TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ THƯƠNG MẠI DU LỊCH THANH HÓA
KHOA DU LỊCH
---------ddd---------
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Chế biến món ăn
Đơn vị thực tập: Khách sạn Bốn Phương
Giáo viên hướng dẫn
Học sinh thực hiện
Lớp
Khóa học
: LÊ VĂN SÁU
: NGUYỄN THỊ GIANG
: CBMA K15B
: 2012 - 2014
Thanh Hóa, tháng 06 năm 2014
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................2
I. Khái quát về đơn vị thực tập...........................................................................2
1. Cơ sở thực tập, địa chỉ, số điện thoại.............................................................2
2. Quy mô, loại hình đơn vị thực tập..................................................................2
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ sở...................................................................3
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị..................................................3
3.2. Sơ lược về từng bộ phận...........................................................................3
3.2.1. Giám đốc................................................................................................3
3.2.2. Trợ lý giám đốc.....................................................................................3
3.2.3 Phòng kế toán.........................................................................................4
3.2.4. Bộ phận Bếp bar....................................................................................5
3.2.5. Bộ phận bếp...........................................................................................5
3.2.6. Bộ phận Bảo vệ......................................................................................5
3.2.7. Bộ phận lễ tân........................................................................................6
3.2.8. Bộ phận buồng.......................................................................................7
3.3. Mối liên hệ giữa các bộ phận....................................................................7
3.4. Các sản phẩm và dịch vụ của từng bộ phận, tỷ trọng doanh thu của các
nhóm sản phẩm, dịch vụ chủ lực. Kết quả của doanh thu năm 2013 và quý 1
năm 2014.........................................................................................................9
4. Đánh giá tình hình chung hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị..........10
4.1. Thuận lợi và khó khăn............................................................................10
4.2. Kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh.............................................11
II. Tình hình cụ thể của bộ phận thực tập.........................................................11
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của bộ phận thực tập..............................................11
1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của bộ phận bếp Khách sạn Bốn Phương.............11
1.2. Cơ cấu của bộ phận bếp..........................................................................12
1.3. Chế độ làm việc:.....................................................................................12
1.4. Hình thức phân công...............................................................................13
1.5. Cách bố trí nơi làm việc:........................................................................13
1.6. Phân phối thu nhập.................................................................................13
1.7. Công tác vệ sinh môi trường, ánh sáng, công tác an toàn trong lao động,
kỷ luật lao động.............................................................................................13
2. Tình hình sản xuất kinh doanh của bộ phận.................................................13
3. Nhận xét về tình hình bộ phận thực tập........................................................14
3.1. Thuận lợi.................................................................................................14
3.2. Khó khăn.................................................................................................14
3.3. Nhận xét về kết quả kinh doanh.............................................................15
III. Qúa trình thực hành thực tập.........................................................................15
NỘI DUNG 2: Nhận xét, đánh giá......................................................................23
IV. Nhận xét về kết quả thực tập – Đề xuất các giải pháp...............................27
1. Tự nhận xét về kết quả thực tập...................................................................27
1.1. Kết quả thực hiện của bản thân...............................................................27
1.2. Bài học sau đợt thực tập.........................................................................27
2. Ý kiến đề xuất...............................................................................................28
2.1. Với đơn vị thực tập.................................................................................28
2.2. Với nhà trường........................................................................................28
2.3. Lời kết luận.............................................................................................29
PHỤ LỤC............................................................................................................30
TÊN BẢNG......................................................................................................30
TÊN HÌNH.......................................................................................................30
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP............................................................31
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN................................................32
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Sáu
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay ngành du lịch có rất nhiều dịch vụ khác nhau như phương tiện đi
lại, giao thông, trung tâm mua sắm, nghỉ ngơi lưu trú, ăn uống, khu vui chơi giải
trí. Đặc biệt hơn trong đó là nhu cầu về ăn uống được xem là một nhu cầu tất
yếu trong chuyến đi du lịch. Chúng ta không đơn thuần ăn những món ăn đơn
giản hàng ngày mà chất lượng của món ăn cũng ngày càng được nâng cao. Đặc
biệt là người đầu bếp phải càng ngày càng được nâng cao tay nghề, muốn tạo ra
được một món ăn ngon thì người đầu bếp phải đặt hết tâm huyết của mình vào
đó như thế thì mới có thể tạo ra được một món ăn ngon. Một món ăn ngon phải
vừa đảm bảo dinh dưỡng và vừa phải mang tính nghệ thuật.
Trong suốt ba năm học, chúng em vừa được học vừa được hành. Ở năm
học cuối này, chúng em đã có dịp được đi thực hành để có thể áp dụng những
kiến thức mà chúng em đã được học ở trên lí thuyết vào trong thực tế. Tuy đây
cũng không phải thời gian dài nhưng ngoài những kiến thức mà thầy cô truyền
thụ cho chúng em khi còn ngồi trên ghế nhà trường thì đợt thực tập này cũng đủ
cho chúng em có một vốn kiến thức làm hành trang để giúp chúng em tự tin
bước vào đời.
Qua đợt thực tập được cọ xát với thực tế giúp em hiểu thêm và tích lũy
được những kinh nghiệm để sau khi tốt nghiệp ra trường đi làm không bị bỡ ngỡ
để từ đó giúp em hoàn thành tốt công việc.
Tuy không phải là lần đầu tiên làm báo cáo nhưng chắc chắn sẽ gặp phải rất
nhiều thiếu sót và một số vấn đề mà em còn chưa nhận ra. Vì vậy, em mong thầy
cô bỏ qua những điểm em còn thiếu sót.
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang- Lớp: CBMA K15B
Trang: 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Sáu
NỘI DUNG
I. Khái quát về đơn vị thực tập
1. Cơ sở thực tập, địa chỉ, số điện thoại
Cơ sở thực tập: Khách sạn Bốn Phương
Địa chỉ: Số 03 – Đường Nguyễn Văn Cừ, Phường Bắc Sơn, Sầm Sơn,
Thanh Hoá
Số điện thoại: 0376.525.186
2. Quy mô, loại hình đơn vị thực tập
Quy mô Khách sạn có 5 tầng, với khuôn viên khách sạn rộng và thoáng mát
sẽ đem lại cho khách du lịch hài lòng trong mùa hè oi ả mỗi khi dừng chân tại
khách sạn, Khách sạn có 120 phòng tiêu chuẩn được trang thiết bị tiện nghi đầy
đủ đảm bảo cho chuyến nghỉ mát của quý vị trong thăng hoa và hạnh phúc.
Trang thiết bị trong phòng như: 02 giường 1.5m, diện tích mỗi phòng từ 20
- 22m2 đem lại không gian nghỉ ngơi rộng và thoáng, ngoài ra có tivi, điều hòa,
nóng lạnh...
Trang thiết bị trong phòng gồm: Ti vi, tủ lạnh, điều hòa, nóng lạnh, điện
thoại, truyền hình số.
Giá phòng từ 300 - 800.000/phòng
Giá trên không bao gồm thuế VAT và ăn sáng.
Có phòng nội bộ cho các Công ty du lịch
Không xuất được hóa đơn VAT
Có nhà hàng với sức chứa 80 người.
Giá mỗi suất ăn thấp nhất: 110.000đ/ suất
Các dịch vụ kèm theo: không
Có chỗ để xe ôtô trong khách sạn
Loại hình của đơn vị chủ yếu là phục vụ ăn uống, nhu cầu nghỉ ngơi của
khách đi du lịch, nghỉ dưỡng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang- Lớp: CBMA K15B
Trang: 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ sở
GVHD: Lê Văn Sáu
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị
Giám đốc
Trợ Lý Giám Đốc
Phòng
BP bàn
BP
BP
BP
BP
kế toán
Bar
bếp
bảo vệ
lễ tân
buồng
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Sơ đồ cho ta thấy toàn hoạt động tổ chức kinh doanh của đơn vị và mối liên
hệ của các bộ phận.
3.2. Sơ lược về từng bộ phận
3.2.1. Giám đốc
Giám đốc là người trực tuyến điều hành quản lý khách sạn. phê duyệt và
quyết định mọi hoạt động của Khách sạn.
Tên giám đốc: Nguyễn Văn Bốn
Chức vụ: Giám đốc khách sạn
Giới tính: Nam
Trình độ: Đại học
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng nghiệp vụ nhà hàng
3.2.2. Trợ lý giám đốc
Trợ lý giám đốc là người trợ lý giám đốc và cùng đảm bảo hoạt động sản
xuất kinh doanh của Khách sạn có hiệu quả.
1) Họ và tên: Nguyễn Hải Hậu
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang- Lớp: CBMA K15B
Trang: 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chức vụ: Trợ lý giám đốc
GVHD: Lê Văn Sáu
Giới tính: Nam
Trình độ: Đại học
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng quản trị nhân sự
3.2.3 Phòng kế toán
Thực hiện toàn bộ công tác hoạch toán của đơn vị , thông tin tình hình tài
chính của đơn vị theo cơ chế quản lý nhà nước tại đơn vị mình, ghi chép, tính
toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ về tình hình tài sản, vật
tư, tiền vốn, kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, phân tích tình hình tài
chính giúp cho giám đốc đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý, tính toán đầy đủ
tích nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản nộp đối với Nhà nước, nộp cấp trên và các
khoản quỹ của đơn vị.
Chức năng: làm công tác quản lý tài vụ, hạch toán kế toán, quản lý vật tư,
quản lý thông tin kế toán của Khách sạn.
Nhiệm vụ: hạch toán chính xác và kiểm tra tình hình tài vụ và các hoạt
động chính của Khách sạn.
+ Tăng cường công tác kế hoạch, lập ra kế hoạch tài vụ.
+ Tổng kết kinh nghiệm, phát hiện vấn đề thúc đẩy Khách sạn cải tiến quản
lý.
+ Chức năng: Chịu trách nhiệm theo dõi mọi hoạt động tài chính của
Khách sạn thực hiện các công việc kế toán, kiểm soát thu nhập và mua bán, lập
cá khoản tiền nộp ngân hàng, thu hồi các khoản nợ trả chậm, bảo quản tiền mặt
…
+ Quy mô: 3 người
+ Cơ cấu giới tính: 1 nam, 2 nữ
+ Trình độ: 1 Đại học, 2 Cao đẳng
3.2.4. Bộ phận Bếp bar
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang- Lớp: CBMA K15B
Trang: 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Sáu
Bộ phận này có 15 nhân viên được chia làm 2 ca là bộ phận cung cấp đồ ăn,
uống cho khách.
3.2.5. Bộ phận bếp
Dưới sự giám sát của quản lý nhà hàng có chức năng và nhiệm vụ là: phục
vụ nhu cầu ăn uống của khách trong Khách sạn nói riêng và khách du lịch nói
chung. Tạo ra những món ăn ngon và làm hài lòng khách về chất lượng cũng
như sự phục vụ.
+ Quy mô: Gồm 20 người
+ Cơ cấu giới tính: 8 nữ, 12 nam
+ Trình độ: 4 Cao đẳng, 16 Trung cấp
- Bếp trưởng:
Số lượng: 1 người
Họ tên: Ngô Xuân Hải
Giới tính: Nam
Trình độ: Cao đẳng Chế biến món ăn
- Bếp phó:
Số lượng: 1 người
Họ tên: Cao Văn Thống
Giới tính: Nam
Trình độ: Cao đẳng chế biến món ăn
- Nhân viên: 18 người
Trình độ: 2 Cao đẳng, 16 Trung cấp nghiệp vụ chế biến món ăn
3.2.6. Bộ phận Bảo vệ
Có nhiệm vụ hướng dẫn khách chỗ đỗ xe, trông giữ xe và bảo vệ các tài sản
trong Khách sạn.
+ Quy mô: Gồm 2 người
+ Cơ cấu giới tính: 2 nam
3.2.7. Bộ phận lễ tân
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang- Lớp: CBMA K15B
Trang: 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Sáu
Bộ phận này chia làm 2 ca, trực tiếp giao dịch với khách hàng, kí kết hợp
đồng tạo nguồn cho khách, đón tiếp khách, hướng dẫn khách, bố trí phòng ăn
cho khách và thanh toán với khách hàng.
Tổ lễ tân có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều hành và duy trì hoạt
động trong Khách sạn, hàng ngày tổ lễ tân có chức năng và nhiệm vụ là:
- Nắm vững thực trạng phòng của Khách sạn để giới thiệu cho khách, bố trí
phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách.
- Chào đón và hướng dẫn khách làm thủ tục theo quy định của Khách sạn.
- Nhận những yêu cầu cũng như là những phàn nàn của khách về dịch vụ
kinh doanh. Từ đó thông báo đến các bộ phận để các bộ phận này kịp thời điều
chỉnh để đáp ứng nhu cầu của khách.
- Quản lý sự ra vào Khách sạn, lên bảng kê khai sự tiêu dùng khách, đón
khách đi để lập kế hoạch đón, tiễn và báo cáo lãnh đạo.
- Chức năng: giúp việc ban giám đốc về công tác quản lý kế hoạch sản xuất
kinh doanh, công tác thị trường và tuyên truyền quảng cáo của Khách sạn.
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn Khách sạn theo quy định từng kỳ,
tháng, quý và cả năm. Theo dõi và kiểm tra quản lý tình hình thực hiện của bộ
phận kinh doanh dịch vụ.
+ Nghiên cứu thị trường, tham khảo, học tập tình hình kinh doanh của các
đơn vị khác để có ý kiến tham mưu với ban giám đốc.
+ Tổ chức thực hiện các chương trình quảng cáo, tuyên truyền các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Khách sạnđể thu hút khách đến với Khách
sạnngày một đông hơn.
+ Kết hợp chặt chẽ với bộ phận kế toán và các tổ chuyên môn nghiệp vụ để
làm tốt công tác xây dựng kế hoạch và quản lý kế hoạch.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của Khách sạn, đoàn kết nội bộ luôn
luôn học tập để nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ để hoạt
động kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
+ Quy mô: Bộ phận lễ tân gồm 10 người
+ Cơ cấu giới tính: Gồm 6 nam, 4 nữ
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang- Lớp: CBMA K15B
Trang: 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Sáu
+ Trình độ: 2 Trình độ Đại học, 6 Cao đẳng, 2 Trung cấp
3.2.8. Bộ phận buồng
Chịu trách nhiệm chuẩn bị cho việc kinh doanh buồng, vệ sinh buồng
khách và khu vực công cộng, giặt, là …
-Là cơ sở kinh doanh chính của Khách sạn, giữ chức năng tổ chức việc đón
và phục vụ nơi nghỉ ngơi của khách, cụ thể:
- Chăm lo sự nghỉ ngơi của khách và phục vụ đầy đủ dịch vụ mà khách yêu
cầu thuộc phạm vi tổ buồng.
- Làm vệ sinh thường xuyên, định kỳ phòng ngủ, nhà hàng và toàn bộ khu
vực bên ngoài Khách sạn.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ tài sản trong phòng nghỉ,
thường xuyên kiểm tra các thiết bi tiện nghi để bổ sung và sửa chữa.
- Có biện pháp phòng chống cháy nổ, bảo mật phòng gian, bảo vệ tuyệt đối
an toàn tính mạng cho khách và Khách sạn, sẵn sàng giúp đỡ các cơ quan địa
phương ngăn ngừa các hành vi phạm pháp hoặc chống bệnh dịch.
- Phản ánh các ý kiến khen, chê của khách tới các bộ phận liên quan, đoàn
kết giúp đỡ nhau, học hỏi những chuyên môn ngoại ngữ, cải tiến phương pháp
làm việc. Là tổ có mối quan hệ mật thiết với bổ buồng, có chức năng và nhiệm
vụ là và giặt là: nhận ga giường, khăn trải giường, khăn mặt, khăn tắm, rèm cửa,
khăn bếp của bộ phận buồng chuyển xuống rồi tiến hành giặt, là, làm sạch đồng
thời phục vụ giặt theo yêu cầu của khách đồng thời chăm sóc và tưới cây cảnh.
+ Quy mô: Gồm 14người
+ Cơ cấu giới tính: 2 nam, 12 nữ
+ Trình độ: 1 Đại học, 8 Cao đẳng, 5 Trung cấp
3.3. Mối liên hệ giữa các bộ phận
Ngành nghề kinh doanh Khách sạn là một ngành nghề mà trong đó mọi
khối bộ phận và phòng ban trong Khách sạn đều có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, hỗ trợ lẫn nhau, phối hợp hoạt động nhịp nhàng để mang lại thành công
trong kinh doanh Khách sạn
Các khối phòng ban bộ phận của Khách sạn có thể được ví dụ như một cổ
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang- Lớp: CBMA K15B
Trang: 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Sáu
máy và không thể thiếu bất cứ một chiếc đinh ốc nào trong cổ máy đó. Sự thành
công của một bộ phận là sự thành công chung của cả Khách sạn.
- Mối quan hệ giữa bộ phận buồng và bộ phận lễ tân:
Bộ phận buồng hỗ trợ quan trọng nhất cho mọi hoạt động của bộ phận lễ
tân. Bộ phận buồng phối hợp báo cáo về tình trạng buồng và khách cho bộ phận
lễ tân để bộ phận lễ tân kịp thời nắm bắt mọi biến động về tình trạng buồng kịp
thời xử lý mọi tình huống phát sinh, góp phần tối đa hóa công suất buồng và
mức độ hài lòng của khách. Bộ phận buồng thường làm vệ sinh buồng kịp thời
để bộ phận lễ tân có buồng dành cho khách.
- Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân với bộ phận kỹ thuật bảo dưỡng: Hai bộ
phận này có mối quan hệ khăng khiết với nhau trong việc thực hiện các nhiệm
vụ Khách sạn phân công. Lễ tân trực tiếp nhận các yêu cầu sửa chữa các thiết bị
của khách và chuyển cho bảo dưỡng. Bảo dưỡng có trách nhiệm sửa chữa các
thiết bị trong buồng khách.
- Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân với bộ phận an ninh bảo vệ: Bộ phận lễ
tân là bộ phận trực tiếp tiếp xúc với khách được ví là vọng gác đầu tiên của
Khách sạn thường phối hợp với bộ phận an ninh bảo vệ kịp thời giải quyết, đảm
bảo an toàn tài sản và tính mạng cho khách vào Khách sạn.
- Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với bộ phận lễ tân: Hai bộ phận này
phối hợp bảo quản tiền mặt và các nguồn thu trong Khách sạn. Hàng ngày trước
giờ giao ca của nhân viên thu ngân lễ tân, nhân viên của bộ phận kế toán có
nhiệm vụ cùng kiểm kê số tiền thu được trong ca và cùng nhân viên thu ngân
chuyển số tiền đó về bộ phận kế toán.
- Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân với bộ phận maketing tiếp thị: Hai bộ
phận này cùng phối hợp với nhau trong hoạt động kih doanh và quảng cao cho
Khách sạn, bộ phận kinh doanh tiếp thị là người tìm nguồn khách cho Khách sạn
để bộ phận lễ tân đăng ký và bán buồng cho khách. Bộ phận lễ tân cũng góp
phần quảng cáo cho Khách sạn như cung cấp thông tin về Khách sạn, chào bán
các dịch vụ, gợi ý các loại buồng cao hơn loại buồng khách đặt.
- Mối quan hệ của bộ phận lễ tân với các bộ phận cung cấp dịch vụ trong
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang- Lớp: CBMA K15B
Trang: 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Sáu
Khách sạn: Nhờ có sự giới thiệu của bộ phận lễ tân với khách về các dịch vụ của
Khách sạn mà doanh thu của các bộ phận cung cấp dịch vụ và vui chơi giải trí
không ngừng tăng lên.
3.4. Các sản phẩm và dịch vụ của từng bộ phận, tỷ trọng doanh thu của các
nhóm sản phẩm, dịch vụ chủ lực. Kết quả của doanh thu năm 2013 và quý 1
năm 2014
a. Các sản phẩm và dịch vụ của từng bộ phận
-Về dịch vụ lưu trú
Với quy mô lớn, Khách sạncó 100 phòng nghỉ với đầy đủ các trang thiết bị:
tivi, tủ lạnh, máy điều hoà, nóng lạnh, truyền hình cáp, có hội trường, phòng hội
thảo rộng, đầy đủ tiện nghi. Hệ thống nhà ăn lớn có thể phục vụ từ 300 - 400
thực khách/lượt, phòng ăn lạnh phục vụ 10 - 30 thực khách/lượt.
- Dịch vụ ăn uống:
Bên cạnh nhu cầu lưu trú thì nhu cầu khách muốn được phục vụ đa dạng
các món ăn theo sở thích của ba miền Bắc - Trung - Nam để tăng sự thoả mãn
đối với khách hàng và tăng thêm nguồn thu cho nhà hàng.
Đối với khách đang nghỉ tại Khách sạn sẽ được phục vụ mang phong cách
theo miền Bắc - Trung - Nam khách có thể tự lựa chọn theo sở thích của mình
chính vì vậy doanh thu từ dịch vụ ăn uống và ba trong Khách sạn cao hơn rất
nhiều so với kinh doanh phòng nghỉ. Ngoài ra nhà hàng phục vụ khách vào
những dịp có thể thao quốc tế để khách tập trung tại quầy bar vừa xem vừa sử
dụng các dịch vụ của Khách sạn.
Đối với khách nước ngoài trong Khách sạn chủ yếu là khách du lịch lẻ
chiếm tỷ lệ 5% .
Cùng một lúc nhà hàng của Khách sạn có thể phục vụ được khách nội địa
ăn theo sở thích của mình và khách nước ngoài với số lượng 350 khách.
- Các dịch vụ khác:
Ngoài ra còn có các loại hình dịch vụ : tập luyện phục hồi chức năng
(PHCN), phòng hát karaoke, sân chơi tenis. Với đội ngũ CBCNV được đào tạo
cơ bản, phong cách phục vụ chuyên nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang- Lớp: CBMA K15B
Trang: 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
b. Kết quả của doanh thu năm 2013 và quý 1 năm 2014
GVHD: Lê Văn Sáu
Bảng 1: Kết quả doanh thu năm 2013 và quý 1 năm 2014
Doanh thu theo các dịch vụ
Doanh thu ăn uống
Doanh thu lưu trú
Doanh thu dịch vụ khác
Tổng doanh thu
Năm 2013
5.200.000.000
2.520.000.000
Qúy 1 năm 2014
1.325.000.000
375.000.000
2.000.000.000
9.720.000.000
700.000.000
2.400.000.000
4. Đánh giá tình hình chung hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
4.1. Thuận lợi và khó khăn
a. Thuận lợi
Khuôn viên của Khách sạn rộng, nhiều cây xanh bóng mát, vườn hoa cây
cảnh, gara và bãi đỗ xe thuận lợi. Khách sạncó 100 phòng nghỉ với đầy đủ các
trang thiết bị: tivi, tủ lạnh, máy điều hoà, nóng lạnh, truyền hình cáp, có hội
trường, phòng hội thảo rộng, đầy đủ tiện nghi. Hệ thống nhà ăn lớn có thể phục
vụ từ 300 - 400 thực khách/lượt, phòng ăn lạnh phục vụ 10 – 30 thực khách/lượt.
Ngoài ra còn có các loại hình dịch vụ: phòng hát karaoke. Với đội ngũ CBCNV
được đào tạo cơ bản, phong cách phục vụ chuyên nghiệp, đặc biệt là những món
ăn truyền thống và hải sản mang đậm hương vị biển Sầm Sơn.
Mùa du lịch năm 2014 với 5 ngày nghỉ liền kề, thời tiết lại thuận lợi nên
trong tuần khai trương từ 28/4 - 4/5, lượng khách về Sầm Sơn rất đông.Giá
phòng Vip ngày thứ 7 và chủ nhật từ 800.000-1.000.000 đồng/phòng/4 người,
còn các phòng khác từ 500 - 600 ngàn đồng. Khách sạn có cảnh quan môi
trường xanh - sạch - đẹp, luôn là điểm đến hấp dẫn, kỳ nghỉ lý thú cho khách du
lịch khi về Sầm Sơn.
b. Khó khăn
Một điều gặp khó khăn đó là có những đợt có khách nước ngoài đến thì
trình độ ngoại ngữ giao tiếp tốt của nhân viên trong Khách sạn chưa được thuần
thục gây khó khăn trong quá trình giao tiếp …
- Vào các mùa vắng khách, doanh thu giảm kéo theo vấn đề tiền lương của
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang- Lớp: CBMA K15B
Trang: 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Sáu
cán bộ công nhân viên cũng giảm gây nên sự khó khăn trong công việc của cán
bộ công nhân viên
- Khách đến với Khách sạn khả năng thanh toán còn thấp, các dịch vụ bổ
sung đã bước đầu được mở rộng nhưng chưa phong phú.
Đối với tình hình thị trường hiện nay thì khách đến với Khách sạn tuy đã có
nhiều chuyển biến thuận lợi song vấn đề cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường luôn là
những thách thức lớn đối với Khách sạn trong tình hình hiện nay, đặc biệt là sự
phát triển mạnh mẽ của các Khách sạnvà các Khách sạn trong tỉnh thành phố và
ngoài khu vực.
4.2. Kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh
Hàng năm Khách sạn với một số lượng doanh thu lớn từ các dịch vụ khác
nhau như cho thuê phòng nghỉ, ăn uống, vui chơi, giải trí …
Kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh trong năm 2012 và quý 1 năm
2013 đã được trình bày ở trên. Đó là cơ sở để khẳng định kết quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị đạt so với những định hướng đề ra.
II. Tình hình cụ thể của bộ phận thực tập
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của bộ phận thực tập
1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của bộ phận bếp Khách sạn Bốn Phương
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang- Lớp: CBMA K15B
Trang: 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Sáu
Hình 2: Sơ đồ bộ máy của bộ phận bếp Khách sạn Bốn Phương
Bếp trưởng
Bếp phó
Nhân viên
1.2. Cơ cấu của bộ phận bếp
TT
Chức danh
Số lượng
Tỷ lệ
1
Bếp trưởng
1
5%
2
Bếp phó
1
5%
3
Nhân viên
18
90%
Tổng
20
100
* Nhận xét, đánh giá:
Qua sơ đồ và số liệu trên ta thấy được cơ cấu tổ chức rất hợp lý Bếp trưởng
phân rất đều, qua đây ta thấy được tỷ lệ nhân viên phục vụ rất cao đáp ứng nhu
cầu của khách.
Tuổi đời của nhân viên hầu hết còn trẻ từ 20 đến 25 tuổi.
Cơ cấu giới tính: 8 nữ, 12 nam
* Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ của cán bộ công nhân viên
hầu hết đã được đào tạo qua các trường lớp.
1.3. Chế độ làm việc:
Được chia làm 2 ca khác nhau
- Ca sáng: Từ 6 h đến 12 h
- Ca chiều: Từ 13h đến 19h
1.4. Hình thức phân công
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang- Lớp: CBMA K15B
Trang: 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Sáu
Trước ca làm việc khoảng 15 phút, toàn bộ nhân viên tập trung về phòng
làm việc của bộ phận để nghe Bếp trưởng phân công các công việc.
1.5. Cách bố trí nơi làm việc:
Bộ phận được bố trí 1 phòng nhỏ để tiện cho công việc của bộ phận
1.6. Phân phối thu nhập
Với thu nhập trong ngày cao ví dụ như ngày 23 tháng 06 doanh thu đạt 4.5
triệu, những ngày sau đó tương tư như vậy.
1.7. Công tác vệ sinh môi trường, ánh sáng, công tác an toàn trong lao động,
kỷ luật lao động
Luôn hoàn thành tốt và đáp ứng nhu cầu của khách.
- Về vệ sinh môi trường, Bếp trưởng giao công việc cho các nhân viên dọn
dẹp nhà bếp sạch sẽ trước và sau khi thực hiện công việc.
- Về ánh sáng: Hệ thống nhà bếp của Khách sạn có cửa sổ lấy ánh sáng tốt,
hệ thống thông gió đảm bảo.
- Công tác an toàn lao động trong nhà bếp: Bếp trưởng thường xuyên căn
dặn các nhân viên cẩn thận trong quá trình làm việc, vì trong bộ phận này mang
tính chất dễ gây ra tai nạn nhất. Chính vì thế mỗi nhân viên đều có ý thức trách
nhiệm đảm bảo tốt và luôn cẩn thận tránh tai nạn xãy ra.
2. Tình hình sản xuất kinh doanh của bộ phận
- Về cơ cấu mặt hàng
Bảng 2: Kết quả doanh thu năm 2013 và quý 1 năm 2014
Doanh thu theo các dịch vụ
Doanh thu ăn uống
Doanh thu lưu trú
Doanh thu dịch vụ khác
Tổng doanh thu
Năm 2013
5.200.000.000
2.520.000.000
2.000.000.000
9.720.000.000
Qúy 1 năm 2014
1.325.000.000
375.000.000
700.000.000
2.400.000.000
-Tỷ trọng các mặt hàng, nhóm hàng
Bảng 3: Tỷ trọng các mặt hàng, nhóm hàng
Bộ phận
Năm 2013
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang- Lớp: CBMA K15B
Quý 1 năm 2014
Trang: 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ăn uống
Buồng ngủ
Cho thuê phòng hội nghị
Dịch vụ khác
GVHD: Lê Văn Sáu
43,92%
31,25%
11,87%
12.96%
33,94%
33,49%
15,96%
16,61%
Về phân phối thu nhập: Bếp trưởng 10.000.000đ/tháng, bếp phó
7.000.000đ/tháng đứng thớt 4.000.000đ/tháng và phụ bếp 3.000.000đ/tháng.
Trong bộ phận bếp có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho việc chế biến nấu
ăn
VD: Lò nướng, lò vi sóng, máy say, nồi, chảo, bát, đĩa, ...
Công tác bảo vệ môi trường trong bộ phận bếp cũng được đảo bảo, rác
thải được thu gom lại và đem về nơi tập kết, hệ thống cấp thoát nước tốt, công
tác an toàn lao động được đảm bảo.
Mọi thành viên trong bộ phận bếp phải tuân thủ tốt kỷ luật, quy định nơi
làm việc như phải làm việc đúng giờ, phải mạc đồng phục khi làm việc, phải
làm việc nghiêm túc,...
3. Nhận xét về tình hình bộ phận thực tập
3.1. Thuận lợi
Với đội ngũ nhân viên được đào tạo qua trường lớp, có kinh nghiệm làm
việc nhiều năm đã luôn đáp ứng được nhu cầu của khách và hoàn thành tốt công
việc được giao.
Các trang thiết bị trong bộ phận bếp hiện đại, đầy đủ, đáp ứng tốt được các
công việc.
3.2. Khó khăn
Do đặc thù của công việc nên số lượng khách theo mùa không giống nhau,
lượng khách vào mùa hè đông nên số lượng nhân viên trong nhà bếp cần nhiều,
trong khi đó các mùa khác số lượng khách ít, yêu cầu nhân viên cũng giảm bớt
theo. Đây là vấn đề khó khăn nhất mà các khách sạn nơi đây đều vướng phải
3.3. Nhận xét về kết quả kinh doanh
Trong những năm gần đây, do nhu cầu ăn uống nghĩ ngơi của khách hàng
ngày càng cao điều này sẫn đến kết quả kinh doanh của Khách sạn ngày càng
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang- Lớp: CBMA K15B
Trang: 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cao hơn
GVHD: Lê Văn Sáu
III. Qúa trình thực hành thực tập
NỘI DUNG 1: Thống kê khối lượng công việc đã làm
Bảng 4: Kỹ thuật cắt thái – Tỉa hoa trang trí
S
Kỹ thuật cắt tỉa hoa trang trí
Đơn
Số
Số
TT
1 Hình tượng phẳng:
vị tính
lượng
lần
.
- Hình vuông
Cái
15
5
- Hình chữ nhật
Cái
20
10
- Hình sao
2 Hình tượng khối:
Cái
10
3
- Hình các loại hoa: hoa hồng, Cái
10
2
.
Tên hình tượng cắt tỉa cụ thể
Ghi chú
hoa súng
- Bình đựng các loại quả
Cái
15
3
- Bình hoa
Cái
15
2
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang- Lớp: CBMA K15B
Trang: 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 5: Chế biến món ăn
STT
1.
2.
3.
4.
5.
Tên món ăn
Đơn vị
tính
GVHD: Lê Văn Sáu
Số lượng
Số lần
Ghi
chú
Cơm:
- Cơm trắng
Nồi
30
15
- Cơm rang dương châu
Đĩa
20
17
- Cơm hấp lá sen
Đĩa
15
10
- Cơm hến
Xôi:
Suất
12
6
- Xôi gà
Đĩa
15
10
- Xôi gấc
Đĩa
25
12
- Xôi bánh cúc
Đĩa
10
5
- Xôi ba mầu
Đĩa
10
4
- Xôi sườn
Cháo:
Đĩa
12
5
- Cháo gà
Bát
40
15
- Cháo ngao
Bát
12
6
- Cháo sườn
Bát
20
15
- Cháo hàu nấu sen
Chè:
Bát
15
5
- Chè cốm
Bát
5
3
- Chè bắp ngọt sữa dừa
Đĩa
5
2
- Chè nếp nhản lồng
Bát
3
1
- Chè hoa cau
Bát
4
1
- Chè khoai môn
Luộc:
Cốc
6
3
- Gà luộc
Đĩa
15
10
- Thịt lợn lộc
Đĩa
20
13
- Rau muống luộc
Đĩa
50
30
- Mực trứng luộc
Đĩa
45
20
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang- Lớp: CBMA K15B
Trang: 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6.
GVHD: Lê Văn Sáu
Canh ( Riêu, bung, xáo,
thuôn ):
-Canh cải xoang nấu thịt
Bát to
12
-Canh cua nấu rau ngót
Bát to
15
- Canh cải thìa nấu cánh
Bát to
20
băm
gà
7.
- Canh chua mực
Ninh:
Bát to
10
6
10
10
7
Khách
sạn
không
làm
món
ninh
8.
9.
10.
11.
Hầm:
- Chân giò hầm rau củ
Bát
10
5
- Bắp bò hầm
Bát
15
7
-Gà hầm thuốc bắc
Bát
5
2
- Dạ dầy hầm táo tầu
Om:
Bát
20
12
- Vịt om nấm
Bát
10
4
- Vịt om sấu
Bát
5
3
- Gà om mẻ
Bát
10
6
- Cá chép om dưa
Kho:
Đĩa
6
4
- Mực kho xả ớt
Đĩa
16
9
-Thịt kho trứng nước dừa
Tộ
12
7
- Thịt kho tầu
Rim:
Tộ
15
10
- Tôm càng rim dầu hào
Đĩa
16
10
- Thịt rim cà chua
Đĩa
11
5
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang- Lớp: CBMA K15B
Trang: 17
- Xem thêm -