀI TẬP VÀ BÀI GIẢI)
TS. Lê Thị Thanh Hà (c h ủ b iê n )
TS. T rần Thị Kỳ
GV. Nguyễn Quỳnh Hoa
GV Ly Hoàng Oanh
GV. T rần Công Chính
ThS. L ê Hồ An C hâu
NHÀ XUẤT BẢN THỐNG K Ê
Năm 2007
3
I MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
Trên thực tế, kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp
lông tin cho các đối tượng khác nhau nhằm điều hành các hoạt động
inh tế có hiệu quả nhất. Do đó, các đối tượng sử dụng thông tin trong
ó có ngân hàng cần phải thông hiểu và biết sử dụng các thông tin do
ế toán cung cấp. Để thực hiện được điều này cần thiết phải nghiên cứu
ế toán các ngành kinh doanh.
Lý thuyết kế toán là một môn học cơ sở trong chương trình đào tạo
ử nhân kinh tế. Môn học lý thuyết kế toán trang bị cho sinh viên những
' luận chung về kế toán, trên cơ sở đó giúp cho sinh viên nghiên cứu
à học tốt kế toán các ngành kinh doanh.
Giáo trình lý thuyết kế toán do tập thể giảng viên Bộ môn Kế toán,
hoa Kế toán - Kiểm toán trường Đại học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh
iên soạn nhằm giúp cho sinh viên chuyên ngành kinh tế học tập, nghiên
'Ju n h ữ n g
lý luận c ơ b ả n n h ất v ề k ế to án, làm c ơ s ở đ ể n g h i ê n cứ u c á c
lôn kế toán doanh nghiệp, kế toán ngân hàng và các môn chuyên ngành
*
lác.
Giáo trình được cập nhật theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
gày 20 tháng 3 năm 2006. Giáo trình gồm có 8 chương, trong mỗi
iương, phần đầu trình bày những lý luận cơ bản liên quan đến nội dung
ị thể của từng chương. Hệ thống câu hỏi ôn tập và các bài tập cuối
ôi chương sẽ tạo điểu kiện cho sinh viên thực hành, qua đó củng cô
lẩn lý luận thêm vững chắc. Một số bài giải tham khảo sẽ tạo điều kiện
10 sinh viên tự nghiên cứu môn học.
Tham gia biên soạn giáo trình gồm có :
1. TS. Lê Thị Thanh Hà (Chủ biên)
2. TS. Trần Thị Kỳ
3. GV. Nguyễn Quỳnh Hoa
I
4
LÒI MỞ Đ/
4. GV. Lý Hoàng Oanh
5. GV. Trần Công Chính
6. ThS. Lê Hồ An Châu
Giáo trình được cập nhật những văn bản và tài liệu mới nhất
Luật kê' toán, chuẩn mực kế toán Việt Nam. Tập thể tác giả rất moi
nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để giáo trình ngày càng ho.
thiện hơn.
Các ý kiến đóng góp xin gửi theo Em ail: thanhhadhnh<§yahoo.co
Tập thể tác giả xin chân thành cảm c
1.1 : BÀN CHÁT, ĐỐI TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KT
5
CHƯƠNG 1
BẢN CHẤT, ĐỐI TựỢNG c ủ a
HẠCH TOÁN KỂ TOÁN
^.1 BẢN CHẤT CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1.1.1 KHÁI NIỆM VỀ HẠCH TOÁN
Sản xuất ra của cải là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội
[oài người. Hoạt động sản xuất của con người là hoạt động có ý
thức và tự giác nhằm tạo ra sản phẩm cho ăn, mặc, ở... Xét trong
một quá trình liên tục và đổi mới không ngừng, quá trình sản
tuất và quá trình tái sản xuất xả hội bao gồm bốn giai đoạn :
ĩản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng.
Để thực hiện nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao, quá trình sản
cuất cần được định hướng và tổ chức thực hiện theo những mục
ỉiêu đã định. Những hoạt động định hướng và tổ chức ấy gọi
ĩhung là hoạt động quản lý. Khi sản xuất phát triển, trình độ xã
lội hóa của sản xuất và phân công lao động đạt đến trình độ cao
ỉhì hoạt động quản lý cũng được tách thành hoạt động độc lập.
tỉệ thống quản lý bao gồm ba yếu tố :
- Khách thể quản lý (quá trình tái sản xuất xã hội) là đôi
;ƯỢng quản lý chịu tác động của hoạt động quản lý.
- Chủ thế quản lý (các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý của
nột đơn vị hay của một cơ quan Nhà nước) là nơi phát ra hoạt
iộng quản lý.
- Thông tin là những tín hiệu được phát ra và lan truyền
fiữa các chủ thể và khách thể quản lý được biểu hiện ở cả hai
:hiều :
6
Ch.1 : BẢN CHẤT, ĐỐI TƯỢNG CỦA HACH TOÁN I
+ Từ chủ thể quản lý (các nhà quản lý) chuyển đến khái
thể quản lý gồm tất cả những quyết định, thông tư, c
thị... Những thông tin này gọi là thông tin chỉ thị h;
thông tin ra.
+ Từ khách thể quản lý đến chủ thể quản lý là những thôi
tin về diễn biến và kết quả thực hiện các quyết địn
Những thông tin này gọi là thông tin thực hiện hay thôi
tin ngược hoặc thông tin vào. Trong thực tiễn, nhữi
thông tin này thu từ hạch toán được xử lý và sử dụng cl
nhu cầu quản lý.
Như vậy : Hạch toán là một hệ thông điều tra quan sát, tír
toán, đo lường và ghi chép các quá trình kinh tế nhằm quản
các quá trình đó ngày một hiệu quả hơn.
1.1.2 CÁC LOẠI HẠCH TOÁN
Căn cứ vào đối tượng và phương pháp nghiên cứu, hạch toỂ
được chia thành ba loại : hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật, hạc
toán thống kê và hạch toán kế toán.
1.1.2.1 Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật
Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật (còn gọi là hạch toán nghiệ
vụ) là sự quan sát, phản ánh và kiểm tra giám sát trực tiếp từr
nghiệp vụ kinh tế, kỹ thuật cụ thể phục vụ cho việc chỉ đạo thườr
xuyên kịp thời các nghiệp vụ đó. Đối tượng nghiên cứu là C
í
nghiệp vụ kinh tế hoặc kỹ thuật sản xuất như : tình hình thi
hiện các hoạt động mua hàng, sản xuất, tiêu thụ, tình trạng k
thuật của máy móc thiết bị,... Đặc điểm của hạch toán nghiệp V
là tùy tính chất và yêu cầu quản lý từng nghiệp vụ mà sử dụn
một trong ba loại thước đo : hiện vật, lao động và giá trị thíc
hợp. Hạch toán nghiệp vụ cung cấp các thông tin nghiệp vụ man
tính chất rời rạc, riêng biệt là những thông tin chưa qua xử 1;
Ch.1 : BẢN CHẤT, Đ ốl TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KT
7
tổng hợp, chọn lọc; là thông tin "hỏa tốc" có thể chỉ một phần
nhỏ khách thể cần có đế lãnh đạo nghiệp vụ kỹ thuật hàng ngày
một cách kịp thời. Để cung cấp thông tin kịp thời hạch toán
nghiệp vụ thường sử dụng các phương tiện thu thập, truyền tin
giản đơn như chứng từ ban đầu, điện thoại, điện báo hoặc truyền
miệng, ...
Với đôi tượng rất chung và phương pháp rất đơn giản, hạch
toán nghiệp vụ kỹ thuật chưa trở thành môn khoa học độc lập.
1.1.2.2 Hạch toán thống kê
Hạch toán thông kê, gọi tắt là thống kê, là một môn khoa
học, đối tượng nghiên cứu của hạch toán thống kê là mặt lượng
trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng
kinh tế - xã hội sô lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ
thế nhăm rút ra bản chất và tính quy luật trong sự phát triển
của hiện tượng đó. Thích ứng với đối tượng này, hạch toán thống
kê đã xây dựng một hệ thôYig phương pháp khoa học riêng như
điều tra thống kê, phân tổ thống kê, số tuyệt đối, số tương đôi,
số bình quân và chỉ số. Hạch toán thống kê với đối tượng và
phương pháp trên nên có thể sử dụng tất cả các loại thước đo :
hiện vật, thời gian và giá trị. Tùy theo đặc điểm hiện tượng
nghiên cứu mà sử dụng thước đo cho thích hợp.
Từ nhừng đặc điểm trên, thông tin thông kê không phải là
những thông tin cụ thể về những nghiệp vụ hay sự kiện riêng
rẽ, việc thu nhận và cung cấp thông tin không mang tính chất
thường xuyên, liên tục mà có tính hệ thống, thông tin về cả một
tổng thể phức tạp (thuộc lãnh vực kinh tế - xã hội số lớn) trong
môi quan hệ giữa các bộ phận câu thành nên tổng thể đó trong
điều kiện thời gian và địa điểm nhất định.
8
Ch.1 : BẢN CHẤT, ĐỐI TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KT
1.1.2.3 Hạch toán kế toán
Có nhiều tác giả đã đề cập đến khái niệm kế toán dưới nhiều
khía cạnh khác nhau. Theo Luật Kê toán Việt Nam được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp
thứ 3 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2003 : "Kế toán là việc
thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao
động." (Điều 4).
Khác với thống kê, đối tượng nghiên cứu của kê toán là tài
sản trong môi quan hệ với nguồn hình thành và quá trình vận
động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra và đảm bảo
cho việc sử dụng tài sản và hoạt động kinh tế tài chính của đơn
vị có hiệu quả. Để nghiên cứu đôi tượng này, kê toán đã sử dụng
tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như : chứng tù
kế toán, kiếm kê kê toán, tài khoản kế toán, ghi sổ kép (còn gọi
là đối ứng tài khoản), tính giá, tổng hợp và cân đốì kế toán.
Nhờ có sự sử dụng tổng hợp các phương pháp kế toán trong
công tác kế toán mà thông tin do kế toán cung cấp mang tính
chất toàn diện, thường xuyên, liên tục, có hệ thông và luôn là
những thông tin về hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình :
tài sản và nguồn hình thành tài sản, chi phí và thu nhập, tăng
và giảm,... Mỗi thông tin kế toán thu được đều là kết quả của
quá trình có hai mặt : thông tin và kiểm tra (quá trình thông
tin đồng thời cũng là quá trình kiềm tra : kiểm tra qua chứng
từ, qua đối ứng tài khoản, qua tính giá và qua tổng hợp và cân
đối kế toán) nhằm bảo vệ tài sản của đơn vị. Những thông tin
này là những thông tin động về sự tuần hoàn của tài sản và có
ý nghĩa rất lớn đối với việc ứng dụng hạch toán kinh doanh (lấy
thu bù chi ...).
Vì yêu cầu quản lý của đối tượng sử dụng thông tin kế toán
khác nhau nên kế toán ở đơn vị kế toán chia ra thành 2 hệ
thông : kế toán tài chính và kế toán quản trị.
~h.1 : BẢN CHẤT, ĐỐI TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KT
9
- Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân
tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng các báo cáo
tài chính cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của
đơn vị kê toán.
- Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân
tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản
trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kê toán.
Ba loại hạch toán trên tuy có đối tượng nghiên cứu và phương
pháp riêng, nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong việc
ghi chép và kiếm tra, giám sát quá trình tái sản xuất xã hội.
Mối quan hệ này thế hiện các mặt sau :
- Cả ba loại hạch toán đều nhằm thu thập, ghi chép và
truyền đạt những thông tin về kinh tê tài chính trong đơn vị.
- Mỗi loại hạch toán đều phát huy tác dụng của mình trong
việc kiếm tra giám sát tình hình thực hiện các kê hoạch kinh tê
tài chính nên cả ba đều là công cụ quan trọng phục vụ cho việc
quản lý, điều hành và chỉ đạo của đơn vị và các đối tượng khác.
- Giữa ba loại hạch toán có quan hệ cung cấp số liệu cho
nhau và thống nhất về sô' liệu trên cơ sở tổ chức công tác hạch
toán ban đầu.
1.1.3 BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN
Từ tất cả những điều đã trình bày trên có thể rút ra các kết
luận thể hiện bản chât của kế toán :
- Kê toán là một bộ phận của hoạt động quản lý (hoạt động
xử lý thông tin thực hiện) có mối liên hệ mật thiết với hạch toán
nghiệp vụ và thống kê.
- Kế toán nghiên cứu tài sản với tính hai mặt : giá trị tài
sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận động của tài sản trong
các đơn vị dưới hình thái tiền tệ.
j
Ch.1 : BẢN CHẤT, Đ ố l TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN K
10
-
Kế toán xây dựng một hệ thống phương pháp khoa họ
riêng như đã nêu ở phần trên.
Như vậy, trong hệ thống quản lý, kê toán là một hệ thôn
thông tin và kiểm tra về tài sản trong các đơn vị bằng hệ thôn
phương pháp khoa học như : chứng từ và kiểm kê kế toán, đô
ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp và cân đối kế toán.
Qua việc nghiên cứu bản chất của kê toán cho thấy chứ
năng chính của kế toán là cung cấp thông tin (thể hiện qua s
đồ 1.1) :
Sơ đố 1.1 : Chức năng của kế toán.
______________________________________
HỆ THỐNG KẾ TOÁN
Phản ánh
Ghi chép
dữ liệu
Thông tin
Xử lý
--------------►
Phân loại,
sắp xếp
------►
Báo cáo
truyền tin
Kế toán cung cấp thông tin sử dụng để ra các quyết địn}
cho hoạt động kinh tế, tài chính. Những thông tin mà kế toái
cung cấp là kết quả sử dụng tổng hợp các phương pháp khoa họi
của mình. Hệ thống các thông tin sử dụng để ra các quyết địnỉ
được thu từ nhiều nguồn khác rihau nhưng thông tin kê toán đónị
vai trò hết sức quan trọng và không thể thiếu được. Các thônị
tin của kế toán phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của xã hội
(Xem sơ đồ 1.2)
Ch.1 : BẢN CHẤT, Đ ốl TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KT
11
- Trước hết, thông tin kế toán phục vụ cho các nhà quản lý.
Thông qua việc phân tích các thông tin kế toán, ban giám đốc
(hoặc hội đồng quản trị, chủ doanh nghiệp) đưa ra các quyết định
phù hợp (định ra các kê hoạch, dự án và kiểm tra việc thực hiện
chúng...).
- Đôi với những người có lợi ích trực tiếp với đơn vị kê toán
như : nhà đầu tư, những chủ nợ,... thông tin kế toán sẽ giúp họ
lựa chọn môi quan hệ phù hợp để có các quyết định về vấn đề
đầu tư, bán hàng, mua hàng... đem lại hiệu quả cao.
- Đối với Nhà nước, thông qua kiểm tra, tổng hợp các sô
liệu kế toán giúp Nhà nước nắm được tình hình doanh thu, chi
phí, lợi nhuận của các đơn vị từ đó hoạch định các chính sách,
soạn thảo các luật lệ về thuế, chính sách đầu tư thích hợp.
Sơ đồ 1.2 : Các dôi tượng sử dụng thông tin kê toán.
1.1.4 Sự RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIEN
của kế toán
Trên thê giới, sự hình thành và phát triển của kê toán gắn
liền với sự hình thành và phát triển của đời sống kinh tế, xã hội
loài người từ thâp lên cao mà khởi điểm là sản xuât hàng hóa.
12
Ch.1 : BẢN CHẤT, ĐỐI TƯỘNG CỦA HẠCH TOÁN KT
Trong hoạt động sản xuất bất cứ ở đâu và lúc nào, con người luôn
ý thức được mục đích công việc mình làm, cũng hiếu được kết qua
và hao phí cho mỗi hoạt động sản xuât cụ thể, luôn tích lũy những
kinh nghiệm nhằm rút ra những bài học cho mỗi hoạt động hữu
ích này. Vì vậy, trong mọi hoạt động, con người luôn tìm cách
làm những dấu hiệu ghi lại kết quả những hoạt động của mình
không kể đó là hoạt động xã hội hay riêng lẻ. Tuy nhiên, quá
trình sản xuất càng phát triển thì yêu cầu đối với kê toán ngày
càng cao, điều này đã được c . Mác viết : "Kế toán như là phương
tiện kiểm soát và tổng kết quá trình sản xuất trên ý niệm càng
trở nên cần thiết chừng nào mà quá trình càng có một quy mô
xã hội, càng mất dần tính chất thuần túy cá thể. Cho nên kê
toán càng cần thiết đôi với sản xuât tư bản chủ nghĩa hơn là đối
với sản xuất phân tán của thợ thủ công và nông dân, líỹ càng
cần thiết đối với sản xuất công cộng hơn là sản xuất tư bản chu
nghĩa"* H
Ở một đoạn khác c . Mác cùng khẳng định : "Trong tất cả
các hình thái xã hội người ta đều phải quan tâm đến thời gian
cần dùng để sản xuất tư liệu tiêu dùng nhưng mức độ quan tâm
có khác tùy theo trình độ của nền văn minh"*2*.
Thật vậy, sản xuất càng phát triển, tính chất xã hội hóa
của sản xuất càng cao thì lượng thông tin lưu truyền càng lớn và
đòi hỏi tính chính xác của các quyết định càng cao đồng thời khả
năng thu nhận thông tin và kiểm tra cũng tăng lên. Do đó, sản
xuất càng phát triển thì kế toán cũng phát triển theo, hạch toán
kế toán ở hình thái kinh tê xã hội sau được phát triển hơn hình
thái kinh tê xả hội trước.
Ớ hình thái xã hội công xã nguyên thủy, nền sản xuất xã
hội chưa phát triển, nhu cầu và khả năng thu nhận thông tin
(1) C.Mác, "Tư bản ", quyên 2, tập 1, trang 174 - 175.
(2) C.Mác, "Tư bản ", quyển 1, tập 1, trang 174 - 175.
Ch. 1 : BẢN CHẤT, ĐỐI TƯỢNG CỦA HACH TOÁN KT
13
chưa nhiều, kế toán được tiến hành bằng các phương thức hết
sức giản đơn như : người ta đánh dấu trên các thân cây, buộc nút
trên các dây thừng... đê ghi nhận những thông tin cần thiết. Do
trình độ sản xuất còn lạc hậu nên xã hội chưa có của cải dư thừa,
chưa hình thành các giai cấp khác nhau nên trong thời kỳ này
kê toán được sử dụng phục vụ lợi ích toàn xã hội.
Sản xuất xả hội phát triển, hình thái kinh tế xã hội chiếm
hữu nô lệ hình thành thay thê hình thái kinh tế xã hội công xã
nguyên thủy. Trong hình thái này đã có sự phân công lao động
xã hội, sản xuất phát triển hơn, của cải làm ra đã có dư thừa,
sản xuất và trao đổi hàng hóa được hình thành và phát triển
ngày càng đa dạng trên phạm vi ngày càng mở rộng đã dẫn đến
sự ra đời của tiền tệ. Trong giai đoạn này, nhiệm vụ và ý nghĩa
của hạch toán kê toán cũng thay đồi. Nó được sử dụng trong các
trang trại đế theo dõi kết quả sử dụng nô lệ, trong các phòng đối
tiền, trong các nhà thờ và trong các lãnh vực tài chính Nhà
nước,... để theo dõi các nghiệp vụ về giao dịch, thanh toán và
buôn bán,... Số kế toán đã xuất hiện với phương pháp ghi chép
ghi đơn thay cho cách đánh dấu ở hình thái kinh tế xã hội công
xã nguyên thủy.
Đên hình thái kinh tê xã hội phong kiến, sự phát triển
mạnh mẽ của nông nghiệp với quy mô lớn gắn liền với sự ra đời
của địa chủ và nông dân, với sự ra đời của địa tô phong kiến, với
chê độ cho vay nặng lãi của địa chủ đối với nông dân, ... những
quan hệ kinh tê mới này đã tác động đến sự phát triển của kê
toán với hệ thông sổ kê toán phong phú hơn và chi tiết hơn đế
ghi chép, phản ánh các hoạt động sản xuất, giao dịch, trao đổi,
buôn bán đa dạng.
Trong hình thái kinh tê xã hội phong kiến, nền sản xuât
hàng hóa tuy phát triên nhưng còn mang tính chất phân tán nên
kê toán ở thời kỳ này cũng chỉ mới phát triển trong chừng mực
14
Ch.1 : BẢN CHẤT, Đ ỗ l TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KT
nhất định. Đáng chú ý là hình thái kinh tê xã hội tư bản chu
nghĩa với sự phát triển nhanh chóng của thương nghiệp và sau
đó là công nghiệp đòi hỏi kế toán phải có sự phát triển mới đế
hạch toán các mối quan hệ trao đổi, mua bán được mở rộng cũng
như các mối quan hệ nảy sinh trong quá trình vận động cua các
tư bản cá biệt. Sự xuất hiện của các đối tượng mới này của kê
toán lại là nguồn gốc cho sự ra đời của phương pháp đối ứng tài
khoản trong kế toán. Tài liệu lịch sử đã chứng minh rằng lý luận
"ghi sổ kép" đả ra đời cùng với sự xuất hiện của tư bản thương
nghiệp vào giữa thế kỷ thứ XV và được ứng dụng rộng rãi trong
thời kỳ tư ban chủ nghĩa thế kỷ XVI - XVII trở đi.(1)
Cũng từ đó, phương pháp kế toán đã được hình thành và
ứng dụng rộng rãi gồm một hệ thông hoàn chỉnh : chứng từ, đối
ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp và cân đối kế toán.
Vào thê kỷ 19, việc nghiên cứu lý thuyết kê toán càng ngày
càng rộng mở, có nhiều khuynh hướng không giống nhau ra đời.
Vì vậy cần phải có một văn bản pháp lý thông nhất về kế toán
để phục vụ các mục đích của các nhà quản trị. Chính vì vậy các
chuẩn mực kế toán bắt đầu ra đời vào khoảng những năm đầu
thế kỷ 20. Năm 1925, Nga đã ban hành một hệ thống tài khoản
kế toán thống nhất, trong đó thống nhất về tài khoản sử dụng,
về nguyên tắc và phương pháp kê toán cho các doanh nghiệp.
Theo sau Nga, chuẩn mực kế toán của các nước lần lượt ra đời
như : Đức (1937), Mỹ (1939).
Vào thập kỷ 70, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh
tế thị trường ở các quốc gia theo xu hướng mở cửa, thu hút vỗn
đầu tư nước ngoài, hình thành sự liên kết kinh tê của các quốc
gia và các dạng tố chức kinh tê thê giới, hoạt động kế toán không
còn là vấn đề mang tính quốc gia mà cần phải được giải quyết ồ
(1) Xun - Xốp : SGK nguyên lý hạch toán kế toán, NXB CTQG, Mát-cơ-va,
trang 10.
Ch.1 : BẢN CHẤT, Đ ố l TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KT
15
tầm cỡ và quy mô quốc tế. Nhu cầu này đòi hỏi phải xúc tiến quá
trình hài hòa, thống nhất hóa các chuẩn mực kê toán quôc gia
và hình thành Chuẩn mực kê toán quốc tế làm cơ sở ghi chép kê
toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp trên
phạm vi toàn cầu, giúp cho việc tống hợp báo cáo, so sánh và
hiểu được thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính.
Năm 1973, Chuẩn mực kê toán quốc tế (IAS - International
Accouting Standard) được ban hành bởi úy ban Chuẩn mực kế
toán quốc tế. Sau đó các chuẩn mực kế toán quốc tế được xem xét
sửa đối một số lần cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Chuẩn mực
kê toán quốc tế tạo ra ngôn ngữ chung, thể hiện các quy định
mang tính phổ biến, hài hòa giữa các quốc gia trong việc lập và
trình bày Báo cáo tài chính có khả năng so sánh cao và được
rông nhận trên quốc tế. Do đó, Chuẩn mực kế toán quốc tế là
một điều kiện vô cùng thuận lợi cho các nước trên thế giới, làm
tiền tảng xây dựng Chuẩn mực kế toán của quốc gia mình.
Tại Việt Nam, lịch sử phát triển kế toán Việt Nam song
tiành với lịch sử phát triển kinh tế và chính trị của đất nước.
Trước năm 1945, hệ thông kê toán Việt Nam được thừa hưởng
từ thời Pháp thuộc. Hệ thống đó tiếp tục tồn tại ngay cả khi thời
íỳ thực dân đô hộ đã kết thúc năm 1954.
Vào những năm 1960, Việt Nam gia nhập khối các nước xã
nội chủ nghĩa và du nhập hệ thống kê toán từ những nước này,
đặc biệt là từ Liên Xô và Trung Quốc. Vào giữa những năm 1980,
từ khi có chính sách đổi mới", hệ thống kê toán Việt Nam bắt
đầu chịu ảnh hưởng từ các nước phát triển.
Từ năm 1995 đến năm 2001, chính sách phát triển kinh tế
theo hướng hội nhập quôc tê đòi hỏi Việt Nam phải cung câp và
cho phép tiêp cận với một hệ thông luật pháp đầy đủ và những
hệ thống Báo cáo tài chính và kế toán minh bạch. Trong quá
16
Ch.1 : BẢN CHẤT, ĐỐI TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN K
trình hội nhập, thông qua các công ty đa quốc gia đầu tư vào Việ
Nam, những hệ thống kế toán chuyên nghiệp của quốc tê dầi
dần du nhập vào Việt Nam và cung cấp cho những nhà làm luậ
và các kế toán viên chuyên nghiệp nhiều ví dụ về mô hình k'
toán quốc tế.
Cải tiến hệ thống kê toán tại Việt Nam thực sự bắt đầu ti
năm 1995 được thể hiện ở những mốc quan trọng sau :
- Quyết định 1141-TC/QĐ-CĐKT, ngày 01/11/1995, ba]
hành hệ thống kế toán cho doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọ
thành phần kinh tế.
- Năm 1998, khởi động xây dựng Chuẩn mực kế toán Việ
Nam (VAS - Vietnamese Accouting Standard).
- Năm 2000, thành lập Hội đồng kế toán quốc gia.
Hệ thống kế toán giai đoạn này trên cơ bản đã hoàn thiệi
hơn và đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho các bên liêi
quan, và bước đầu đã tiếp cận với Chuẩn mực kế toán quôc tê
Tuy nhiên, tính minh bạch và độ tin cậy của hệ thông kê toái
Việt Nam chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu các nhà đầu tư nứơ<
ngoài. Vì thế, đòi hỏi các chuyên gia về kê toán phải tiếp tụt
hoàn thiện hơn nữa hệ thống kê toán.
Với sự hỗ trợ của Liên Minh Châu Âu, Bộ Tài Chính, cụ thí
là Vụ Chế độ kế toán đã soạn thảo và ban hành Chuẩn mực ké
toán Việt Nam. Chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành dựa trêr
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS), nay gọi chung là Chuẩn mựi
Báo cáo tài chính quốc tê (IFRS - International Financial
Reporting Standard). Cho đến nay Chuẩn mực kế toán Việt Nain
đã ban hành 5 đợt :
- Đợt 1 : Ban hành theo Quyết định sô 149/2001/QĐ-BTC
của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 31/12/2001, gồm 4 chuẩn mực.
Ch.1 : BẢN CHẤT, ĐỐI TƯỢNG CỦA HACH TOÁN KT
17
- Đợt 2 : Ban hành theo Quyết định sô 165/2002/QĐ-BTC
của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 31/12/2002, gồm 6 chuẩn mực.
- Đợt 3 : Ban hành theo Quyết định sô 234/2003/QĐ-BTC
của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 30/12/2003, gồm 6 chuẩn mực.
- Đợt 4 : Ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC
của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 15/02/2005, gồm 6 chuẩn mực.
- Đợt 5 : Ban hành theo Quyết định sô 100/2005/QĐ-BTC
của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 28/12/2005, gồm 4 chuẩn mực.
Sau 5 đợt ban hành Chuẩn mực kê toán Việt Nam, ngày 20
tháng 3 năm 2006, Quyết định sô 15/2006/QĐ-BTC về ban hành
Chế độ Kê toán doanh nghiệp, đã hệ thông hóa lại một cách toàn
diện chế độ kê toán Việt Nam.
1 .2 YÊU CẦU VÀ NHIỆM v ụ CỦA KẾ TOÁN
1.2.1 NHIỆM VỤ CUA KẼ TOÁN
Để cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu quản lý của các đơn
vị kinh tế, các cơ quan Nhà nước và các đối tượng khác, kê toán
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng
và nội dung công việc kê toán theo chuẩn mực và chê độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa
vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiếm tra việc quản lý, sử dụng tài
sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các
hành vi vi phạm pháp luật về kê toán.
- Phân tích thông tin, sô liệu kế toán; tham mưu, đề ximt
các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và các quyết định kinh
tế, tài chínhcủa đơn vị kê toán.
- Cung
pháp luật.
cấp thông tin, số lifeiĐkểH&á^ití^Gí|WẦỈÌJ& của
TRUNG TÁM THÔNG TIN THƯ VIỆN •
18
Ch.1 : BẢN CHẤT, ĐỔI TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN K
Quy định về nhiệm vụ của kê toán đã khẳng định kê toái
trước hết phải là công cụ quản lý của từng đơn vị kế toán nhằn
cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin cần thiết về toàr
bộ hoạt động của doanh nghiệp để ra quyết định quản lý. Đồnị
thời, những quy định trên còn cho thấy kế toán là công cụ gián
sát của Nhà nước đốì với hoạt động của đơn vị kế toán.
1.2.2 YÊU CẦU ĐỐI VỚI KẾ TOÁN
Để thực hiện những nhiệm vụ quy định của kế toán và nhằn
đưa ra những quyết định kinh tế, kế toán cần phải đáp ứng mộ
sô" yêu cầu nhất định :
- Trung thực (Integrity) : Các thông tin và sô' liệu kế toái
phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ
khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất, nội dunị
và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đảm bảo yêu cầu này thì kế toán mới có thể cung cấp đưự'
các thông tin kế toán đáng tin cậy phục vụ yêu cầu quản lý (giÚỊ
các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà quản lý trong và ngoà
đơn vị nhận thức đúng thực trạng về hoạt động SXKD và tìrứ
hình tài chính của đơn vị, từ đó đưa ra các quyết định phù hợj
đảm bảo cho đơn vị hoạt động có hiệu quả hơn). Ngoài ra, thônị
tin chính xác còn có ý nghĩa bảo vệ tài sản của đơn vị (vì mỗ
số liệu của kê toán đều liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ củí
nhiều người).
- Khách quan ( Objectivity) : Các thông tin và sô liệu kê toár
phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyêr
tạc, không bị bóp méo. Thực ra, yêu cầu khách quan đã được ba(
hàm trong yêu cầu trung thực.
- Đầy đủ (Completeness) : Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và bác
cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
Ch.1 : BẢN CHẤT, ĐỐI TƯỢNG CỦA HACH TOÁN KT
19
Chỉ khi được báo cáo đầy đủ các nhà quản lý mới có thế
phân tích, đánh giá, nhận thức đúng thực trạng của đơn vị và từ
đó đưa ra quyết định thích hợp với từng mặt hoạt động cũng như
toàn bộ hoạt động của đơn vị nhằm đem lại hiệu quả cao cho đơn
vị và xã hội.
- Kịp thời (Timeliness) : Các thông tin và sô liệu kế toán
phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn
quy định không được chậm trễ.
Tài liệu kế toán cung cấp phải kịp thời mới có tác dụng thiết
thực trong công tác điều hành hoạt động SXKD, giúp các nhà
quản lý kinh tê đưa ra các quyết định kinh tê sát đúng với thực
tê và xu hướng phát triển của đơn vị. Để cung cấp thông tin kịp
thời, bên cạnh việc tính toán, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào sổ kê toán kịp thời, khóa sổ, lập và nộp báo cáo
kê toán theo đúng thời gian quy định, đơn vị còn cần có kế hoạch
và thực hiện tốt công tác trang bị và ứng dụng các phương tiện
kỹ thuật ghi chép, tính toán hiện đại.
- Dễ hiểu (Understandability) : Các thông tin và sô' liệu kế
toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối
với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người hiểu
biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung
bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính
phải đựơc giải trình trong phần thuyết minh.
- Có thể so sánh được (Comparability) : Các thông tin và sô
liệu kê toán giữa các kỳ kê toán trong một doanh nghiệp và giữa
các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh với nhau khi chúng được
tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán
thì giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo
tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các
doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự
toán, kế hoạch.
20
Ch.1 : BẢN CHẤT, Đốl TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KI
Việc so sánh được giữa sô liệu kỳ này với : số liệu kê hoạch
số liệu kế toán kỳ trước, số liệu kế toán giữa các đơn vị tronị
cùng một ngành, một lãnh vực sẽ giúp các nhà quản lý kiểm tri
tình hình thực hiện kế hoạch, xác định được xu hướng biến độnị
và phát triển của đơn vị, giúp họ đánh giá được môi tương quar
giữa các đơn vị trong cùng một ngành, một lãnh vực. Đồng thờ
cũng giúp cho việc tống hợp tài liệu phục vụ điều hành và quár
lý trong phạm vi ngành, lãnh vực và toàn bộ xã hội.
Các yêu cầu trên đối với công tác kế toán là cần thiết khácl
quan bảo đảm cho kê toán thực hiện được nhiệm vụ quy địnỉ
theo Luật kế toán. Những yêu cầu đó cũng phù hợp với thông l(
quốc tế.
1.3 ĐỐI TƯỢNG CỦA KỂ TOÁN
Nghiên cứu đối tượng của kê toán là xác định những nộ
dung mà kế toán phải thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin. Đô
tượng của kế toán là một trong những nội dung của quá trình tá
sản xuất xã hội. Khác với các môn khoa học kinh tê khác, đô
tượng nghiên cứu của kế toán là quá trình sản xuất kinh doanl
thông qua sự hình thành và vận động của tài sản trong một đơr
vị cụ thể nhăm quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản theo phạn
vi sử dụng nhất định. Có thể cụ thể hóa đặc điểm của đối tượnị
kế toán như sau :
- Kế toán nghiên cứu các yếu tố của quá trình tái sản xuấi
trên góc độ tài sản và nguồn hình thành các tài sản.
- Kế toán không chỉ nghiên cứu tài sản ở trạng thái tĩnh
mà còn nghiên cứu sự vận động liên tục của tài sản trong quá
trình kinh doanh của các đơn vị.
- Trong hoạt động kinh doanh của các đơn vị ngoài các môi
quan hệ trực tiếp liên quan đến tài sản của đơn vị còn phát sinh
Ch.1 : BẢN CHẤT, ĐỐI TƯỘNG CỦA HẠCH TOÁN KT
21
cả những mối quan hệ kinh tê - pháp lý ngoài tài sản của đơn
vị như : sử dụng tài sản cô định thuê ngoài, nhận vật liệu gia
công chê biến,... Những mối quan hệ này cũngđặt ra nhu cầu
phải giải quyết trong kê toán.
- Phạm vi biểu hiện của đối tượng nghiên cứu của kê toán
là các đơn vị kinh tế cơ sở của nền kinh tế. Việc nghiên cứu quá
trình tái sản xuât trong phạm vi các đơn vị kinh tê này có ý
nghĩa lớn về nhiều mặt, đồng thời cho chúng ta khả năng tổng
hợp những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu quá trình sản
xuất trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
- Ngoài các đơn
phải là những đơn vị
của quá trình tái sản
giao một sô vôn nhất
quả vì vậy các đơn vị
toán.
vị kinh tế, các đơn vị sự nghiệp tuy không
kinh doanh nhưng tham gia vào từng khâu
xuất xâ hội (trực tiếp hoặc gián tiếp) được
định và cần sử dụng đúng mục đích có hiệu
này cũng thuộc phạm vi nghiên cứu của kê
Để hiểu rõ hơn đôi tượng nghiên cứu của kế toán cần đi sâu
nghiên cứu hai mặt biếu hiện của tài sản là kết cấu của tài sản
và nguồn hình thành tài sản một cách cụ thể và sau đó là quá
trình tuần hoàn của tài sản trong các đơn vị SXKD.
1.3.1 KẾT CẤU CỦA TÀI SẢN
Bât cứ một đơn vị kinh tế nào muôn tồn tại và duy trì hoạt
động cần có một lượng tài sản nhất định. Vậy tài sản là gì ?
Theo chuẩn mực kê toán 01 "Chuẩn mực chung" : Tài sản (Assets)
của doanh nghiệp là nguồn lực do doanh nghiệp kiếm soát và có
thể thu được lợi ích kinh tê trong tương lai.
Tuy nhiên, chỉ có những nguồn lực nào thuộc quyền kiểm
soát của đơn vị, mà nó được hình thành từ các giao dịch hoặc các
sự kiện đã qua như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp,
được biếu tặng mới được gọi là tài sản của đơn vị. Các giao dịch
- Xem thêm -