VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ VĂN ĐÔNG
NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG KHU
VỰC ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2020
1
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ VĂN ĐÔNG
NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG KHU VỰC ĐỒNG
BẰNG BẮC BỘ
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 9310102
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Ngô Tuấn Nghĩa
2. TS. Vũ Trọng Bình
Hà Nội - 2020
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trình bày trong luận án: “Nguồn
nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ"
là kết quả nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận án
có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung và tính chính xác của các số liệu trích dẫn.
Tác giả luận án
Vũ Văn Đông
3
MỤC LỤC
Trang bìa...................................................................................................................... 1
Lời cam đoan............................................................................................................... 3
Mục lục.....................................................................................................................
4
Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................ 6
Danh mục các bảng ..................................................................................................... 7
Danh mục các hình ...................................................................................................... 9
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................
10
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................
10
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án....................................................
12
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án.....................................................
13
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án................................
14
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án................................................................
17
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án..............................................................
18
7. Cơ cấu của luận án...............................................................................................
19
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN....................................................................................................................
20
1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài.............................................
20
1.2. Khái quát chung về các công trình có liên quan đến đề tài, những vấn đề đặt ra
và nội dung của luận án lựa chọn để nghiên cứu......................................................... 37
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG CẤP VÙNG...............................................
42
2.1. Khái niệm, vai trò và xu hướng chuyển dịch nguồn nhân lực phục vụ phát triển
nông nghiệp bền vững.................................................................................................. 42
2.2. Nội dung, quan hệ tác động giữa nguồn nhân lực với phát triển nông nghiệp
bền vững cấp vùng.......................................................................................
53
2.3. Yêu cầu, tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực phục vụ
phát triển nông nghiệp bền vững cấp vùng.................................................................. 64
4
2.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền
vững của một số vùng ở Việt Nam...........................................................................
72
Chương 3: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG KHU VỰC ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ.............................................
79
3.1. Khái quát nông nghiệp khu vực Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn 2010 –
2018.............................................................................................................................. 79
3.2. Thực trạng và biểu hiện quan hệ tác động giữa nguồn nhân lực với phát triển
nông nghiệp bền vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ.................................................... 88
3.3. Đánh giá chung về nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững
khu vực Đồng bằng Bắc Bộ...................................................................................
112
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC
VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG KHU VỰC ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2035...................................................................................... 120
4.1. Bối cảnh và mục tiêu phát triển nông nghiệp khu vực Đồng bằng Bắc Bộ đến
năm 2025, tầm nhìn 2035.............................................................................................120
4.2. Những quan điểm chủ yếu về phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông
nghiệp bền vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ đến 2025, tầm nhìn 2035......................
129
4.3. Các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền
vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ đến 2025, tầm nhìn 2035................................................ 131
KẾT LUẬN.........................................................................................................................
154
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ...................................................................
157
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................
158
PHỤ LỤC............................................................................................................................
169
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMI
:
Chỉ số phát triển thể lực
BTB và DHNTB
:
Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ
CNH, HĐH
:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNH, HĐH NN, NT
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
CNH
:
Công nghiệp hóa
CNKT
:
Công nhân kỹ thuật
CMKT
:
Chuyên môn kỹ thuật
ĐBBB
:
Đồng bằng Bắc Bộ
ĐBSH
:
Đồng bằng sông Hồng
ĐB SCL
:
Đồng bằng sông Cửu Long
ĐTH
:
Đô thị hóa
KHCN
:
Khoa học công nghệ
HDI
:
Chỉ số phát triển con người
HTX
:
Hợp tác xã
GDP
:
Tổng sản phẩm quốc nội
PTBV
:
Phát triển bền vững
PTNNBV
:
Phát triển nông nghiệp bền vững
NNL
:
Nguồn nhân lực
NN, NT
:
Nông nghiệp, nông thôn
NXB
:
Nhà xuất bản
TDMNPB
:
Trung du miền núi phía Bắc
THPT
:
Trung học phổ thông
THCS
:
Trung học cơ sở
TCCN
:
Trung cấp chuyên nghiệp
6
DANH MỤC BẢNG
STT
TÊN BẢNG
Trang
Bảng 3.1:
Số lượng gia súc, gia cầm khu vực ĐBBB năm 2010 và năm 2018
81
Bảng 3.2:
Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản khu vực ĐBBB năm 2018
82
Bảng 3.3:
Dân số và mật độ dân số khu vực ĐBBB năm 2019
88
Bảng 3.4:
Dân số trong độ tuổi lao động từ 15 – 60 khu vực Đồng bằng Bắc Bộ và
89
một số vùng trên cả nước từ 2010 – 2019
Bảng 3.5:
Cơ cấu độ tuổi của 200 lao động được khảo sát tại Hưng Yên, Hải
91
Dương, Thái Bình và Hà Nam
Bảng 3.6:
Cơ cấu lực lượng lao động của khu vực nông nghiệp vùng ĐBBB theo
91
nhóm tuổi các năm 2006, 2010 và 2019
Bảng 3.7:
Kết quả khảo sát tình trạng thể lực của 200 lao động tại Hưng Yên, Hải
93
Dương, Thái Bình và Hà Nam
Bảng 3.8:
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên biết chữ theo giới tính, khu vực thành
94
thị/nông thôn khu vực ĐBBB và các vùng trên cả nước năm 2019
Bảng 3.9:
Kết quả khảo sát trình độ học vấn của 200 lao động tại Hưng Yên, Hải
95
Dương, Thái Bình và Hà Nam
Bảng 3.10:
Kết quả khảo sát trình độ chuyên môn kỹ thuật của 200 lao động được
96
khảo sát tại Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình và Hà Nam
Bảng 3.11:
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong khu vực NN, NT
97
chia theo trình độ CMKT và theo địa phương khu vực ĐBBB năm 2019
Bảng 3.12:
Số lượng doanh nghiệp, vốn sản xuất, số lao động, doanh thu của doanh
98
nghiệp nông nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2018
Bảng 3.13:
Cơ cấu lao động đang tham gia trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
101
sản khu vực ĐBBB năm 2010 so với 2019
Bảng 3.14:
Kết quả khảo sát tỷ lệ lao động chuyển đổi ngành nghề của 200 lao động
102
được khảo sát tại Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình và Hà Nam
Bảng 3.15:
Tỷ suất nhập cư, xuất cư và di cư thuần vùng ĐBBB năm 2019
103
Bảng 3.16:
Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại trong 12 tháng của kỳ Tổng
105
7
điều tra năm 2011 và báo cáo năm 2019 phân theo địa phương
Bảng 3.17:
Tỷ lệ lao động, lao động đã qua đào tạo và tỷ lệ thất nghiệp nông
106
nghiệp, nông thôn năm 2010 và 2019 khu vực ĐBBB
Bảng 4.1:
Dân số khu vực ĐBBB năm 2019 và dự báo đến 2025, tầm nhìn 2035
126
Bảng 4.2:
Lực lượng lao động Đồng bằng Bắc Bộ 2019 và dự báo 2025, tầm
127
nhìn 2035
8
DANH MỤC HÌNH
STT
Biểu đồ 3.1:
TÊN HÌNH
Trang
Tỷ lệ lực lượng lao động 15 tuổi đến 60 tuổi trong tổng dân số
90
vùng ĐBBB và các vùng trong cả nước năm 2010 - 2019
Biểu đồ 3.2:
Tỷ lệ hộ nông nghiệp có nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh
các vùng trên cả nước năm 2018
9
110
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nước ta đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, Đảng ta đã nêu quan điểm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2011 - 2020: “Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn
hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân. Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải
thiện môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Nước ta có điều kiện phát
triển và yêu cầu phát triển nhanh cũng đang đặt ra hết sức cấp thiết. Phát triển bền
vững là cơ sở để phát triển nhanh, phát triển nhanh để tạo nguồn lực cho phát triển
bền vững, phát triển nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt với nhau,…”[27,
tr.106]. Như vậy, phát triển nhanh và bền vững trở thành vấn đề tất yếu, là yêu cầu
và mục tiêu trong quá trình phát triển ở nước ta hiện nay. Phát triển nông nghiệp nói
chung và phát triển nông nghiệp ở khu vực Đồng bằng Bắc Bộ nói riêng cũng
không nằm ngoài xu hướng ấy.
Trong chiến lược phát triển khu vực Đồng bằng Bắc Bộ, Đảng và Nhà nước ta
đã có nhiều chủ trương, chính sách để phát triển nông nghiệp bền vững. Thực tiễn
những năm qua, nông nghiệp của vùng đã đạt được một số thành tựu nhất định, tốc
độ tăng trưởng được cải thiện, có bước tiến cả về số lượng, chất lượng, sự chuyển
dịch cơ cấu và tổ chức sản xuất. Phát triển nông nghiệp bước đầu đã gắn với khai
thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, giải quyết các vấn đề xã hội
và đảm bảo hài hòa phần nào lợi ích giữa các bên tham gia, Nhà nước đã thể hiện vai
trò nhất định trong quá trình phát triển. Những năm qua nền nông nghiệp khu vực
Đồng bằng Bắc Bộ vẫn còn nhiều vấn đề bất cập như: Quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ,
manh mún, sức cạnh tranh thấp, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển dịch cơ cấu
còn chậm, diện tích đất cũng như mặt nước cho nuôi trồng thủy sản bị thu hẹp, chất
lượng phát triển chưa vững chắc, chưa thực sự gắn với giải quyết các vấn đề xã hội,
lợi ích của các bên tham gia còn nhiều bất cập, Nhà nước chưa thực sự phát huy vai
trò của mình một cách có hiệu quả nhất,… Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn
10
chế nêu trên, trong đó có nguyên nhân từ nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển nông nghiệp bền vững.
Nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững khu vực Đồng
bằng Bắc Bộ thời gian vừa qua đã có những cải thiện đáng kể cả về số lượng, chất
lượng và cơ cấu góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu, nâng cao năng
suất, sức cạnh tranh của ngành nông nghiệp, đặc biệt khi có sự tham gia của các bên
như doanh nghiệp, nhà khoa học, ngân hàng, các cơ sở giáo dục, các hiệp hội nông
nghiệp và hiệu quả từ vai trò quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên, trước những yêu
cầu mới đặt ra và xu hướng phát triển đến 2025, tầm nhìn 2035 đòi hỏi nguồn nhân
lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững phải đảm bảo quy mô, cơ cấu phù hợp
với cơ cấu ngành nông nghiệp, nguồn nhân lực được đào tạo có chuyên môn kỹ
thuật, có năng lực thích ứng với khoa học, sự thay đổi của thị trường, sự biến đổi
của tự nhiên và sự già hóa cũng như quá trình di cư của dân số. Bên cạnh đó những
năm qua nguồn nhân lực của khu vực còn bộc lộ nhiều hạn chế như: Số lượng lao
động nông nghiệp trực tiếp tuy đông nhưng chất lượng thấp, số lao động chưa qua
đào tạo và trình độ phổ thông là chủ yếu (năm 2019 với 4.302.300 lao động nhưng
chỉ có 4,2% đã qua đào tạo [110, tr.8]); Đội ngũ các nhà khoa học, các chuyên gia
và lao động kỹ thuật sử dụng máy móc thiết bị hiện đại trong sản xuất nông nghiệp
còn ít; Sự tham gia của các doanh nghiệp, các hiệp hội, ngân hàng còn hạn chế
(năm 2018 mới có 1.166 doanh nghiệp đầu tư sản xuất nông nghiệp); Vai trò quản
lý của Nhà nước còn nhiều bất cập,… Đó là nghịch lý mà khu vực Đồng bằng Bắc
Bộ đang phải đối mặt khi hướng đến phát triển một nền nông nghiệp nhanh và bền
vững trong những năm tiếp theo.
Trong bối cảnh mới, đẩy mạnh chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp
truyền thống sang mô hình nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông
nghiệp thông minh nhằm nâng cao giá trị ngành nông nghiệp hướng đến phát triển
nông nghiệp bền vững là yêu cầu tất yếu đối với vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Bên cạnh
đó, sự phát triển và ứng dụng của khoa học công nghệ vào quá trình sản xuất nông
nghiệp cũng như quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội mở rộng thị trường
nhưng cũng tạo ra sức ép cạnh tranh đối với sản phẩm nông sản của vùng. Ngoài ra,
11
sự biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh và áp lực cạnh tranh của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng đòi hỏi lao động nông nghiệp cần phải được nâng cao
trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu phát triển
của ngành.
Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống cả lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tiễn về nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững, chỉ
ra những tồn tại và những nguyên nhân của tồn tại để từ đó có những giải pháp phù
hợp phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững khu vực
Đồng bằng Bắc Bộ là chủ đề có ý nghĩa cấp thiết.
Với ý nghĩa trên, tác giả chọn đề tài "Nguồn nhân lực phục vụ phát triển
nông nghiệp bền vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ" làm đề tài luận án tiến sĩ
chuyên ngành kinh tế chính trị của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nhằm mục đích: Nghiên cứu nguồn nhân lực phục vụ phát triển
nông nghiệp bền vững vùng Đồng bằng Bắc Bộ xét cả về mặt lợi ích giữa các bên
tham gia cũng như vai trò của Nhà nước trong phát triển, quản lý và sử dụng nguồn
nhân lực. Khung lý thuyết như thế nào để làm rõ nguồn nhân lực trong mối quan hệ
với phát triển nông nghiệp bền vững? Thực trạng nguồn nhân lực phục vụ phát triển
nông nghiệp bền vững vùng Đồng bằng Bắc Bộ hiện nay có những thành tựu và
những vấn đề gì cần giải quyết? Những nhóm giải pháp nào để phát triển nguồn
nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ cả
về mặt lợi ích giữa các bên tham gia, vai trò của Nhà nước trong bối cảnh mới?
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án triển khai các nhiệm vụ:
Một là: Hệ thống hóa làm rõ hơn cơ sở lý luận về nguồn nhân lực phục vụ
phát triển nông nghiệp bền vững cấp vùng trong bối cảnh tái cơ cấu lại nền kinh tế.
Hai là: Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực phục vụ nông
nghiệp phát triển bền vững của một số vùng ở Việt Nam từ đó rút ra bài học cho
phát triển ở khu vực Đồng bằng Bắc Bộ.
12
Ba là: Đề xuất hệ thống các tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực phục vụ phát
triển nông nghiệp bền vững ở khu vực Đồng bằng Bắc Bộ.
Bốn là: Khảo sát, nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực trong mối quan hệ
với phát triển nông nghiệp bền vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ cả về mặt lợi ích
giữa các bên tham gia, vai trò của Nhà nước thông qua các tiêu chí được xây dựng,
hoàn thiện làm thước đo chất lượng nguồn nhân lực.
Năm là: Xây dựng, đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ
phát triển nông nghiệp bền vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là nguồn nhân lực (bao gồm lao động
trong các hộ nông nghiệp, lao động trong các trang trại, hợp tác xã nông nghiệp, các
doanh nghiệp nông nghiệp, các nhà khoa học, nhà quản lý,....) phục vụ phát triển
nông nghiệp bền vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ. Trong đó luận án tập trung
nghiên cứu quá trình phát triển về số lượng, chất lượng và các năng lực khác của
nguồn nhân lực là nông dân và lao động trong HTX, trang trại, doanh nghiệp phục
vụ phát triển nông nghiệp bền vững, lợi ích giữa các bên tham gia, vai trò của Nhà
nước đối với phát triển, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong bối cảnh cơ cấu
lại ngành nông nghiệp, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, biến đổi khí hậu, xu hướng chuyển dịch lao động, sự già
hóa dân số và quá trình di cư đang diễn ra mạnh mẽ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: luận án tập trung nghiên cứu và khảo sát nguồn
nhân lực (trong độ tuổi lao động) trong nông nghiệp ở khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
(lấy mẫu theo công thức Slovin và phương pháp lấy mẫu giai đoạn tại các tỉnh Hải
Dương, Hưng Yên, Hà Nam và Thái Bình vì các tỉnh này có lực lượng lao động
nông nghiệp lớn, sản xuất nông nghiệp mang tính đặc trưng và theo Nghị quyết 54
NQ/TW ngày 14/9/2005 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an
ninh vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020).
13
- Phạm vi về thời gian: Dữ liệu được phân tích chủ yếu trong khoảng thời gian
từ 2010 – 2019. Đưa ra phương hướng cho giai đoạn 2019 – 2025, tầm nhìn 2035.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nguồn nhân lực (theo nghĩa hẹp là lao
động trong độ tuổi tại mô hình kinh tế hộ, các trang trại, HTX nông nghiệp, doanh
nghiệp trong nông nghiệp) phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững. Trong đó nhấn
mạnh tới quá trình phát triển cả về số lượng, chất lượng và năng lực khác của nguồn
nhân lực, từ đó thúc đẩy phát triển nông nghiệp đảm bảo lợi ích kinh tế để thu hút
các bên tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, phát huy vai trò của Nhà nước đảm
bảo mục tiêu phát triển xã hội và bảo vệ môi trường được thể hiện từ khung lý
thuyết tới thực trạng và các giải pháp thực hiện.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận của luận án
Lý luận của kinh tế chính trị về mối quan hệ giữa con người với con người
trong quá trình phát triển nông nghiệp bền vững. Trong đó nhấn mạnh mối quan hệ
về mặt lợi ích giữa các bên, vai trò của Nhà nước trong phát triển, quản lý và sử
dụng nguồn nhân lực với phát triển nông nghiệp bền vững.
Những quan điểm, đường lối của Đảng, thể chế pháp luật của Nhà nước về
nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững.
Một số lý thuyết về nguồn nhân lực, lý thuyết phát triển nông nghiệp và phát
triển nông nghiệp bền vững, lý thuyết về tăng trưởng bao trùm, lý luận của kinh tế
chính trị về mặt lợi ích giữa các chủ thể tham gia sản xuất, vai trò của Nhà nước về
phát triển, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong mối quan hệ với phát triển nông
nghiệp bền vững.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
* Nguồn dữ liệu:
- Nguồn số liệu thứ cấp, là số liệu có sẵn đã qua xử lý và được công bố công
khai trên các tạp chí, các ấn phẩm hoặc báo cáo của các đơn vị, cơ quan. Đặc điểm
của loại số liệu này là mô tả tình hình, quy mô của hiện tượng. Trong luận án này số
liệu được thu thập từ các nguồn: Dữ liệu của Tổng cục thống kê ban hành; Báo cáo
14
của các địa phương; Các số liệu được đăng trên các tạp chí chuyên ngành và số liệu
do Chính phủ ban hành.
- Ngồn số liệu sơ cấp (phương pháp khảo sát điều tra), là số liệu được thu
thập lần đầu theo mục đích nghiên cứu, trong đó nhóm đối tượng chủ yếu là lao
động nông nghiệp trực tiếp (nông dân). Do đối tượng khảo sát đánh giá lớn nên tác
giả không thể tiến hành trên 100% đối tượng, do đó tác giả tiến hành lấy mẫu để
nghiên cứu. Nguyên tắc lấy mẫu trong luận án được tác giả thực hiện lựa chọn phản
ánh các đặc điểm đặc trưng của toàn bộ đối tượng mà nó đại diện, từ đó xác định cỡ
mẫu phải đủ phản ánh được yêu cầu. Để xác định được cỡ mẫu nghiên cứu tác giả
đã sử dụng công thức Slovin:
n = N/(1 + N*Ԑ2)
Trong đó: n là cỡ mẫu;
N là tổng thể;
Ԑ là sai số tiêu chuẩn (thường lấy khoảng sai số cho phép Ԑ<10%).
Với công thức tính mẫu Slovin tác giả tính trực tiếp với N = 4.324.000 (lao
động trong nông nghiệp của vùng) và sai số Ԑ = 0,07 thì n là:
n = 4.32.4000/(1 + 4.324.000 x 0.072) ≈ 200
Như vậy với mẫu n ≈ 200 tác giả xây dựng thang đo và bảng hỏi khảo sát
phù hợp với mục tiêu nghiên cứu về thể lực, trí lực và một số năng lực khác của lao
động nông nghiệp vào tháng 6 và 7 năm 2018.
Sau khi xác định mẫu, do phạm vi nghiên cứu rộng nên tác giả lựa chọn
phương pháp lấy mẫu giai đoạn là lao động nông nghiệp khu vực Đồng bằng Bắc
Bộ. Giai đoạn 1 dựa trên 11 tỉnh/thành phố của vùng tác giả chọn 4 tỉnh Hải
Dương: Vùng sản xuất rau màu; Hưng Yên: Vùng ven đô thị, sản xuất rau màu, cây
ăn trái; Thái Bình: Vùng thâm canh lúa, phát triển thủy sản và Hà Nam: Vùng
CNH, HĐH và ĐTH. Giai đoạn 2 tác giả chọn từ 1 đến 2 huyện có đặc trưng tiêu
biểu của tỉnh là các huyện Kinh Môn, Cẩm Giàng (Hải Dương), Văn Giang, Ân Thi
(Hưng Yên), Kiến Xương (Thái Bình) và Thanh Liêm (Hà Nam). Giai đoạn 3 tác
giả chọn một xã trong các huyện đã chọn là xã Hiệp Hòa huyện Kinh Môn, Xã Tân
Trường huyện Cẩm Giàng (Hải Dương), xã Phụng Công huyện Văn Giang, xã
15
Đặng Lễ huyện Ân Thi (Hưng Yên), xã Vũ Ninh huyện Kiến Xương (Thái Bình) và
xã Liêm Cần huyện Thanh Liêm (Hà Nam). Giai đoạn 4 tác giả chọn một thôn
trong các xã đã chọn là thôn Đích Sơn xã Hiệp Hòa huyện Kinh Môn, thôn Tràng
Kỹ xã Tân Trường huyện Cẩm Giàng (Hải Dương), thôn Đại xã Phụng Công huyện
Văn Giang, thôn Đặng Xuyên xã Đặng Lễ huyện Ân Thi (Hưng Yên), thôn Trung
Hòa xã Vũ Ninh huyện Kiến Xương (Thái Bình) và thôn Tam xã Liêm Cần huyện
Thanh Liêm (Hà Nam) và Giai đoạn 5 tác giả lấy từ 25 đến 50 mẫu đại diện là lao
động trong ngành nông nghiệp phù hợp với số lượng mẫu đã tính theo công thức
Slovin là 200 người.
Thời gian và cách tiến hành tác giả lấy mẫu vào tháng 6 và 7/2018 và cách
tiến hành được tác giả thực hiện trực tiếp với các đối tượng mẫu là 200 phiếu phát
đi và thu về 200 phiếu, số phiếu hợp lệ 200 phiếu đảm bảo độ tin cậy.
* Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu:
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Được sử dụng trong việc lựa chọn
giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận án. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới NNL
phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững vùng. Tuy nhiên luận án chọn ra một số
nhân tố khách quan và chủ quan điển hình để phân tích, trừu tượng hóa những nhân
tố không điển hình mang tính địa phương. Từ đó phân tích, đánh giá về nguồn nhân
lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ.
- Phương pháp thống kê, mô tả: Là phương pháp được sử dụng để mô tả
những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp.
Thông qua phương pháp thống kê, mô tả sẽ cung cấp những tóm tắt đơn giản về
mẫu và các thước đo từ các số liệu được phân tích. Cùng với phân tích qua bảng số
liệu được tổng hợp để hiểu được các hiện tượng và đưa ra số liệu cụ thể làm cơ sở
chứng minh, thuyết phục cho những nội dung nghiên cứu. Trong quá trình xử lý số
liệu tác giả sử dụng kỹ thuật biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ
liệu; Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu từ đó
làm rõ thực trạng nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững khu vực
Đồng bằng Bắc Bộ hiện nay.
16
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Là phương pháp kết hợp các kết quả
nghiên cứu, thống kê để đưa ra chuỗi kết quả liên quan đến mục tiêu nghiên cứu.
Phương pháp phân tích, tổng hợp là sự xác định phép đo chung thông qua kết quả của
bình quân gia quyền có liên quan tới các mẫu trong nghiên cứu. Thông qua sự khác
biệt giữa các nghiên cứu, mục tiêu của phân tích tổng hợp là ước lượng chính xác hơn
của cỡ hiệu thực so với cỡ hiệu ứng kém chính xác hơn từ các nghiên cứu. Phương
pháp phân tích, tổng hợp là một trong những thành tố quan trọng trong quy trình xem
xét hệ thống phân tích số liệu thống kê để đánh giá thực trạng, những mặt tích cực,
hạn chế, nguyên nhân của những mặt tích cực, hạn chế đó và thực hiện so sánh với
các tiêu chí về nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững để đưa ra
những giải pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững
khu vực Đồng bằng Bắc Bộ trong thời gian tới.
- Phương pháp diễn dịch và quy nạp: Phương pháp diễn dịch là đi từ cái phổ
biến đến cái cá biệt, từ cái chung đến cái riêng. Trong luận án tác giả đi từ phát triển
nông nghiệp nói chung tới từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể của nền nông nghiệp, từ
đặc điểm chung của nguồn nhân lực tới từng mặt, từng yếu tố phát triển của nguồn
nhân lực. Phương pháp quy nạp là đi từ cái riêng đến cái chung. Trong luận án khi
phân tích từ cái riêng để thấy được cái chung là những thành tựu, hạn chế của nền
nông nghiệp và sự phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền
vững của vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
- Phương pháp khảo sát và xử lý số liệu sơ cấp: Phiếu khảo sát được xử lý
theo phương pháp phân tích, tổng hợp, mô tả số liệu để đánh giá thực trạng về tình
trạng thể lực, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, các kỹ năng khác của
nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững ở khu vực Đồng bằng Bắc
Bộ trong những năm qua.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Làm rõ hơn nội dung, xây dựng tiêu chí đánh giá về nguồn nhân lực phục
vụ phát triển nông nghiệp bền vững phạm vi vùng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực trong mối quan hệ với phát
triển nông nghiệp bền vững thông qua các thước đo của nguồn nhân lực đang làm
17
việc trong ngành nông nghiệp giai đoạn 2010 – 2019, từ đó thấy điểm mạnh, điểm
yếu, những vấn đề cần giải quyết của nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông
nghiệp bền vững vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
- Đưa ra các quan điểm và giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực phục vụ
nông nghiệp phát triển bền vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ tới năm 2025, tầm
nhìn 2035.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về mặt lý luận
- Luận án góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về nguồn nhân lực trong mối
quan hệ với phát triển nông nghiệp bền vững cấp vùng. Chỉ ra vai trò của nguồn
nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững, luận giải những tiêu chí đánh
giá về nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững phạm vi vùng trước
yêu cầu cơ cấu lại nền kinh tế.
- Qua việc nghiên cứu, đánh giá, phân tích luận án góp phần làm rõ thêm về
nguồn nhân lực trong mối quan hệ với phát triển nông nghiệp bền vững trong đó
vấn đề cốt lõi là làm rõ hơn về mặt lợi ích, cũng như vai trò của Nhà nước cả về mặt
lý luận và kinh nghiệm cho sự tiếp cận, phân tích các công trình khoa học về nguồn
nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững sau này của tác giả. Đồng thời có
thể cung cấp thông tin cho những người nghiên cứu khác có quan tâm.
6.2. Về mặt thực tiễn
- Luận án nghiên cứu làm rõ thêm thực trạng nguồn nhân lực trong mối quan
hệ với phát triển nông nghiệp bền vững hiện nay xét cả về quy mô, cơ cấu, số
lượng, chất lượng và các kỹ năng của người lao động tham gia trong quá trình sản
xuất nông nghiệp bền vững vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Đồng thời chỉ ra các yếu tố
ảnh hưởng tới nguồn nhân lực phục vụ nông nghiệp phát triển bền vững khu vực
Đồng bằng Bắc Bộ.
- Từ nghiên cứu thực trạng, những thành tựu, hạn chế của nguồn nhân lực và
dựa trên những xu hướng phát triển, dự báo cung – cầu lao động trong nông nghiệp
tác giả đưa ra những quan điểm, đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình
18
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển nền nông nghiệp bền vững
vùng Đồng bằng Bắc Bộ những năm tiếp theo.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học đã được công bố
của tác giả và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được cơ cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực phục vụ phát triển
nông nghiệp bền vững cấp vùng
Chương 3: Thực trạng nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền
vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
Chương 4: Quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát
triển nông nghiệp bền vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ đến 2025, tầm nhìn 2035
19
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước về nguồn nhân lực phục vụ phát
triển nông nghiệp bền vững
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực cho
phát triển
Đã có nhiều công trình, các cuốn sách, đề tài, hội thảo, luận án, các đề án
nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực (NNL) và NNL cho phát triển từ nhiều góc
độ khác nhau, cụ thể:
- Kỷ yếu hội thảo khoa học: “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”, tạp chí Cộng sản, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia – Sự thật cùng phối hợp tổ chức tháng 8 năm 2012.[75] Kỷ
yếu tổng hợp 71 bài viết, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học uy tín với ba nhóm nội
dung, cụ thể: Nhóm bài viết về những vấn đề lý luận phát triển NNL đáp ứng nhu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và hội nhập quốc tế; Nhóm bài viết
về thực trạng phát triển NNL đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH và hội nhập quốc tế;
Nhóm bài về những khuyến nghị, giải pháp phát triển NNL đáp ứng nhu cầu CNH,
HĐH và hội nhập quốc tế. Nhìn chung, các bài viết đã đề cập tới vai trò, phân tích
thực trạng, quan điểm và giải pháp phát triển NNL. Trong đó nhấn mạnh đến NNL
chất lượng cao nhưng cũng mới chỉ tập trung vào phát triển NNL nói chung. Bên
cạnh đó có một số bài viết về NNL cho doanh nghiệp hoặc một tỉnh. Tuy nhiên
chưa có bài viết hoặc bài nghiên cứu nào đề cập tới phát triển NNL cho từng vùng
kinh tế cụ thể.
- Kỷ yếu hội thảo khoa học: “Đào tạo nhân lực trong giai đoạn hội nhập và
phát triển kinh tế” do Trung tâm phân tích và dự báo nhu cầu đào tạo nhân lực –
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam tổ chức tháng 10 năm 2013.[114] Trong kỷ yếu
hội thảo đã tập hợp được 41 bài viết, bài nghiên cứu về đào tạo, phát triển NNL
trong thời kỳ hội nhập và đẩy mạnh CNH, HĐH của Việt Nam. Các công trình đã
20
- Xem thêm -