Luận án “Nghiên cứu yếu tố gây xì mủ bên trong trái măng cụt (Garcinia mangostana Linn)” được thực hiện nhằm tìm hiểu nguyên nhân gây xì mủ bên trong trái và biện pháp khắc phục. Mười lăm thí nghiệm được thực hiện từ năm 2011 – 2014 tại huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre và huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh, nội dung nghiên cứu chính bao gồm:
(1) khảo sát hiện tượng xì mủ bên trong trái
(2) tìm hiểu nguyên nhân gây ra xì mủ bên trong trái
(3) thử nghiệm một số biện pháp khắc phục hiện tượng xì mủ bên trong trái.
2. Những đóng góp mới của luận án
(1) Xì mủ bên trong xuất hiện ở giai đoạn 8 tuần sau khi hoa nở hoàn. Trái thường bị xì mủ tại vị trí tiếp xúc giữa múi phát triển và múi lép, tại lõi trái hay giữa các múi lép. Rất khó để nhận diện trái bị xì mủ bên trong bằng mắt thường khi vỏ trái đã chuyển màu hoàn toàn. Tỷ lệ xì mủ bên trong trái có tương quan nghịch với tuổi cây.
(2) Trái bị xì mủ bên trong có vỏ dày hơn so với trái bình thường, trong khi tỷ lệ pectin ở vách tế bào thịt trái thấp hơn. Sự tăng trưởng, hàm lượng Ca2+ thấp, và biến động ẩm độ đất theo chiều hướng tăng trước khi thu hoạch là 3 yếu tố có liên quan đến hiện tượng xì mủ bên trong.
(3) Xử lý ra hoa sớm làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong do hạn chế tác động của mưa đến ẩm độ đất trước khi thu hoạch, ra hoa sớm hơn 1 tháng có tỷ lệ xì mủ bên trong thấp hơn 1,8 lần và ra hoa sớm hơn 2 – 3 tháng có tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong 4,4 – 5,3 lần so với để tự nhiên. Bón phân hữu cơ từ 40 – 80 kg.cây-1 làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong 1,3 – 1,7 lần nhưng làm tăng tỷ lệ trái bị múi trong 1,69 – 1,80 lần, đồng thời làm tăng năng suất trái so với không bón từ 1,35 – 1,40 lần. Che bạt sau khi HNHT 2 tháng – không tưới hay để tự nhiên – tưới nước 2 ngày/lần với lượng nước tưới 50 lít/cây/lần có tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong thấp hơn so với để tự nhiên 2,5 và 1,8 lần, nhưng nếu để tự nhiên – tưới nước 2 ngày/lần với lượng nước tưới 50 lít/cây/lần sẽ làm tăng tỷ lệ trái bị múi trong. Ngoài ra, phun 4 lần CaCl2 2% ngay khi hoa nở với khoảng cách giữa 2 lần phun là 15 ngày làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong 1,46 lần nhưng đồng thời làm giảm năng suất trái trên cây.
3. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Ứng dụng có hiệu quả trong sản xuất, góp phần cải thiện năng suất và phẩm chất măng cụt, nâng cao thu nhập cho người trồng.
Cần nghiên cứu biện pháp tổng hợp để có thể hạn chế xì mủ bên trong trái hiệu quả hơ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
LÊ BẢO LONG
NGHIÊN CỨU YẾU TỐ GÂY XÌ MỦ
BÊN TRONG TRÁI MĂNG CỤT
(Garcinia mangostana L.)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Cần Thơ - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
NGHIÊN CỨU YẾU TỐ GÂY XÌ MỦ BÊN
TRONG TRÁI MĂNG CỤT
(Garcinia mangostana L.)
Chuyên ngành: Khoa Học Cây Trồng
Mã số: 62-62-01-10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. LÊ VĂN HOÀ
2. PGS.TS. NGUYỄN BẢO TOÀN
Cần Thơ - 2015
i
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình “Nghiên cứu yếu tố gây xì mủ bên trong trái
măng cụt (Garcinia mangostana L.)” là công trình nghiên cứu khoa học của
bản thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình luận án nào trƣớc đây.
Tác giả luận án
ii
CẢM TẠ
Xin chân thành biết ơn các Thầy hƣớng dẫn khoa học:
- PGS.TS. Lê Văn Hòa đã tận tình hƣớng dẫn các nội dung, phƣơng pháp
nghiên cứu cũng nhƣ giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề
tài.
- PGS.TS. Nguyễn Bảo Toàn đã hƣớng dẫn hoàn thiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn:
- Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Cần Thơ;
- Ban chủ nhiệm Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng;
- Ban chủ nhiệm Bộ môn Sinh lý và Sinh hóa;
- Ban chủ nhiệm Bộ môn Khoa học Cây trồng;
- Các bạn đồng nghiệp trong Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
Đã tạo điều kiện tốt cho công tác học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn sự chia sẻ và động viên của ngƣời thân trong gia đình, đã
góp phần không nhỏ vào thành công của luận án.
iii
TÓM LƢỢC
Luận án “Nghiên cứu yếu tố gây xì mủ bên trong trái măng cụt (Garcinia
mangostana Linn)” đƣợc thực hiện nhằm tìm hiểu nguyên nhân gây xì mủ bên
trong trái và biện pháp khắc phục. Mƣời lăm thí nghiệm đƣợc thực hiện từ
năm 2011 – 2014 tại huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre và huyện Cầu Kè – tỉnh
Trà Vinh. Nội dung nghiên cứu chính bao gồm: (1) khảo sát hiện tƣợng xì mủ
bên trong trái, (2) tìm hiểu nguyên nhân gây ra xì mủ bên trong trái, và (3) thử
nghiệm một số biện pháp khắc phục hiện tƣợng xì mủ bên trong trái. Các chỉ
tiêu theo dõi bao gồm thời điểm bị xì mủ và khả năng nhận diện, sự khác biệt
về đặc tính vật lý – sinh hóa giữa trái bị xì mủ bên trong và bình thƣờng; mối
quan hệ giữa đặc điểm hình thái, đặc tính sinh lý – sinh hóa, đặc tính vật lý,
hàm lƣợng Ca2+, ẩm độ đất trƣớc khi thu hoạch với hiện tƣợng xì mủ bên
trong trái,…
Kết quả cho thấy xì mủ bên trong xuất hiện ở giai đoạn 8 tuần sau khi
hoa nở hoàn toàn (HNHT) và tăng nhanh từ 8 tuần đến khi thu hoạch. Trái
thƣờng bị xì mủ tại vị trí tiếp xúc giữa múi phát triển và múi lép, tại lõi trái
hay giữa các múi lép; rất khó để nhận diện trái bị xì mủ bên trong bằng mắt
thƣờng khi vỏ trái đã chuyển màu hoàn toàn. Tỷ lệ xì mủ bên trong trái có
tƣơng quan nghịch với tuổi cây, giảm khi tuổi cây tăng. Trái bị xì mủ bên
trong có phần trăm trọng lƣợng ăn đƣợc thấp, phần trăm trọng lƣợng vỏ cao,
và dày vỏ hơn so với trái bình thƣờng; tỷ lệ pectin ở vách tế bào thịt trái cũng
thấp hơn. Sự tăng trƣởng, hàm lƣợng Ca2+ thấp, và biến động ẩm độ đất theo
chiều hƣớng tăng trƣớc khi thu hoạch là 3 yếu tố có liên quan đến hiện tƣợng
xì mủ bên trong. Áp lực bên trong do sự tăng trƣởng của múi trái (đặc biệt là
sự tăng trƣởng không đồng đều), sự hình thành hạt chứa phôi vô tính trong quá
trình phát triển, sự hấp thu nƣớc của nhựa mủ tác động gây tổn thƣơng ống
dẫn nhựa mủ; và khi áp lực này vƣợt quá giới hạn của ống dẫn nhựa mủ sẽ làm
ống dẫn nhựa mủ bị vỡ. Phun GA3 50 – 100 ppm sau khi hoa nở 1 tháng, phun
4 lần với khoảng cách giữa 2 lần phun là 15 ngày làm tăng tỷ lệ trái bị xì mủ
bên trong do làm tăng độ dày vỏ trái và làm giảm hàm lƣợng pectin vách tế
bào thịt trái khi thu hoạch. Xử lý ra hoa sớm làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên
trong do hạn chế tác động của mƣa đến ẩm độ đất trƣớc khi thu hoạch, ra hoa
sớm hơn 1 tháng có tỷ lệ xì mủ bên trong 1,8 lần và ra hoa sớm hơn 2 - 3
tháng có tỷ lệ trái bị xì mủ bên thấp hơn 4,4 – 5,3 lần so với để tự nhiên. Bón
phân hữu cơ làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong do cải thiện độ xốp và khả
năng giữ nƣớc của đất, làm tăng hàm lƣợng chất hữu cơ, N và P hữu dụng, K
và Ca trao đổi trong đất, đặc biệt làm giảm sự biến động ẩm độ đất trƣớc khi
thu hoạch. Bón phân hữu cơ từ 40 – 80 kg.cây-1 làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ
iv
bên trong 1,3 – 1,7 lần nhƣng làm tăng tỷ lệ trái bị múi trong 1,69 – 1,80 lần,
đồng thời làm tăng năng suất trái so với không bón từ 1,35 – 1,40 lần. Che bạt
sau khi HNHT 2 tháng - không tƣới hay để tự nhiên - tƣới nƣớc 2 ngày/lần với
lƣợng nƣớc tƣới 50 lít/cây/lần hạn chế tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong do hạn chế
sự biến động đột ngột ẩm độ đất theo chiều hƣớng tăng, có tỷ lệ trái bị xì mủ
bên trong thấp hơn so với để tự nhiên 2,5 và 1,8 lần, nhƣng nếu để tự nhiên tƣới nƣớc 2 ngày/lần với lƣợng nƣớc tƣới 50 lít/cây/lần sẽ làm tăng tỷ lệ trái bị
múi trong. Ngoài ra, phun CaCl2 cũng làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong
do tác động của Ca2+ đến thành phần vách tế bào (đặc biệt là pectin); phun 4
lần CaCl2 2% ngay khi hoa nở với khoảng cách giữa 2 lần phun là 15 ngày có
hiệu quả cao nhất.
Từ khóa: măng cụt, xì mủ bên trong, ẩm độ đất, chất điều hòa sinh
trưởng thực vật, vách tế bào.
v
ABSTRACT
The thesis entitled “Study on factors causing inner gamboge disorder in
mangosteen (Garcinia mangostana Linn)” fruits aims to understand factors
that lead to the fruit gamboge phenomenon and suggest possible practices to
reduce inner gamboge disorder in mangosteen fruits. The experiments were
carried out from 2011 to 2014 at Ben Tre and Tra Vinh provinces. The main
contents of this study consist of (1) survey on the incidence of the inner
gamboge disorder, (2) identify the causes of inner gamboge disorder, and (3)
propose possible practices to reduce the inner gamboge disorder. The observed
indicators included inner gamboge disorder time and the ability to identify the
inner gamboge disorder fruits, the differences in physical - biochemical
characteristics between inner gamboge disorder fruits and normal ones;
relationships between morphological, physio-biochemical, physical
characteristics as well as Ca2+ content, soil moisture and the inner gamboge
phenomenon,…
Results showed that the inner gamboge disorder appeared 8 weeks after
completed flowering and then increased until harvest, fruits often had the inner
gamboge disorder at the contact between large and small segment or at the
core of fruit; it was really difficult to identify inner gamboge disorder fruit by
the naked eye after the peel has turned completely into dark purple. There was
a negative correlation between the frequency of the inner gamboge disorder
and plant age, the older plants appeared to produce less number of gamboge
disorder fruits. The percentage of edible weight of inner gamboge disorder
fruits were lower than that of normal developed ones but their peel thickness
and the percentage of peel weight were higher than those of gamboge disorder
fruits; the level of pectin in cell-wall of fruit-flesh of the inner gamboge
disorder fruits were also lower than those in the normal ones. Growth, low
Ca2+ content, and the large fluctuation of increasing soil moisture at preharvest stage were three factors related to the inner gamboge phenomenon.
The internal pressure of fruit caused by growing segments (especially for the
uneven growing segments), the formation of seed containing apomictic
embryos, and the water absorption of fruit and latex damaged latex secretory
ducts; when these pressures exceed the limit of latex secretory ducts that will
break latex secretory ducts. Spraying 4 times with 50 – 100 ppm GA3 after
flowering 1 month at 15-day interval increased the inner gamboge disorder
ratio due to increasing peel thickness and reduced the pectin content of cellwall in fruit-flesh at harvest. The induced early flowering plants produced less
inner gamboge disorder fruits ratio due to mitigate the effects of rain that
vi
could cause large fluctuation of the soil moisture at pre-harvest. Flowering
plants earlier 1 month had lower than the inner gamboge disorder ratio 1.8
times when flowering earlier 2 – 3 months had the inner gamboge disorder
ratio 4.4 – 5.3 times in comparison to the control plants. Plants supplemented
with organic fertilizer had lower inner gamboge disorder ratio by improving
porosity and water holding capacity of the soil, the addition of organic
fertilizer could contribute to enhance the organic matter content, available N
and P, exchangeable K and Ca in the soil, and particularly prevent the sudden
change of soil moisture at pre-harvest; organic fertilization of 40 or 80 kg.tree1
reduced inner gamboge disorder ratio from 1.3 to 1.7 folds but increased
translucent flesh disorder ratio from 1.69 to 1.80 folds, and improved the fruit
yield from 1.35 to 1.40 folds in contrast with the control. Mulching after
flowering 2 months or 2-day interval frequent watering with 50 liters/tree/time
reduced the inner gamboge disorder ratio because of minimizing the sudden
increase of soil moisture leading to the lower inner gamboge disorder ratio
from 2.5 to 1.8 times in comparison to this of the control. However, two-day
interval frequent watering with 50 liters/tree/time increased the frequency of
the translucent flesh disorder in fruits. In addition, spraying with CaCl2 also
reduced the inner gamboge disorder ratio because Ca2+ influenced on the cell
wall structure (especially on the pectin content); 4-time-sprayings of 2% CaCl2
beginning at flowering with the interval of 15 days had the highest efficiency.
Keywords: mangosteen, inner gamboge disorder, soil moisture, plant
growth regulator, cell wall.
vii
MỤC LỤC
Chƣơng
Chƣơng 1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
Chƣơng 2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.1.3.1
2.1.3.2
2.1.4
2.1.5
2.1.5.1
2.1.5.2
2.1.5.3
2.1.6
2.2
2.2.1
2.2.1.1
Nội dung
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
CẢM TẠ
TÓM LƢỢC
ABSTRACT
MỤC LỤC
DANH SÁCH KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH HÌNH
GIỚI THIỆU
Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu của luận án
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Những đóng góp mới của luận án
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Tổng quan về cây măng cụt
Nguồn gốc và sự phân bố
Một số đặc điểm sinh thái
Đặc điểm hình thái, đặc tính vật lý – sinh hóa trái
măng cụt
Đặc điểm hình thái bên ngoài và bên trong trái
Vị trí, cấu trúc ống dẫn nhựa mủ bên trong trái và
thành phần nhựa mủ
Sự tăng trƣởng và phát triển trái
Hiện tƣợng bất thƣờng bên trong trái
Hiện tƣợng xì mủ bên trong
Hiện tƣợng múi trong
Phƣơng pháp nhận diện trái bị bất thƣờng bên trong
Mối quan hệ giữa sinh lý trái với hiện tƣợng xì mủ bên
trong
Một số yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất và phẩm chất
trái
Ảnh hƣởng của chất điều hòa sinh trƣởng đến năng
suất và phẩm chất trái
Ảnh hƣởng của gibberellin
viii
Trang
i
ii
iii
iv
vi
viii
xii
xiii
xviii
1
1
2
2
2
2
3
3
3
3
4
4
4
5
6
6
7
8
9
9
9
9
2.2.1.2
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.3
2.4
2.4.1
2.4.2
Chƣơng 3
3.1
3.2
3.2.1
3.2.1.1
3.2.1.2
3.2.1.3
3.2.1.4
3.2.2
3.2.2.1
3.2.2.2
3.2.2.3
3.2.3
3.2.3.1
3.2.3.2
3.2.3.3
3.2.3.4
3.3
3.3.1
3.3.2
Ảnh hƣởng của auxin
Ảnh hƣởng của sốc dƣ thừa nƣớc đến năng suất và
phẩm chất trái
Ảnh hƣởng của phân hữu cơ đến năng suất và phẩm
chất trái
Ảnh hƣởng của canxi đến năng suất và phẩm chất trái
Tình hình sản xuất và tiêu thụ măng cụt trên thế giới
và Việt Nam
Khái quát về địa điểm nghiên cứu
Huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre
Huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh
VẬT LIỆU, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Khảo sát hiện tƣợng xì mủ bên trong trái măng cụt
Đặc điểm hình thái và đặc tính sinh lý – sinh hóa trái
măng cụt trong quá trình phát triển
Đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng cụt bị xì mủ bên
trong và bình thƣờng
Khả năng nhận diện trái bị xì mủ bên trong
Mối quan hệ giữa tuổi cây với hiện tƣợng xì mủ bên trong
Khảo sát yếu tố gây ra xì mủ bên trong trái măng cụt
Mối quan hệ giữa đặc tính vật lý trái với hiện tƣợng xì
mủ bên trong
Ảnh hƣởng của ẩm độ đất đến hiện tƣợng xì mủ bên
trong trái
Mối quan hệ giữa hàm lƣợng canxi trong đất và trái
với tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong
Nghiên cứu biện pháp hạn chế hiện tƣợng xì mủ bên
trong trái
Nghiên cứu xử lý ra hoa sớm
Nghiên cứu bổ sung phân hữu cơ
Nghiên cứu chế độ tƣới
Nghiên cứu bổ sung canxi clorua phun qua lá
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp thu thập
Phƣơng pháp đánh giá và phân tích
ix
12
14
16
17
19
21
22
23
24
24
24
24
24
25
25
25
26
26
27
29
29
29
30
30
31
32
32
32
3.3.2.1
3.3.2.2
3.3.2.3
3.3.2.4
3.3.2.5
3.3.2.6
3.3.3
Chƣơng 4
4.1
4.1.1
4.1.1.1
4.1.1.2
4.1.1.3
4.1.2
4.1.2.1
4.1.2.2
4.1.3
4.1.4
4.2
4.2.1
4.2.1.1
4.2.1.2
4.2.2
4.2.2.1
4.2.2.2
4.2.2.3
Đặc tính lý – hóa đất
Khả năng nhận diện và tiêu chuẩn thu hoạch
Thời gian ra hoa, thành phần năng suất và năng suất
Các đặc tính lý - hóa trái
Phẩm chất trái
Thành phần vách tế bào
Xử lý số liệu và thống kê
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khảo sát hiện tƣợng xì mủ bên trong trái măng cụt
Đặc điểm hình thái, đặc tính sinh lý – sinh hóa trái
trong quá trình phát triển
Đặc điểm hình thái bên ngoài và bên trong trái
Đặc tính sinh lý – sinh hóa trái
Thời điểm bị xì mủ bên trong trái
Hiện tƣợng xì mủ, đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng
cụt bị xì mủ bên trong và bình thƣờng khi thu hoạch
Hiện tƣợng xì mủ
Đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng cụt bị xì mủ bên
trong và bình thƣờng khi thu hoạch
Khả năng nhận diện trái bị xì mủ bên trong
Mối quan hệ giữa tuổi cây với hiện tƣợng xì mủ bên
trong
Nghiên cứu yếu tố gây xì mủ bên trong trái măng cụt
khi thu hoạch
Quan hệ giữa đặc tính vật lý trái với hiện tƣợng xì mủ
bên trong
Tƣơng quan giữa đặc tính vật lý trái với hiện tƣợng xì
mủ bên trong
Ảnh hƣởng của axít gibberellic và naphtalen acetic
phun qua lá đến hiện tƣợng xì mủ bên trong trái khi
thu hoạch
Khảo sát ảnh hƣởng của ẩm độ đất đến hiện tƣợng xì
mủ bên trong trái
Mối quan hệ giữa biến động ẩm độ đất trƣớc khi thu
hoạch với hiện tƣợng xì mủ bên trong
Ảnh hƣởng của thời điểm xử lý sốc nƣớc đến hiện
tƣợng xì mủ bên trong trái
Ảnh hƣởng của số lần xử lý sốc nƣớc đến hiện tƣợng
x
32
32
33
34
37
38
43
44
44
44
44
47
54
55
55
57
59
60
62
62
62
67
72
72
73
4.2.3
4.3
4.3.1
4.3.2
4.3.3
4.3.4
Chƣơng 5
xì mủ bên trong trái
Mối quan hệ giữa hàm lƣợng canxi trong đất và trái
với tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong
Nghiên cứu hạn chế hiện tƣợng xì mủ bên trong trái và
nâng cao năng suất trái
Nghiên cứu xử lý ra hoa sớm
Nghiên cứu bổ sung phân hữu cơ
Nghiên cứu chế độ tƣới
Nghiên cứu bổ sung canxi clorua qua lá
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
xi
77
83
86
86
92
99
104
112
114
134
DANH SÁCH KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
NMR: Nuclear magnetic resonance
GA: Gibberellin
GA3: Axít gibberellic
NAA: Axít naphthalen axetic
PBZ: Paclobutrazol
KClO3 : Kali clorat
TLAD: trọng lƣợng ăn đƣợc
PTV: phần trăm trọng lƣợng vỏ
PTAD: phần trăm trọng lƣợng ăn đƣợc
CCCR: tỷ lệ chiều cao/chiều rộng trái.
CCCR ODNM1: tỷ lệ chiều cao/chiều rộng ống dẫn nhựa mủ tại vị trí múi phát
triển
CCCR ODNM2: tỷ lệ chiều cao/chiều rộng ống dẫn nhựa mủ tại vị trí múi lép.
TSM: tổng số múi
CC: chiều cao trái
CR: chiều rộng trái
ĐDV: độ dày vỏ trung bình.
ĐDV1: độ dày vỏ tại vị trí múi phát triển
ĐDV2: độ dày vỏ tại vị trí múi lép
ĐKM1: đƣờng kính múi phát triển
ĐKM2: đƣờng kính múi lép
NKHN: ngay khi hoa nở
SKHN: sau khi hoa nở
SKHNHT: sau khi hoa nở hoàn toàn
HNHT: hoa nở hoàn toàn
NKTH: ngay khi thu hoạch
TH: thu hoạch
xii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
2.1
3.1
3.2
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
Nội dung
Trang
Mùa vụ thu hoạch măng cụt ở In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Philíp-pin, Thái Lan, Úc và Việt Nam
21
Phƣơng pháp phân tích chỉ tiêu lý – hóa đất
32
Tiêu chuẩn trái măng cụt theo MOA (2002)
33
Tƣơng quan giữa các đặc tính sinh lý trái ở cây măng cụt 20 –
25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến
Tre mùa vụ 2011.
51
Đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng cụt bị xì mủ bên trong và
bình thƣờng ở cây măng cụt có nhiều độ tuổi khác nhau (từ 15
đến 25 năm) tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến
Tre mùa vụ 2011.
58
Thành phần vách tế bào thịt trái bị xì mủ bên trong và trái bình
thƣờng ở cây măng cụt có nhiều độ tuổi khác nhau (từ 15 đến
25 năm) tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre
mùa vụ 2011 khi thu hoạch.
58
Đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng cụt ở cây tơ (10 – 15 năm
tuổi) và cây già (lớn hơn 50 năm tuổi) thu thập tại xã Long
Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012
61
Tƣơng quan giữa các đặc tính trái măng cụt thu thập ngẫu
nhiên trên 35 cây ở nhiều độ tuổi khác nhau (từ 15 đến 25
năm) tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa
vụ 2011.
63
Ảnh hƣởng của nồng độ axít gibberellic và naphtalen acetic
phun qua lá đến tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi trong (%)
ở cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện
Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012.
67
Ảnh hƣởng của nồng độ axít gibberellic và naphtalen acetic
phun qua lá đến phần trăm trọng lƣợng vỏ và ăn đƣợc (%), độ
dày vỏ (mm), tỷ lệ chiều cao/chiều rộng trái ở cây măng cụt 20
– 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến
Tre mùa vụ 2012.
68
Ảnh hƣởng của nồng độ axít gibberellic và naphtalen acetic
phun qua lá đến vị trí bị xì mủ bên trong ở cây măng cụt 20 –
25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến
Tre mùa vụ 2012.
69
Ảnh hƣởng của nồng độ axít gibberellic và naphtalen acetic
xiii
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14
4.15
4.16
4.17
4.18
4.19
4.20
4.21
phun qua lá đến thành phần vách tế bào thịt trái (pectin,
hemicellulose, và cellulose; mg.g-1) ở cây măng cụt 20 – 25
năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre
mùa vụ 2012.
Ảnh hƣởng của nồng độ axít gibberellic và naphtalen acetic
phun qua lá đến trọng lƣợng (g), năng suất (kg.cây-1), và tỷ lệ
rụng trái (%) ở cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi tại xã Long
Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012.
Ảnh hƣởng của thời điểm xử lý sốc nƣớc nhân tạo đến tỷ lệ trái
bị xì mủ bên trong và múi trong (%) ở vƣờn cây măng cụt 23
năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre
mùa vụ 2011.
Ảnh hƣởng của thời điểm xử lý sốc nƣớc nhân tạo đến trọng
lƣợng trái, độ dày vỏ (mm) và tỷ lệ chiều cao/chiều rộng trái ở
vƣờn cây măng cụt 23 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ
Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2011.
Ảnh hƣởng của thời điểm xử lý sốc nƣớc nhân tạo đến số
lƣợng ống dẫn nhựa mủ theo thời gian
Ảnh hƣởng của thời điểm xử lý sốc nƣớc nhân tạo đến đƣờng
kính ống dẫn nhựa mủ (µm) theo thời gian
Ảnh hƣởng của thời điểm xử lý sốc nƣớc nhân tạo đến hàm
lƣợng chất khô trong nhựa mủ (%) theo thời gian
Ảnh hƣởng của thời điểm xử lý sốc nƣớc nhân tạo đến chỉ số
pH, độ Brix thịt trái ở vƣờn cây măng cụt 23 năm tuổi tại xã
Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2011.
Ảnh hƣởng của số lần xử lý sốc nƣớc nhân tạo đến tỷ lệ trái bị
xì mủ bên trong và múi trong (%) ở vƣờn cây măng cụt 24 năm
tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa
vụ 2012.
Ảnh hƣởng của số lần xử lý sốc nƣớc nhân tạo đến trọng lƣợng
trái (g), độ dày vỏ (mm) và tỷ lệ chiều cao/chiều rộng trái ở
vƣờn cây măng cụt 24 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ
Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012.
Ảnh hƣởng của số lần xử lý sốc nƣớc nhân tạo đến số lƣợng
ống dẫn nhựa mủ theo thời gian
Ảnh hƣởng của thời điểm xử lý sốc nƣớc nhân tạo đến đƣờng
kính ống dẫn nhựa mủ (µm) theo thời gian
Ảnh hƣởng của số lần xử lý sốc nƣớc nhân tạo đến chỉ số pH
xiv
70
71
73
74
75
75
75
77
78
78
81
81
4.22
4.23
4.24
4.25
4.26
4.27
4.28
4.29
4.30
4.31
4.32
và độ Brix thịt trái ở vƣờn cây măng cụt 24 năm tuổi tại xã
Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012.
Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%) khi thu hoạch và thời gian ra
ở những thời điểm kích thích ra hoa khác nhau trên cây măng
cụt 14 năm tuổi tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà
Vinh mùa vụ 2010/2011.
Chỉ số pH và độ Brix thịt trái, năng suất (kg.cây-1) ở những
thời điểm kích thích ra hoa khác nhau trên cây măng cụt 14
năm tuổi tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh
mùa vụ 2010/2011.
Tỷ lệ đậu trái và loại trái (%) ở những thời điểm kích thích ra
hoa khác nhau trên cây măng cụt 14 năm tuổi tại xã An Phú
Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2010/2011.90
Tỷ lệ ra hoa (%) măng cụt ở những thời điểm kích thích ra hoa
khác nhau trên cây măng cụt 14 năm tuổi tại xã An Phú Tân –
huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2010/2011.91
Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi trong (%) khi thu hoạch ở
các liều lƣợng phân hữu cơ khác nhau trên cây măng cụt 24
năm tuổi tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh
mùa vụ 2011/2012.
Tƣơng quan giữa lƣợng phân hữu cơ bón và phẩm chất trái
măng cụt khi thu hoạch (tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi
trong (%), chỉ số pH và độ Brix thịt trái)
Chỉ số pH và độ Brix thịt trái khi thu hoạch ở các liều lƣợng
phân hữu cơ khác nhau trên cây măng cụt 24 năm tuổi tại xã
An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ
2011/2012.
Tƣơng quan giữa lƣợng phân hữu cơ bón (kg.cây-1), năng suất
(kg.cây-1), tỷ lệ ra hoa và đậu trái (%), tỷ lệ trái loại 1, loại 2,
và loại 3 (%).
Năng suất (kg.cây-1), tỷ lệ ra hoa và đậu trái (%) ở các liều
lƣợng phân hữu cơ khác nhau trên cây măng cụt 24 năm tuổi
tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ
2011/2012.
Tỷ lệ trái măng cụt loại 1, 2 và 3 (%) ở các liều lƣợng phân
hữu cơ khác nhau trên cây măng cụt 24 năm tuổi tại xã An Phú
Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2011/2012.
Đặc tính lý – hóa đất vƣờn trồng măng cụt ở độ sâu 0 – 20 cm
xv
82
86
89
89
90
92
92
95
95
96
96
4.33
4.34
4.35
4.36
4.37
4.38
4.39
4.40
4.41
khi thu hoạch tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà
Vinh mùa vụ 2011/2012.
Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi trong (%) khi thu hoạch ở
các chế độ tƣới khác nhau trên cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi
tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ
2012/2013.
Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong ở các vị trí khác nhau (%) ở các
chế độ tƣới khác nhau trên cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi tại
xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ
2012/2013.
Thành phần vách tế bào thịt trái khi thu hoạch ở các chế độ
tƣới khác nhau trên cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi tại xã Long
Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012/2013.
Phần trăm trọng lƣợng vỏ và ăn đƣợc (%), độ dày vỏ trái
(mm), tỷ lệ chiều cao/chiều rộng trái khi thu hoạch ở các chế
độ tƣới khác nhau trên cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi tại xã
Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ
2012/2013.
Hàm lƣợng chất khô trong nhựa mủ (%) và đƣờng kính ống dẫn
nhựa mủ (µm) khi thu hoạch ở các chế độ tƣới khác nhau trên
cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ
Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012/2013.
Trọng lƣợng (g) và năng suất (kg.cây-1) trái khi thu hoạch ở
các chế độ tƣới khác nhau trên cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi
tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ
2012/2013.
Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi trong (%) khi thu hoạch ở
các nồng độ canxi clorua khác nhau trên cây măng cụt 20 - 25
năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre
mùa vụ 2013/2014.
Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong ở các vị trí khác nhau (%) khi thu
hoạch ở các nồng độ canxi clorua khác nhau trên cây măng cụt
20 - 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh
Bến Tre mùa vụ 2013/2014.
Một số đặc tính vật lý trái khi thu hoạch ở các nồng độ canxi
clorua khác nhau trên cây măng cụt 20 - 25 năm tuổi tại xã
Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ
2013/2014.
xvi
97
99
100
101
102
103
103
104
105
106
4.42
4.43
4.44
4.45
Hàm lƣợng canxi tổng số trong thịt trái (mg.100g-1) khi thu
hoạch ở các nồng độ canxi clorua khác nhau trên cây măng cụt
20 - 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh
Bến Tre mùa vụ 2013/2014.
106
Thành phần vách tế bào thịt trái khi thu hoạch ở các nồng độ
canxi clorua khác nhau trên cây măng cụt 20 - 25 năm tuổi tại
xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ
2013/2014.
107
Tƣơng quan giữa canxi tổng số và thành phần vách tế bào thịt
trái khi thu hoạch (pectin, hemixelulozơ, và cellulose; mg.g-1). 108
Trọng lƣợng (g) và năng suất (kg.cây-1) trái khi thu hoạch ở
các nồng độ canxi clorua khác nhau trên cây măng cụt 20 - 25
năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre
108
mùa vụ 2013/2014.
xvii
DANH SÁCH HÌNH
Hình
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
Nội dung
Trang
Giả thuyết về nguyên nhân gây ra hiện tƣợng xì mủ bên trong
trái măng cụt
6
Giả thuyết về nguyên nhân gây ra hiện tƣợng múi trong bên
trong trái măng cụt
7
Cấu trúc ent-gibberellane là sƣờn cơ bản của các gibberellin
10
Công thức cấu tạo của axít gibberellic
11
Công thức cấu tạo của axít naphtalen acetic
12
Mùa vụ thu hoạch và lƣợng mƣa ở Đồng bằng sông Cửu Long 21
Bản đồ vị trí địa lý huyện Chợ Lách - tỉnh Bến Tre
22
Bản đồ vị trí địa lý huyện Cầu Kè - tỉnh Trà Vinh
23
Đỉnh sinh trƣởng nhú mầm hoa
34
Vị trí đo độ dày vỏ và quan sát kích thƣớc ống dẫn nhựa mủ
(A: vị trí múi lép, B: vị trí múi phát triển)
35
Mặt cắt ngang của trái măng cụt khi hoa nở hoàn toàn
36
Số nƣớm nhụy bằng số múi bên trong trái măng cụt
37
Mặt cắt trái măng cụt bị xì mủ bên trong (A: tại lõi trái, B: tại
vị trí tiếp xúc giữa múi to và nhỏ)
37
Mặt cắt ngang trái bị múi trong
38
Quy trình tóm tắt các bƣớc phân tích thành phần vách tế bào
39
Hình thái bên ngoài trái măng cụt (A: trái sống, B: trái chín)
44
Hình thái bên trong trái măng cụt (1: múi phát triển có phôi, 2:
múi phát triển không phôi, 3: múi lép)
45
Sự phân bố mô mạch bên trong trái
45
Sự phân bố mạch nhựa bên trong trái (A: mặt cắt dọc trái, B:
mặt cắt ngang trái, C: ống dẫn nhựa mủ bên trong trái)
46
Sự hình thành hạt có chứa phôi vô tính và tỷ lệ trái bị xì mủ
trong quá trình phát triển ( : ± độ lệch chuẩn)
46
Mặt cắt ngang trái măng cụt qua các giai đoạn phát triển khác
nhau (A: 2 tuần, B: 4 tuần, C: 6 tuần, D: 8 tuần, E: 10 tuần, F:
12 tuần)
47
Sự tăng trƣởng trọng lƣợng trái trong quá trình phát triển
48
Sự tăng trƣởng chiều cao trái trong quá trình phát triển
48
Sự tăng trƣởng chiều rộng trái trong quá trình phát triển
48
Sự biến động độ dày vỏ trái trong quá trình phát triển
49
Sự biến động độ dày vỏ trái tại vị trí múi phát triển và lép
trong quá trình phát triển ( : ± sai số chuẩn)
49
xviii
4.12
4.13
4.14
4.15
4.16
4.17
4.18
4.19
4.20
4.21
4.22
4.23
4.24
4.25
4.26
4.27
4.28
4.29
Sự thay đổi đƣờng kính múi trong quá trình phát triển ( : ± sai
số chuẩn)
Tƣơng quan giữa hàm lƣợng đƣờng tổng số trong nhựa mủ và
độ Brix thịt trái trong quá trình phát triển
Tƣơng quan giữa hàm lƣợng đƣờng tổng số trong nhựa mủ và
chỉ số pH thịt trái trong quá trình phát triển
Sự biến động hàm lƣợng đƣờng tổng số trong nhựa mủ trong
quá trình phát triển (I: ± sai số chuẩn)
Sự biến động của hàm lƣợng đƣờng tổng số trong nhựa mủ và
ẩm độ đất ở độ sâu 0 – 20 cm trong quá trình phát triển (I: ± độ
lệch chuẩn)
Sự thay đổi chỉ số pH và độ Brix thịt trái trong quá trình phát
triển ( : ± độ lệch chuẩn)
Mặt cắt dọc trái măng cụt qua các giai đoạn phát triển khác
nhau (A: lõi trái bình thƣờng, B: lõi trái bị vặn vẹo, lõi trái bị
cong vẹo)
Lƣợng mƣa hàng ngày và các giai đoạn phát triển trái măng cụt
tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ
2011
Hiện tƣợng xì mủ trên trái măng cụt (A: xì mủ bên ngoài trái,
B: xì mủ bên ngoài và trong trái, C: xì mủ bên trong trái)
Hiện tƣợng xì mủ bên trong trái măng cụt (A: xì mủ tại vị trí
tiếp xúc giữa múi phát triển và múi lép, B: xì mủ tại lõi trái)
Tỷ lệ trái bị xì mủ ở các vị trí khác nhau (LT: lõi trái, TX: tiếp
xúc giữa múi phát triển với múi lép, LT + TX: cùng lúc ở lõi
trái và tiếp xúc giữa múi phát triển với múi lép, K: vị trí khác;
: ± sai số chuẩn)
Khả năng nhận diện trái bị xì mủ bên trong của thƣơng lái, chủ
vƣờn, ngƣời bán và ngƣời tiêu dùng ( : ± sai số chuẩn)
Đặc điểm trái bị xì mủ bên trong (A: bên ngoài, B: bên trong)
Mối quan hệ giữa tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và tuổi cây ( : ±
sai số chuẩn)
Tƣơng quan giữa tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong với trọng lƣợng
trái khi thu hoạch
Tƣơng quan giữa tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong với phần trăm
trọng lƣợng vỏ khi thu hoạch
Tƣơng quan giữa tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong với phần trăm
trọng lƣợng ăn đƣợc khi thu hoạch
Tƣơng quan giữa tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong với tổng số múi
xix
50
51
52
52
53
53
54
55
56
56
56
59
60
60
64
64
64
- Xem thêm -