Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyê...

Tài liệu Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da việt nam

.PDF
212
36
51

Mô tả:

BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU DA - GIẦY BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tên đề tài: “Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” Mã số: 266.10/RD.ĐC/HĐ-KHCN Cơ quan chủ quản: Cơ quan chủ trì: Chủ nhiệm đề tài: Bộ Công Thương Viện Nghiên cứu Da - Giầy PGS. TS. Ngô Đại Quang 8400 HÀ NỘI, 12/2010 Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 266.10/RD.ĐC/HĐ-KHCN ngày 18 tháng 5 năm 2010. NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN STT 1 Họ và tên PGS. TS. Ngô Đại Quang Chức vụ, cơ quan công tác Viện trưởng Viện Nghiên cứu Da - Giầy, Chủ biên 2 ThS. Vũ Ngọc Giang Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Da - Giầy, Trưởng ban biên tập 3. KS. Nguyễn Hữu Cung Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Da - Giầy, Biên tập viên 4. ThS. Nguyễn Mạnh Khôi Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Da - Giầy, Biên tập viên 5. KS. Nguyễn Hữu Cường Giám đốc Trung tâm Công nghệ thuộc da Viện Nghiên cứu Da - Giầy, Phó Trưởng ban biên tập 6. TS. Lưu Hữu Thục Nguyên Trưởng phòng Nghiên cứu Khoa học, Viện Nghiên cứu Da - Giầy, Biên tập viên 7. KS. Hoàng Phi Nga Phó Giám đốc Trung tâm Công nghệ Môi trường Viện Nghiên cứu Da - Giầy, Biên tập viên DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang Hình 1 Cấu tạo da động vật 1 Hình 2 Mạch polypeptid 3 Hình 3 Các tư thế lột mổ da trâu, bò 6 Hình 4 Các đường cắt cơ bản khi lột mổ da tr`âu, bò 7 Hình 5 Các cách lột mổ da lợn 8 Hình 6 Các đường cắt cơ bản khi lột mổ da lợn 8 Hình 7 Các đường cắt cơ bản khi lột mổ da cá sấu 9 Hình 8 Các khuyết tật da động vật 10 Hình 9 Bảo quản ướp muối da động vật 11 Hình 10 Bảo quản ướp muối - phơi khô da động vật 12 Hình 11 Cách rắc muối và đường gấp khi vận chuyển da động vật 13 Hình 12 70 Hình 13 Sơ đồ các công đoạn trong khâu hoàn thành ướt và hoá chất sử dụng Máy vắt da Hình 14 Pa lét để ủ đống da 71 Hình 15 Sơ đồ máy ép nước 72 Hình 16 Sơ đồ máy bào da 72 Hình 17 Tam giác phối màu 83 Hình 18 Sơ đồ phu lông hình chữ Y 83 Hình 19 Sơ đồ các công đoạn trong khâu hoàn thành khô 91 Hình 20 Sự co bề mặt da theo độ ẩm 94 Hình 21 Sơ đồ cáp căng da 96 Hình 22 Sơ đồ cặp căng da 96 Hình 23 Sơ đồ buồng sấy kính 97 Hình 24 Sơ đồ máy sấy chân không 97 Hình 25 Sơ đồ vò tay 98 71 Hình 26 Sơ đồ máy vò molissa 99 Hình 27 Sơ đồ nguyên tắc vò molissa 99 Hình 28 Sơ đồ phương pháp trau chuốt bôi tay 105 Hình 29 Máy phủ màng dạng mành 105 Hình 30 Sơ đồ minh hoạ chất lượng trau chuốt 105 Hình 31 Sơ đồ máy trau chuốt cán màng 106 Hình 32 Sơ đồ súng phun 106 Hình 33 Sơ đồ hệ thống trau chuốt phun tay 107 Hình 34 Sơ đồ so sánh hai phương pháp phun tay 107 Hình 35 Sơ đồ máy phun 108 Hình 36 Sơ đồ máy chà mặt da 108 Hình 37 Sơ đồ máy đánh bóng 109 Hình 38 Cả tấm da 122 Hình 39 Da vùng mông 122 Hình 40 Da vùng vai 122 Hình 41 Da vùng bụng 123 Hình 42 Mẫu thử kéo đứt và dãn dài 125 Hình 43 Mẫu thử độ xé rách 126 Hình 44 Máy thử độ bền mặt cật 127 Hình 45 Mẫu thử độ bền mặt cật 127 Hình 46 Phần kẹp mẫu phía trên 128 Hình 47 Thiết bị kẹp mẫu 129 Hình 48 Bộ dụng cụ Kubelka thử độ hấp thụ nước 130 Hình 49 Máy thử độ bền màu 131 Hình 50 Bộ phận thử độ bám dính của màng 133 Hình 51 Phu lông 140 Hình 52 Sơ đồ thiết bị nạo bạc nhạc thô sơ 144 Hình 53 Máy nạo bạc nhạc 145 Hình 54 Dao và trục của máy nạo 145 Hình 55 Máy xẻ 147 Hình 56 Lô đồng 148 Hình 57 Máy ép nước 148 Hình 58 Sơ đồ nguyên lý máy bào da 149 Hình 59 Sơ đồ mô tả hệ thống sấy đường hầm 153 Hình 60 Máy sấy chân không 153 Hình 61 Máy đánh mặt gián đoạn 154 Hình 62 Máy đánh mặt liên tục 155 Hình 63 Máy chải bụi 156 Hình 64 Quá trình phun da dùng súng phun quay 157 Hình 65 Máy phủ màu 158 Hình 66 Buồng phun màu 158 Hình 67 Máy đánh bóng 159 Hình 68 Máy vò Molissa 160 Hình 69 Máy in là thủy lực 161 Hình 70 Máy đo diện tích da sử dụng tế bào quang điện dọc theo trục 162 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Trang Bảng 1 Thành phần của da 2 Bảng 2 Tỷ lệ nước của protein dạng sợi ở trạng thái cân bằng 4 Bảng 3 Lượng kim loại trong da bò 5 Bảng 4 Phân loại da theo khối lượng 5 Bảng 5 Các khuyết tật của da động vật 10 Bảng 6 Quy trình công nghệ thuộc kết hợp Polyhosphat - Syntan 61 Bảng 7 Điểm đẳng điện của da theo phương pháp thuộc 73 Bảng 8 Trị số pH ở các phần tiết diện da 75 Bảng 9 Khả năng hấp thụ màu theo pH của da thuộc 81 Bảng 10 Trị số pH trong các công đoạn thuộc da 89 Bảng 11 pH và tác dụng của pH tới da 90 Bảng 12 Trị số pH và các chất chỉ thị màu 90 Bảng 13 Bản chất của các chất màu pigment 100 Bảng 14 Thông số cốc kiểm tra độ nhớt dung dịch trau chuốt 106 Bảng 15 Một quy trình công nghệ trau chuốt pigment cho da mũ giầy 111 Bảng 16 Quy trình công nghệ trau chuốt aniline, semianiline 112 Bảng 17 Quy trình trau chuốt da sáp 112 Bảng 18 Thành phần dung dịch nước thoát tạo bọt 114 Bảng 19 Quy trình công nghệ trau chuốt bọt 114 Bảng 20 Môi trường chuẩn và dung sai 123 Bảng 21 Một số tiêu chuẩn về da 139 Bảng 22 Các dạng phát thải trong thuộc da 163 Bảng 23 Một số thông số ô nhiễm cơ bản 164 Bảng 24 Thành phần nước thải tại làng Thuộc da Phú Thọ Hoà (thành phố Hồ Chí Minh) Định lượng đầu vào và đầu ra cho công nghệ thuộc và hoàn thiện 1 tấn da nguyên liệu Nguồn phát sinh và thành phần khí thải trong thuộc da 165 Bảng 25 Bảng 26 Bảng 27 Bảng 28 Bảng 29 Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong công nghệ thuộc da Hiệu quả của các hóa chất khác nhau đến tổng chất rắn lơ lửng và BOD trong mẫu nước thải Đặc tính nước thải cuối cùng 167 168 169 179 180 MỤC LỤC 1.1. 1.1.1. 1.1.2. 1.1.3. 1.1.4. 1.1.5. 1.1.6. 1.1.7. 1.2. 1.2.1. 1.2.2. 1.2.3. 1.2.4. 1.2.5. 1.2.6. 1.2.7. 1.2.8. 1.2.9. 1.3. 1.3.1. 1.3.2. 1.3.3. 2.1. 2.2. 2.3. 2.3.1. 2.3.2. 2.3.3. 2.3.4. 2.3.5. 2.3.6. 2.4. 2.4.1. 2.4.2. 2.4.3. 2.4.4. 2.4.5. 2.4.6. 2.5. 2.5.1. 2.5.2. 2.5.3. 2.5.4. CHƯƠNG I. DA NGUYÊN LIỆU Giải phẫu và mô học da động vật Amino axít Peptid Phản ứng của protein Nước trong da Chất béo Pigment Chất vô cơ Da nguyên liệu Da bò, da trâu Da lợn Da cừu Da dê Da ngựa Da bò sát (trăn, da rắn ) Da cá Da chim, đà điểu Khuyết tật của da nguyên liệu Bảo quản và phân loại da nguyên liệu Bảo quản da nguyên liệu Vận chuyển da Phân loại da nguyên liệu ở Việt Nam CHƯƠNG II. CHUẨN BỊ THUỘC Khái quát chung về chuẩn bị thuộc Công đoạn hồi tươi Công đoạn tẩy lông - ngâm vôi Mục đích của tẩy lông - ngâm vôi Các yếu tố ảnh hưởng Quá trình hoá học với keratin và các thành phần khác Các phương pháp tẩy lông - ngâm vôi Các lỗi của tẩy lông - ngâm vôi và giải pháp khắc phục Các phương pháp tẩy lông - ngâm vôi trong công nghiệp Tẩy vôi Mục đích Yêu cầu Giải pháp công nghệ Các yếu tố ảnh hưởng Thực hiện tẩy vôi trong công nghiệp Kiểm tra và các lỗi tẩy vôi Làm mềm Mục đích Tác nhân làm mềm Tính chất của enzym/chế phẩm enzym Các yếu tố ảnh hưởng đến làm mềm Trang 1 1 2 3 4 4 4 5 5 5 5 7 8 8 9 9 9 10 10 11 11 13 13 15 15 15 21 21 21 23 24 26 27 29 29 29 29 31 33 34 35 35 36 37 38 2.5.5. 2.6. 2.6.1. 2.6.2. 2.6.3. 2.6.4. 3.1. 3.2. 3.3. 3.3.1. 3.3.2. 3.3.3. 3.3.4. 3.4. 3.4.1. 3.4.2. 3.5. 3.5.1. 3.5.2. 3.5.3. 3.5.4. 3.5.5. 3.5.6. 3.6. 3.7. 3.8. 3.8.1. 3.8.2. 3.8.3. 3.8.4. 4.1. 4.1.1. 4.1.2. 4.1.3. 4.1.4. 4.2. 4.2.1. 4.2.2. 4.2.3. 4.2.4. 5.1. 5.1.1. Áp dụng làm mềm trong công nghiệp Axit hoá Mục đích Hoá chất axit hoá Kiểm tra và các lỗi axit hoá Áp dụng axit hoá trong công nghiệp CHƯƠNG III. THUỘC DA Khái quát chung về thuộc da Khái quát chung về các chất thuộc Lý thuyết thuộc Crôm Thuyết hấp phụ của KNAPP Thuyết liên kết nội phân tử (Intermoleculary Linkage) Thuyết tạo muối Thuyết phối trí và liên kết ngang Phương pháp thuộc Crôm Phương pháp thuộc Crôm một bể Phương pháp thuộc Crôm hai bể Muối Nhôm Sulphat Nhôm Phèn Nhôm Clorua kiềm Nhôm Cơ chế thuộc của muối Nhôm Phương pháp thuộc Nhôm Thuộc muối Nhôm trong thực tế Muối Sắt Muối Zircon Chất hữu cơ Tanin tổng hợp Formaldehyt (Formol) Chất Polyphosphat Chất thuộc thảo mộc (Tannin thảo mộc) CHƯƠNG IV. HOÀN THÀNH ƯỚT Các công đoạn chuẩn bị Loại bỏ dung dịch thuộc tồn dư trong da phèn Phân loại da phèn Xẻ xanh (xẻ da Wet-blue) Ép nước và bào da Thuộc lại da thuộc Crôm Trung hoà Thuộc lại và làm đầy Công đoạn nhuộm Công đoạn ăn dầu CHƯƠNG V. HOÀN THÀNH KHÔ Sấy và các phương pháp sấy Quá trình hóa lý của công đoạn sấy 39 40 40 40 43 44 45 45 45 49 49 49 50 50 50 50 51 52 52 52 52 53 53 54 55 56 57 57 58 60 62 69 70 70 71 71 71 72 72 75 79 85 91 92 92 5.1.2. 5.1.3. 5.1.4. 5.2. 5.2.1. 5.2.2. 5.2.3. 5.3. 5.3.1. 5.3.2. 5.3.3. 5.3.4. 6.1. 6.2. 6.3. 6.4. 7.1. 7.2. 7.3. 7.4. 7.5. 8.1. 8.2. 8.3. 8.4. 8.5. 8.6. 8.7 8.8. 8.9. 8.10. 8.11. 8.12. 8.13. 8.14. 9.1. 9.2. 9.2.1. Ảnh hưởng của việc sấy da đến chất lượng da thành phẩm Đặc trưng của quá trình sấy da Các phương pháp sấy Các công đoạn cơ học trước khi trau chuốt Xén diềm Hồi ẩm Vò mềm Trau chuốt và các phương pháp trau chuốt Thành phần hoá chất trau chuốt Các yếu tố cần xác định trước khi trau chuốt Các công đoạn được áp dụng trong trau chuốt da Các phương pháp trau chuốt CHƯƠNG VI. PHÂN LOẠI DA THÀNH PHẨM Phân loại da theo nguyên liệu Phân loại da theo mục dích sử dụng Phân loại da theo phương pháp trau chuốt Phân loại da theo chất lượng CHƯƠNG VII. TÍNH CHẤT CỦA DA THUỘC VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH Các tính chất của da Các phép thử liên quan Phương pháp thử Bảo quản mẫu và điều hoà mẫu Tiến hành thử CHƯƠNG VIII. MÁY MÓC THIẾT BỊ THUỘC DA Phu lông Máy nạo bạc nhạc Máy xẻ da Máy ép nước Máy bào da Thiết bị sấy Máy sấy chân không Máy đánh mặt cật Máy chải bụi Thiết bị trau chuốt da Máy đánh bóng Máy vò mềm Máy in là Máy đo diện tích da CHƯƠNG IX. MÔI TRƯỜNG VÀ CHẤT THẢI TRONG CÔNG NGHỆ THUỘC DA Chất thải trong quá trình thuộc da Ảnh hưởng của các loại chất thải tới môi trường Các chất thải rắn 93 94 95 97 97 98 97 99 100 103 110 110 117 117 117 117 118 120 120 120 121 123 124 140 140 144 147 148 149 151 153 154 156 157 159 160 160 162 163 163 164 165 9.2.2. 9.2.3. 9.3. 9.3.1. 9.3.2. 9.3.3. 9.4. 9.4.1. 9.4.2. 9.4.3. 9.4.4. Các chất thải dạng lỏng Các chất thải dạng khí, hơi Xử lý chất thải trong công nghiệp thuộc da Xử lý chất thải rắn Xử lý chất thải dạng lỏng Xử lý chất thải dạng khí, hơi Giới thiệu một số hệ thống xử lý nước thải thuộc da Công nghệ xử lý sơ cấp Xử lý bước 1 Xử lý hóa - lý Xử lý thứ cấp 165 167 168 169 170 172 173 174 174 177 181 LỜI GIỚI THIỆU Trong những năm qua, Da - Giầy luôn là ngành xuất khẩu đứng thứ ba trong cả nước, chỉ sau Dầu khí và Dệt - May. Ngoài việc đóng góp đáng kể TS. ng Tùng, Nguyên V tr ng V Khoa h c và Công ngh (B Công Th ng) vào kim ngạch xuất khẩu chung của cả nước, ngành Da - Giầy đã và đang tạo công ăn việc làm cho gần 1 triệu lao động cả trực tiếp và gián tiếp, góp phần ổn định xã hội và chuyển dịch cơ cấu sản xuất của đất nước. Việt Nam đã và đang có môi trường đầu tư thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước vì có tình hình chính trị ổn định, có lực lượng lao động trẻ và khéo tay, chi phí lao động thấp so với các nước trong vùng, điều kiện địa lý thuận lợi có nhiều cảng biển. Chính phủ Việt Nam có các chính sách ưu đãi đầu tư thúc đẩy sản xuất đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Hơn nữa từ tháng 11 năm 2007 Việt Nam đã chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới. Đây là những điều kiện rất thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế nói chung và ngành Da - Giầy nói riêng. Ngày 25 tháng 11 năm 2010, tại Quyết định số 6209/QĐ-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Da Giầy Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, sản lượng da thuộc cả nước đến năm 2015 là 197 triệu bia da mềm/năm và 39 nghìn tấn da cứng/năm, mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 15%. Để đạt được mục tiêu trên, cần phải có chiến lược phát triển nguồn nhân lực và khoa học kỹ thuật chuyên ngành. Bộ Công Thương đã giao Viện Nghiên cứu Da - Giầy thực hiện đề tài NCKH “Soạn thảo tài liệu kỹ thuật thuộc da cho cán bộ chuyên ngành” do PGS.TS. Ngô Đại Quang làm chủ nhiệm, nhằm cung cấp những kiến thức khoa học cơ bản và kinh nghiệm sản xuất da thuộc trên thế giới và Việt Nam. Việc xuất bản cuốn “Tài liệu kỹ thuật thuộc da cho cán bộ chuyên ngành” là một cố gắng rất lớn của đội ngũ cán bộ khoa học Viện Nghiên cứu Da - Giầy. Hy vọng cuốn sách này sẽ có ích cho tất cả những ai có liên quan và quan tâm đến công nghiệp thuộc da, từ nhà kỹ thuật sản xuất, nhà quản trị kinh doanh và cả nhà quản lý hay hoạch định chính sách. Nhân dịp xuất bản cuốn sách này, xin cảm ơn Bộ Công Thương, Viện Nghiên cứu Da - Giầy cùng nhóm tác giả, những người đã dày công biên soạn tài liệu quan trọng này. Xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc. Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2010 TS. Đặng Tùng LỜI TÁC GIẢ Cuốn “Tài liệu kỹ thuật thuộc da cho cán bộ chuyên ngành” ra đời là kết quả của đề tài Nghiên cứu Khoa học Công nghệ cấp Bộ do Viện Nghiên cứu DaGiầy chủ trì thực hiện. Nội dung cuốn tài liệu gồm các phần: - Da nguyên liệu; - Chuẩn bị thuộc; - Thuộc da; - Hoàn thành ướt; - Hoàn thành khô; - Phân loại da thành phẩm; - Tính chất của da thuộc và phương pháp phân tích; - Máy móc thiết bị thuộc da; - Môi trường và chất thải trong công nghệ thuộc da. Ngoài kiến thức về hóa thuộc da, công nghệ thuộc da, trong mỗi phần có nêu các phương pháp kiểm tra trên dây chuyền công nghệ, cách khắc phục nhanh. Đây là những kinh nghiệm thực tế trong sản xuất rất bổ ích. Đối tượng phục vụ của bộ tài liệu này là các nhà quản lý, các nhà kỹ thuật chuyên ngành nên cuốn sách không đi sâu vào lý thuyết, mà chủ yếu là hướng dẫn kỹ thuật thuộc da trong sản xuất da thuộc. Các kết quả biên soạn này tuy đã được sự góp ý của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tập thể nhóm biên soạn hy vọng đây sẽ là tài liệu bổ ích. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của độc giả để lần xuất bản sau được hoàn chỉnh hơn. Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2010 TM. Nhóm biên soạn PGS.TS. Ngô Đại Quang Mã số: 266.10/RD.ĐC/HĐ-KHCN 1 Viện Nghiên cứu Da - Giầy MỞ ĐẦU Trong những năm qua ngành Da - Giầy luôn là ngành xuất khẩu đứng thứ ba trong cả nước, chỉ sau ngành Dầu khí và ngành Dệt - May. Ngoài việc đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu chung của cả nước, ngành Da - Giầy đã và đang tạo công ăn việc làm cho gần 1 triệu lao động cả trực tiếp và gián tiếp, góp phần lớn ổn định an sinh xã hội và chuyển dịch cơ cấu sản xuất của đất nước. Việt Nam đang nằm trong vùng kinh tế năng động của châu Á, nơi tiếp nhận sự dịch chuyển sản xuất giầy dép từ đầu thập kỷ 80 đến nay (có tỷ trọng sản xuất tới gần 80% tổng sản lượng giầy dép trên thế giới), tuy nhiên hiện chưa có những thương hiệu riêng nổi tiếng thế giới. Sự dịch chuyển sản xuất này xảy ra là do các Hãng, Công ty có thương hiệu nổi tiếng toàn cầu, đã tập trung vào khâu thiết kế và bán lẻ (khu vực sinh lời trong khoảng 25% và 50% của tổng số lợi nhuận) đồng thời chuyển dịch sản xuất sang châu Á là nơi có chi phí thấp với lực lượng lao động dồi dào. Việt Nam đã và đang có môi trường đầu tư thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước vì có tình hình chính trị ổn định, có lực lượng lao động trẻ và khéo tay, chi phí lao động thấp so với các nước trong vùng, điều kiện địa lý thuận lợi có nhiều cảng biển. Chính phủ Việt Nam có các chính sách ưu đãi đầu tư thúc đẩy sản xuất đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Hơn nữa từ tháng 11 năm 2007 Việt Nam đã chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Đây là những điều kiện rất thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế nói chung và ngành Da - Giầy nói riêng trong những thập niên gần đây. Tuy nhiên, với ngành công nghiệp Thuộc da còn một số hạn chế trong công tác đào tạo nguồn nhân lực và đào tạo kỹ thuật. Cụ thể là: Cán bộ kỹ thuật làm việc tại các doanh nghiệp thuộc da được đào tạo chính quy nhưng số lượng ngày càng giảm đi do đến tuổi về hưu hoặc bỏ nghề Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 266.10/RD-ĐC/HĐ-KHCN ngày 18 tháng 5 năm 2010. “Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang Mã số: 266.10/RD.ĐC/HĐ-KHCN 2 Viện Nghiên cứu Da - Giầy và không có nguồn bổ sung trong nhiều năm nay. Hầu hết cán bộ kỹ thuật thuộc da chỉ được đào tạo tại Liên Xô (cũ) và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu(cũ). Nhìn chung, trình độ của cán bộ kỹ thuật thuộc da đã được nâng lên qua các đợt học tập, thực tập ngắn này tại nước ngoài và qua quá trình chuyển giao công nghệ của các hãng hoá chất tại Việt Nam. Một số ít công nhân kỹ thuật được đào tạo tại nước ngoài như Đức, Tiệp Khắc và Liên Xô (cũ) hoặc tại các Trường đại học, Cao đẳng Công nghiệp trong nước là nòng cốt trong việc tiếp thu kỹ thuật mới và chuyển giao công nghệ. Còn lại là lao động phổ thông không có tay nghề, trình độ văn hoá tốt nghiệp lớp 12 hoặc thấp hơn. Việc đào tạo công nhân kỹ thuật của ngành còn chắp vá, chưa có hệ thống, chưa có một chương trình đào tạo cơ bản, thống nhất. Đào tạo nghề cho doanh nghiệp thường ở 2 dạng: - Các doanh nghiệp tự đào tạo nhân lực. - Các cơ sở dạy nghề cung ứng lao động đã qua đào tạo cho doanh nghiệp. Đối với đào tạo nghề tại doanh nghiệp hay còn gọi là đào tạo tại chỗ, người lao động được kèm cặp học nghề và thực tập ngay trên dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp. Người truyền nghề là công nhân có tay nghề cao trong doanh nghiệp hoặc là giáo viên ở các cơ sở dạy nghề doanh nghiệp mời đến giảng dạy. Việc đào tạo nghề tại các doanh nghiệp có lợi về nhiều mặt. Trước hết là đáp ứng ngay nhu cầu lao động của doanh nghiệp ở từng công đoạn trên dây chuyền sản xuất. Doanh nghiệp không phải gửi lao động của mình đến cơ sở đào tạo, không bị gián đoạn công việc nên tiết kiệm được chi phí. Hơn nữa, trình độ của người lao động được đào tạo phù hợp với yêu cầu về ngành nghề và trình độ công nghệ của doanh nghiệp. Ngoài ra, công nhân còn được học các lớp bồi dưỡng, đào tạo theo chương trình nâng bậc công nhân kỹ thuật hàng năm do doanh nghiệp tổ chức. Nhằm góp phần tạo điều kiện cho ngành Da - Giầy Việt Nam phát triển phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, và là một Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 266.10/RD-ĐC/HĐ-KHCN ngày 18 tháng 5 năm 2010. “Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang Mã số: 266.10/RD.ĐC/HĐ-KHCN 3 Viện Nghiên cứu Da - Giầy ngành sản xuất công nghiệp quan trọng, tăng trưởng ổn định và bền vững, có năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế và đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong nước trong tương lai, năm 2010 Bộ Công Thương tiếp tục giao cho Viện Nghiên cứu Da - Giầy đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam”. Kết quả của đề tài sẽ là cuốn “Tài liệu kỹ thuật thuộc da cho cán bộ chuyên ngành” là một cố gắng rất lớn của đội ngũ cán bộ khoa học Viện Nghiên cứu Da - Giầy. Hy vọng cuốn sách này sẽ có ích cho tất cả những ai có liên quan và quan tâm đến công nghiệp thuộc da, từ nhà kỹ thuật sản xuất, nhà quản trị kinh doanh và cả nhà quản lý hay hoạch định chính sách. Xin cảm ơn Bộ Công Thương, Viện Nghiên cứu Da - Giầy cùng sự góp ý chu đáo, tận tình của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý cho nhóm tác giả đã chỉ đạo, giúp đỡ và ủng hộ nhóm tác giả biên soạn tài liệu quan trọng này. Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 266.10/RD-ĐC/HĐ-KHCN ngày 18 tháng 5 năm 2010. “Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang Mã số: 266.10/RD.ĐC/HĐ-KHCN 4 Viện Nghiên cứu Da - Giầy 1. Những căn cứ pháp lý để thực hiện đề tài Hợp đồng Đặt hàng số 266.10/RD.ĐC/HĐ-KHCN giữa Bộ Công Thương và Viện Nghiên cứu Da - Giầy ký ngày 18 tháng 5 năm 2010; 2. Mục tiêu nghiên cứu cứu của đề tài Xây dựng, hiệu chỉnh, in ấn bộ tài liệu hướng dẫn về công nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật thuộc da Việt Nam. Cuốn tài liệu này không chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học mà còn sát với thực tế sản xuất tại các doanh nghiêp thuộc da Việt Nam. 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng của đề tài là các nguồn tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến công nghệ thuộc da và thực tế sản xuất da thuộc tại các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh ngành da - giầy trong phạm vi cả nước. 3.2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu, yêu cầu và nội dung của đề tài, nhóm nghiên cứu đã áp dụng đồng thời các phương pháp dưới đây: - Tra cứu, thu thập, lựa chọn tài liệu. - Phương pháp phân tích thống kê. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp phân tích hệ thống. - Kế thừa các kết quả nghiên cứu từ trước tới nay đặc biệt các nguồn thông tin tư liệu của nước ngoài, các báo cáo của các Bộ, ngành liên quan tới công nghệ thuộc da. 4. Nội dung nghiên cứu của đề tài Biên soạn thêm phần: - Các vấn đề môi trường liên quan đến công nghệ thuộc da; - Một số phương pháp kiểm tra kỹ thuật và chất lượng sản phẩm sau từng công đoạn công nghệ; - Những lỗi thường gặp trong các công đoạn thuộc da. Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 266.10/RD-ĐC/HĐ-KHCN ngày 18 tháng 5 năm 2010. “Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang Mã số: 266.10/RD.ĐC/HĐ-KHCN 5 Viện Nghiên cứu Da - Giầy - Hiệu chỉnh và sắp xếp lại các phần, chương mục đã xây dựng năm 2009; - Lấy ý kiến chuyên gia; - Tổ chức hội thảo chuyên ngành; - Hiệu đính, chỉnh sửa nội dung và hình thức tài liệu; - Xuất bản để lưu hành nội bộ. 5. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Ở các nước có ngành công nghiệp thuộc da phát triển như Ý, Đức, Tây Ban Nha, các nước Xã hội chủ nghĩa (cũ) ở châu Âu, một số nước Nam Mỹ đều có trường đào tạo chuyên ngành từ bậc công nhân kỹ thuật đến bậc đại học và trên đại học với đầy đủ tài liệu giảng dạy, nghiên cứu. Các tài liệu này vừa chứa đựng kiến thức cơ bản, vừa liên tục được cập nhật theo sự phát triển khoa học công nghệ của ngành thuộc da. Các tài liệu chuyên ngành thuộc da đã được hệ thống hóa và chia ra nhiều chuyên ngành chuyên sâu như: hóa chất thuộc da, máy móc thiết bị thuộc da, phân tích chất lượng sản phẩm da thuộc, tổ chức lao động thuộc da, xử lý môi trường trong sản xuất da thuộc. Một đơn cử cụ thể là, hiện nay có hàng trăm nhà máy chuyên sản xuất hóa chất thuộc da của các hãng hóa chất lớn trên thế giới đặt ở các nước như các hãng STAHL, PIECOLOR, CLARIANT, BASF, BAYER. Các tài liệu về thuộc da đều có ở các thư viện của nhà máy, nhà trường có chuyên ngành đào tạo, thành phố. Có những tài liệu có tính chất “bác học” chung, có những tài liệu công nghệ phù hợp với từng địa phương bởi tính chất của nguồn nguyên liệu đầu vào. Học viên, sinh viên và những người quan tâm đến công nghệ thuộc da đều dễ dàng tìm, tra cứu tài liệu và tham khảo ý kiến của các chuyên gia gần gũi. Nhiều Trường ở các nước Xã hội chủ nghĩa (cũ) ở châu Âu có đào tạo chuyên ngành thuộc da trước đay đã đào tạo giúp ta một số cán bộ kỹ thuật công nghệ thuộc da. Tuy nhiên, nguồn tài liệu Bạn cho phép các lưu học sinh của chúng ta mang về nước rất hạn chế cả số lượng và chất lượng. Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 266.10/RD-ĐC/HĐ-KHCN ngày 18 tháng 5 năm 2010. “Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang Mã số: 266.10/RD.ĐC/HĐ-KHCN 6 Viện Nghiên cứu Da - Giầy 6. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Ở nước ta hiện nay chưa có trường lớp chuyên ngành thuộc da, cũng chưa có tài liệu giảng dạy. Trước đây, thuộc da bằng phương pháp cổ điển là thuộc hai bể. Cả nước chỉ có hai nhà máy thuộc da lớn là nhà máy thuộc da Thuỵ Khuê ở miền Bắc và nhà máy thuộc da Sài Gòn ở miền Nam. Nguồn tài liệu rất hạn chế và không được lưu hành rộng rãi. Sau năm 1990, Viện Nghiên cứu Da - Giầy được Tổ chức phát triển Liên hợp quốc (UNDP) và Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp quốc (UNIDO) tài trợ một dự án VIE/85/013 về thuộc da. Viện đã được trang bị một dây chuyền mini máy móc thiết bị phục vụ nghiên cứu triển khai. Đây là dây chuyền hiện đại nhất Việt Nam lúc bấy giờ. Trên cơ sở đó, lần đầu tiên chúng ta tiếp cận với công nghệ thuộc da mới; tiếp cận với bột crôm; tiếp cận với nhiều kiến thức mới về thuộc da; tiếp cận và học hỏi kinh nghiệm của nhiều chuyên gia thuộc da khi họ đến nước ta và ngoài nước. Đã có nhiều lớp học về công nghệ thuộc da ngắn ngày trang bị những kiến thức cơ bản về thuộc da cho các cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam được mở tại Việt Nam. Nhiều hãng hóa chất đã vào nước ta để chào bán hóa chất. Nhiều lượt cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý đã được ra nước ngoài học tập ngắn ngày về công nghệ thuộc da. Cách tiếp cận công nghệ thuộc da mới dần dần được mở mang và kiến thức thuộc da của cán bộ kỹ thuật được cập nhật thường xuyên hơn. Nguồn tài liệu về công nghệ thuộc da chủ yếu bằng tiếng Anh đã dần lớn thêm lên cả về số lượng và chất lượng. Chất lượng sản phẩm da thuộc của các nhà máy thuộc da cũng đã tăng lên đáng kể, bước đầu đáp ứng nhu cầu xuất khẩu tại chỗ và xuất khẩu trực tiếp tuy với số lượng còn khiêm tốn. Năm 2004, Viện Nghiên cứu Da - Giầy đã biên soạn cuốn “sổ tay kỹ thuật thuộc da”, nhưng mới chỉ dừng ở một số kiến thức cơ bản cần thiết và ngắn gọn nhất. Cần phải hoàn thiện thêm để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của nhiều người Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 266.10/RD-ĐC/HĐ-KHCN ngày 18 tháng 5 năm 2010. “Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng