Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Nguvan_ts10_20162017_hdc_ngu_van

.PDF
2
211
55

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG THÁP _______________________________ KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 NĂM HỌC 2016 - 2017 _____________________________________________ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN: NGỮ VĂN Ngày thi: 15/6/2016 (Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang) I. Hướng dẫn chung 1) Nếu học sinh làm bài không theo cách nêu trong đáp án nhưng đúng, chính xác, chặt chẽ thì cho đủ số điểm của câu đó. 2) Việc chi tiết hóa (nếu có) thang điểm trong hướng dẫn chấm phải bảo đảm không làm sai lệch hướng dẫn chấm và phải được thống nhất thực hiện trong tổ chấm. II. Đáp án và thang điểm Câu 1: ( 2,0 điểm) NỘI DUNG a). - Đoạn trích kể về nhân vật anh thanh niên, trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa. - Lời kể thể hiện suy nghĩ của nhân vật về công việc của mình. b). - Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. - Khởi ngữ trong câu đã cho: mắt tôi. ĐIỂM 0,5 0,5 0,5 0,5 Câu 2: (3,0 điểm) NỘI DUNG ĐIỂM a). Yêu cầu về kĩ năng Thí sinh biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội, liên kết chặt chẽ, văn viết mạch lạc, có sức thuyết phục; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b). Yêu cầu về kiến thức Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý chính sau đây: - Cảm thông sẻ chia là sự thấu hiểu, chia sớt tâm tư, tình cảm, nỗi khó khăn… cùng nhau. - Câu chuyện là bài học nhẹ nhàng mà sâu sắc, nhắc nhở con người biết cảm thông biết sẻ chia để cuộc sống tốt đẹp hơn. - Ý nghĩa tốt đẹp của sự cảm thông sẻ chia: giúp con người sống gần gũi, tình nghĩa; tạo niềm tin, động lực giúp nhau vượt qua khó khăn… - Phê phán lối sống thờ ơ, vô cảm, chỉ biết có bản thân. - Mỗi cá nhân phải biết quan tâm, thông cảm, giúp đỡ nhau… để cuộc sống tốt đẹp, ý nghĩa hơn. 1/2 3,0 Câu 3: (5,0 điểm) NỘI DUNG ĐIỂM a). Yêu cầu về kĩ năng Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng để viết bài văn nghị luận về một đoạn thơ. Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng, diễn đạt lưu loát, dùng từ chính xác, dẫn chứng hợp lí, kết hợp hài hòa yếu tố biểu cảm; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b). Yêu cầu về kiến thức Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả Thanh Hải và bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nêu được cảm nhận chung về đoạn thơ. * Trình bày được những cảm nhận về đoạn thơ - Cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp trong trẻo, đầy sức sống của thiên nhiên đất trời (khổ thơ 1) + Từ ngữ, hình ảnh, âm thanh: dòng sông xanh, hoa tím biếc, tiếng chim chiền chiện hót vang trời. + Phép tu từ ẩn dụ: Từng giọt long lanh rơi... + Mùa xuân đẹp đẽ, tươi tắn, đầy sức sống thể hiện cảm xúc say sưa ngây ngất của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời vào xuân. - Cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp và sức sống của đất nước, của cách mạng (khổ thơ 2, 3) + Hình ảnh người cầm súng, người ra đồng, lộc xuân thể hiện những lực lượng, những nhiệm vụ của cách mạng. + Điệp từ (tất cả); từ láy tượng hình, tượng thanh (hối hả, xôn xao); hình ảnh so sánh đẹp (Đất nước như vì sao) thể hiện nhịp điệu hối hả, âm thanh xôn xao, sức sống bất diệt của mùa xuân cách mạng, mùa xuân đất nước. - Khát vọng được sống có ý nghĩa, được cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời của nhà thơ (khổ thơ 4, 5) + Hình ảnh đẹp (con chim hót, cành hoa, nốt nhạc trầm); điệp từ (ta), điệp ngữ (dù là). + Tâm niệm của nhà thơ được thể hiện chân thành tha thiết; khát vọng được hòa nhập, được cống hiến cho đời, cho đất nước quê hương. * Tổng hợp, đánh giá - Thể thơ năm chữ, nhạc điệu trong sáng thiết tha. Hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm, so sánh ẩn dụ sáng tạo… - Đoạn thơ là tiếng lòng yêu mến tha thiết gắn bó với đất nước, với cuộc đời và ước nguyện chân thành: sống để cống hiến, để có ích cho đời của nhà thơ. - Liên hệ... ------HẾT----- 2/2 0,5 1,0 1,5 1,5 0,5
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan