Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại ng...

Tài liệu Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại ngân hàng phát triển việt nam

.PDF
152
151
94

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGUYỄN THỊ LAN ANH NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Hà Nội - 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGUYỄN THỊ LAN ANH NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Ngành: Công nghệ thông tin Chuyên ngành: Quản lý hệ thống thông tin Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lê Quang Minh Hà Nội - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cƣ́u của riêng tôi . Các số liệu, kế t luâ ̣n đƣơ ̣c đƣa ra trong luâ ̣n văn là trung thƣ̣c , có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lan Anh LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đƣợc hoàn thành đƣợc công trình nghiên cứu này , ngoài sự nỗ lƣ̣c của bản thân , tác giả còn nhận đƣợc sƣ̣ giúp đỡ rấ t lớn tƣ̀ TS. Lê Quang Minh ngƣời đã luôn quan tâm, trách nhiệm và nhiệt tình hƣớng dẫn , giúp đỡ, động viên tác giả trong quá trình thực hiện nghiên cứu của mình . Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS Lê Quang Minh. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy , cô trong Viện Cộng nghệ thông tin – Đại học Quốc Gia Hà Nội, các bạn đồng nghiệp, lãnh đạo và cán bộ nhân viên Ngân hàng phát triển Việt Nam và các bạn lớp Cao học CIO 2 đã giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn của mình. Để đạt đƣợc nhƣ̃ng kết quả nghiên cứu tố t hơn trong tƣơng lai , tác giả rất mong tiế p tu ̣c nhận đƣợc sự hƣớng dẫn , giúp đỡ của các nhà chuyên môn, của các thầy cô trong Viện Công nghệ thông tin – Đại học Quốc Gia Hà Nội về phƣơng pháp luận, cách thức tiếp cận khoa học và hợp lý. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lan Anh MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƢƠNG I. HIỆN TRẠNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CNTT TẠI NGÂN HÀNG PTVN. .................................................4 1.1. Tổng quan Ngân hàng PTVN ............................................................................4 1.1.1. Sơ lược về Ngân hàng Phát triển Việt Nam ................................................4 1.1.2. Lịch sử hình thành, phát triển Ngân hàng phát triển Việt Nam..................4 1.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ ...................................................... 5 1.2. Hiện trạng ứng dụng và phát triển CNTT tại Ngân hàng PTVN ....................... 7 1.2.1. Hiện trạng các ứng dụng CNTT ..................................................................7 1.2.2. Hiện trạng nguồn nhân lực CNTT .............................................................. 8 1.2.3. Công tác đào tạo CNTT ..............................................................................9 1.3. Hiện trạng hệ thống quản lý, đầu tƣ CNTT tại NHPT .....................................10 1.3.1. Quy chế, quy trình, quy định quản lý, đầu tư ứng dụng CNTT .................10 1.3.2. Quy trình đầu tư, triển khai một dự án CNTT hiện nay tại NHPT ...........11 1.4. Đánh giá tổng thể ............................................................................................. 13 1.4.1. Kết quả đạt được ....................................................................................... 13 1.4.2. Những tồn tại ............................................................................................. 13 CHƢƠNG II. QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CNTT SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NSNN. .................................................................................................15 2.1. Vốn nhà nƣớc và hoạt động đầu tƣ ứng dụng CNTT ......................................15 2.1.1. Ngân sách nhà nƣớc. .................................................................................15 2.1.2. Vốn ngân sách nhà nƣớc ...........................................................................17 2.1.3. Sơ đồ hệ thống hoạt động đầu tƣ ứng dụng CNTT tƣơng ứng với nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc ......................................................................................... 22 2.2. Những khái niệm chung về quản lý đầu tƣ ứng dụng CNTT .......................... 23 2.2.1. Khái niệm về quản lý .................................................................................23 2.2.2. Khái niệm về đầu tư ..................................................................................24 2.2.3. Khái niệm về Công nghệ thông tin - ứng dụng CNTT .............................. 24 2.3. Quy trình quản lý đầu tƣ ứng dụng CNTT ...................................................... 25 2.3.1. Đánh giá hoạt động quản lý đầu tư ứng dụng CNTT trước khi nghị định 102/2009/NĐ-CP có hiệu lực: ...............................................................................25 2.3.2. Quy trình quản lý đầu tư ứng dụng CNTT ................................................27 2.3.3. Đánh giá hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT sau khi nghị định 102/2009/NĐ-CP có hiệu lực: ...............................................................................36 2.4. Văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tƣ ứng dụng CNTT ..38 2.4.1. Khái niệm ..................................................................................................38 2.4.2. Các loại văn bản quy phạm pháp luật ...................................................... 39 2.4.3. Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật ....................................39 2.4.4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (Phụ lục 01) ................................ 40 CHƢƠNG III. QUY TRÌNH QUẢN LÝ, ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CNTT TẠI NHPT ............................................................................................................................ 41 3.1. Các điều kiện tiền đề khi xây dựng quy trình Quản lý, đầu tƣ ứng dụng CNTT tại NHPT .................................................................................................................... 41 3.1.1. Phát triển và thành lập đơn vị chuyên về quản lý, đầu tư ứng dụng CNTT ...................................................................................................................41 3.1.2. Sửa đổi và bổ sung quy chế, quy trình, quy định nội bộ có liên quan đến quản lý, đầu tư ứng dụng CNTT.............................................................................41 3.1.3. Đào tạo, nâng cao năng lực quản trị dự án, kiến thức đầu tư ứng dụng CNTT ...................................................................................................................42 3.2. Quy trình đầu tƣ tại Ngân hàng phát triển ....................................................... 42 KẾT LUẬN ..................................................................................................................71 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 72 PHỤ LỤC 01 - HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LÝ..................................................73 PHỤ LỤC 02 - DANH SÁCH CÁC MẪU BIỂU ĐẦU TƢ .....................................81 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Stt Từ, cụm từ Nội dung 1 CN Chi nhánh 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 ĐTPT Đầu tƣ phát triển 4 HĐQL Hô ̣i đồ ng quản lý 5 NHPT Ngân hàng Phát triển Việt Nam 6 NSNN Ngân sách nhà nƣớc Ghi chú DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. So sánh chi đầu tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên .......................................16 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức tại NHPT ..................................................................................5 Hình 1.2. Mô hình tổ chức Bộ máy quản lý Công nghệ thông tin NHPT ....................... 8 Hình 1.3. Quy trình đầu tƣ, triển khai dự án CNTT tại NHPT .....................................12 Hình 2.1. Hoạt động ứng dụng CNTT và nguồn vốn NSNN ........................................22 Hình 2.2: Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý ............................... 23 Hình 2.3. Quy trình đầu tƣ ứng dụng CNTT theo nghị định 102/2009/NĐ-CP ...........35 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài Từ cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21 với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp công nghệ thông tin (Information Technology Industry), hệ thống thông tin (Information System) của các tổ chức đã đƣợc xây dựng, hoạt động có hiệu quả, khoa học gấp nhiều lần so với các giai đoạn lịch sử trƣớc đây. Trong thời kỳ này, hệ thống công nghệ thông tin là một thành phần không thể thiếu của bất cứ một tổ chức nào, đặc biệt là các tổ chức tín dụng ngân hàng. Trong phạm vi các tổ chức tín dụng ngân hàng, CNTT là một trong 4 trụ cột của chiến lƣợc phát triển tổng thể ngành ngân hàng. CNTT hiện đƣợc xếp ngang hàng với kế hoạch cải cách thể chế, phát triển nguồn lực… Công nghệ chính là hạ tầng để các ngân hàng đổi mới dịch vụ, gia tăng tiện ích, mở rộng phạm vi hoạt động. Trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt hiện nay và xu hƣớng hội nhập quốc tế phát triển mạnh thì sự thua kém về công nghệ dẫn đến thua kém về cạnh tranh là điều tất yếu xảy ra. Vì vậy sức ép tăng cƣờng đầu tƣ và phát triển CNTT đang ngày càng lớn và cấp bách khiến các tổ chức tín dụng ngân hàng ở Việt Nam không thể bỏ qua. Các tổ chức tín dụng ngân hàng ở Việt Nam cũng nhận thức sâu sắc rằng để có thể tăng khả năng cạnh tranh, quản trị tốt rủi ro, đảm bảo phát triển bền vững, nâng tầm khu vực và quốc tế, con đƣờng phát triển CNTT là con đƣờng tất yếu, và Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) cũng không phải là ngoại lệ. Với đặc thù tuổi đời còn non trẻ (thành lập từ tháng 7/2006), hệ thống CNTT của NHPT chƣa thực sự đi theo mô thức của một hệ thống ngân hàng chuyên nghiệp, việc đầu tƣ cho hệ thống CNTT cũng chƣa thực sự đáng kể. Với NHPT trong ngắn và trung hạn, sức ép đầu tƣ phát triển CNTT không chỉ để trở thành chuyên nghiệp hiện đại, tăng cƣờng tự chủ, quản trị tốt rủi ro mà còn để sánh ngang các tổ chức tín dụng ngân hàng hàng đầu của Việt Nam. Tuy chặng đƣờng phía trƣớc đầy khó khăn nhƣng đặc thù của công nghệ đã chứng minh những bƣớc bứt phá ngoạn mục của các quốc gia, tổ chức “đi sau về trƣớc” (nhƣ Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc...); khẩu ngữ “đi tắt đón đầu” không chỉ là là câu nói suông. Vì vậy sự đầu tƣ phát triển CNTT của NHPT không chỉ là yêu cầu tất yếu, sức ép khách quan mà còn là một trong những sự đầu tƣ khôn ngoan và nhanh chóng, hiệu quả nhất. Đánh giá chân thực về hoạt động đầu tƣ CNTT tại NHPT trong giai đoạn vừa qua có thể nhận thấy rằng hầu nhƣ các dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT đều chậm tiến độ, rất khó khăn trong công việc tổ chức thực hiện chủ yếu do vƣớng mắc trong quy trình, thủ tục đầu tƣ. Một vấn đề đặt ra đó là việc áp dụng, vận dụng các cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc vào trong đơn vị nhƣ thế nào, cụ thể: trình tự phê duyệt dự án đầu tƣ và hồ sơ dự án CNTT; trình tự tiến hành thẩm định và hồ sơ thẩm định; các bƣớc thực hiện quản lý và tổ chức thực hiện dự án Công nghệ thông tin ra sao?.... đang là vấn đề bức 2 xúc đòi hỏi phải đƣợc nghiên cứu, tổng kết, hoàn thiện cơ chế, chính sách cụ thể để có thể vận dụng một cách hiệu quả vào đơn vị. Trong hệ thống các tổ chức tín dụng ngân hàng Việt Nam, NHPT có một vị trí đặc biệt và đóng vai trò là công cụ đắc lực của Chính phủ trong lĩnh vực đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Với định hƣớng chiến lƣợc phát triển thành một ngân hàng chuyên nghiệp hiện đại, giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách, NHPT không thể không xây dựng và phát triển một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại do đó cần phải tăng cƣờng đầu tƣ các ứng dụng CNTT để nâng cao hiệu quả hoạt động. Nhận thức đƣợc vấn đề trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu chung: Tìm hiểu cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc và Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) từ đó xây dựng quy trình đầu tƣ áp dụng cụ thể vào NHPT để góp phần loại bỏ các tồn tại, vƣớng mắc hiện có giúp việc đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) tại NHPT hiệu quả nâng cao sức cạnh tranh của NHPT. b. Mục tiêu cụ thể: - Tìm hiểu các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc về đầu tƣ ứng dụng CNTT và hệ thống văn bản, quy trình, quy định nội bộ NHPT từ đó xây dựng một hệ thống văn bản, quy trình, quy định về đầu tƣ ứng dụng CNTT tại NHPT tuân thủ theo các quy định hiện hành của Nhà nƣớc và NHPT. - Xây dựng quy trình đầu tƣ ứng dụng CNTT loại bỏ các tồn tại, vƣớng mắc trong quy trình đầu tƣ hiện tại, tăng cƣờng hiệu quả đầu tƣ ứng dụng CNTT tại NHPT. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Các văn bản pháp quy liên quan đến quy trình thủ tục đầu tƣ ứng dụng CNTT do Nhà nƣớc quy định; các văn bản, quy trình thủ tục đầu tƣ ứng dụng CNTT hiện tại của NHPT. - Phạm vi nghiên cứu: đề tài đƣợc nghiên cứu để áp dụng cho đầu tƣ ứng dụng CNTT tại NHPT. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để có thể phân tích khách quan và khoa học, đƣa ra đƣợc những quy trình hợp lý và đúng đắn, các phƣơng pháp đƣợc sử dụng: - Thu thập, nghiên cứu các tài liệu, văn bản liên quan đến trình tự thủ tục đầu tƣ của Nhà nƣớc; thu thập và nghiên cứu tìm hiểu các văn quản, quy trình nội bộ trong hệ thống NHPT về đầu tƣ, về tổ chức bộ máy, quyền và nhiệm vụ các đơn 3 vị…Có thể thấy rằng, nghiên cứu tài liệu thể hiện đƣợc đầy đủ và cho một cái nhìn chính xác nhất về hiện trạng đầu tƣ cũng nhƣ các vƣớng mắc trong quy trình thủ tục đầu tƣ hiện tại. - Trao đổi và thảo luận: trực tiếp trao đổi những đơn vị tham gia thực hiện vào quy trình đầu tƣ ứng dụng CNTT tại NHPT, tham khảo các đơn vị ngoài hệ thống NHPT có cơ cấu tổ chức, hoạt động tƣơng tự nhƣ NHPT để học hỏi kinh nghiệm và rút ra bài học. - Phân tích và tổng hợp: từ những tài liệu thu thập đƣợc, tiến hành phân tích và tổng hợp các nguồn thông tin đó để xây dựng hệ thống văn bản, quy trình, quy định về đầu tƣ ứng dụng CNTT phù hợp. 5. Kết quả của đề tài Một quy trình đầu tƣ xây dựng cụ thể, chi tiết và rõ ràng sẽ là các cải tiến, thay đổi hữu ích, tác động trực tiếp đến hiệu suất và hiệu quả làm việc của các đơn vị tại NHPT cũng nhƣ nâng cao đƣợc hiệu quả đầu tƣ tại NHPT, cụ thể: - Giảm thiểu các thủ tục hành chính qua lại giữa các đơn vị bởi tất cả các thủ tục, các bƣớc và các mẫu văn bản quy định cần thiết phải làm nhƣ thế nào, làm ra sao đều đã đƣợc cụ thể hóa rõ ràng. - Giảm thời gian khi triển khai dự án bởi vai trò của các đơn vị đã đƣợc ghi cụ thể do đó sẽ không còn hiện tƣợng không xác định đƣợc trách nhiệm cũng nhƣ nhiệm vụ thuộc đơn vị nào. Bên cạnh đó sự tƣờng minh trong mọi khâu, mọi thủ tục sẽ giúp Lãnh đạo NHPT ra quyết định nhanh chóng và hiệu quả. - Nâng cao hiệu quả đầu tƣ ứng dụng CNTT, tăng sức cạnh tranh của NHPT so với các Ngân hàng trong nƣớc và khu vực. 6. Kết cấu của đề tài Đề tài đƣợc kết cấu gồm 4 phần (chƣơng) chính trong đó: Phần mở đầu: giới thiệu các yêu cầu khách quan, chủ quan, cơ sở thực tiễn nghiên cứu và xây dựng đề tài. Chƣơng I: giới thiệu tổng quan chung về NHPT, hiện trạng về CNTT và quản lý đầu tƣ ứng dụng CNTT tại NHPT. Chƣơng II: trình bày quy trình đầu tƣ ứng dụng CNTT chung vận dụng các quy định của Nhà nƣớc. Chƣơng III. xây dựng quy trình đầu tƣ ứng dụng CNTT tại NHPT Phần kết luận: kết luận tổng thể về luận văn. 4 CHƢƠNG I. HIỆN TRẠNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CNTT TẠI NGÂN HÀNG PTVN. 1.1. Tổng quan Ngân hàng PTVN 1.1.1. Sơ lược về Ngân hàng Phát triển Việt Nam Tên tiếng Việt: Ngân hàng Phát triển Việt Nam Tên giao dịch quốc tế: The Vietnam Development Bank Tên viết tắt: VDB Vốn điều lệ: 10,000,000,000,000 VND (Mƣời nghìn tỷ đồng Việt Nam) Trụ sở hoạt động: Địa chỉ: 25A Cát Linh – Đống Đa – Hà Nội Điện thoại: (84-4) 37.365.659 – (84-4) 37.365.671 Fax: (84-4) 37.365.672 Website: http://vdb.gov.vn/ 1.1.2. Lịch sử hình thành, phát triển Ngân hàng phát triển Việt Nam Thực hiện đƣờng lối đổi mới toàn diện cơ chế quản lý kinh tế và cơ chế quản lý tín dụng đầu tƣ và phát triển của Nhà nƣớc, với mục tiêu vốn cho đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc cần đƣợc tập trung vào một đầu mối, giảm bao cấp, tăng cƣờng hiệu quả vốn đầu tƣ, nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chủ đầu tƣ và tổ chức cho vay. Sau hơn 5 năm thực hiện nhiệm vụ của Chính phủ giao, bên cạnh những cố gắng nỗ lực để vƣợt qua những thách thức trong thời kỳ đổi mới, năng lực tổ chức điều hành, năng lực thẩm định, dự báo của Quỹ Hỗ trợ phát triển còn chƣa theo kịp sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là khả năng đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tƣ dài hạn còn hạn chế, ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả đầu tƣ. Hệ thống cơ chế chính sách về tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc, các cơ chế quản lý và điều hành của Nhà nƣớc và của bản thân Quỹ HTPT đã bộc lộ những tồn tại, vƣớng mắc ảnh hƣởng đến an toàn trong hoạt động tài chính, ảnh hƣởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Xuất phát từ những hạn chế của Quỹ HTPT, kết hợp với những yêu cầu khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO là phải giảm dần và tiến tới xóa bỏ việc hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp. Chính phủ đã ra Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 về thành lập NHPT trên cơ sở tổ chức lại Quỹ HTPT. Hệ thống NHPT chính thức đi vào hoạt động trên phạm vi cả nƣớc từ ngày 1/7/2006 theo Điều lệ tổ chức và hoạt động đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2001. NHPT đƣợc thành lập đánh dấu sự ra đời của một trung gian tài chính có quy mô lớn ở Việt Nam. 5 1.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ 1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức NHPT đƣợc tổ chức theo hệ thống ngành dọc gồm: a. Hội đồng quản lý: b. Ban Kiểm soát. c. Bộ máy điều hành gồm: - Hội sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội; - Sở Giao dịch, Chi nhánh, Văn phòng đại diện. Hiện nay hệ thống NHPT có 02 Sở Giao dịch, 01 Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh, 05 Chi nhánh khu vực và 49 Chi nhánh NHPT tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ TỔNG GIÁM ĐỐC CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC CÁC BAN NGHIỆP VỤ CÁC TRUNG TÂM VĂN PHÕNG TẠP CHÍ VĂN PHÕNG ĐẠI DIỆN BAN QUẢN LÝ K1 HÀO NAM BAN QLXD TT ĐÀ LẠT SỞ GIAO DỊCH CHI NHÁNH, CHI NHÁNH KV Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức tại NHPT 6 1.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ Với đặc thù của loại hình NHPT, các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của NHPT gồm: - Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nƣớc để thực hiện tín dụng đầu tƣ phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc. - Thực hiện chính sách tín dụng đầu tƣ phát triển: cho vay đầu tƣ phát triển; Hỗ trợ sau đầu tƣ; Bảo lãnh tín dụng đầu tƣ. - Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu: Cho vay xuất khẩu; Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu; Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu. - Nhận uỷ thác quản lý nguồn vốn ODA đƣợc Chính phủ cho vay lại; nhận uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tƣ và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nƣớc thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa NHPT với các tổ chức uỷ thác. - Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của NHPT. - Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán trong nƣớc và quốc tế phục vụ các hoạt động của NHPT theo quy định của pháp luật. - Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tƣ phát triển và tín dụng xuất khẩu. - Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tƣớng Chính phủ giao. 1.1.3.3. Một số thành tựu đạt được Cùng với quá trình phát triển của đất nƣớc, việc ra đời và đi vào hoạt động của hệ thống NHPT đã đánh dấu một bƣớc phát triển quan trọng, khẳng định đƣợc vai trò, vị trí của hệ thống NHPT trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong thời kỳ mở cửa và hội nhập. Sau hơn 6 năm chính thức đi vào hoạt động từ khi chuyển đổi từ Quỹ HTPT sang mô hình ngân hàng, NHPT đã đạt đƣợc một số thành tựu đáng kể: - Cung ứng một khối lƣợng vốn lớn cho đầu tƣ phát triển, góp phần tạo hàng hóa và thúc đẩy quá trình phát triển của thị trƣờng tài chính. - Quy mô hoạt động của NHPT tăng trƣởng nhanh, có thị phần đáng kể và có tổng tài sản thuộc nhóm hàng đầu trong các ngân hàng lớn ở Việt Nam. - Cho vay các dự án đầu tƣ, góp phần tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. NHPT đã quản lý và cho vay hơn 2.200 dự án vay vốn tín dụng đầu tƣ với số vốn theo hợp đồng tín dụng trên 200.000 tỷ đồng, tập trung vào nhóm ngành trọng điểm nhƣ: điện, xi măng, 7 công nghiệp đóng tàu, đƣờng sắt, hóa chất. Trong đó nổi bật là các dự án công trình thủy điện Sơn La, nhà máy lọc dầu Dung Quất, dự án vệ tinh Vinasat, dự án thủy điện Lai Châu, dự án nhà máy đạm Cà Mau…với số vốn vay tại NHPT trên 1000 tỷ đồng. - Thực hiện tín dụng xuất khẩu, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế. Thành tựu nổi bật trong thời gian qua đối với hoạt động tín dụng xuất khẩu, trƣớc hết đó là số vốn tài trợ xuất khẩu không ngừng đƣợc đẩy mạnh, tốc độ tăng trƣởng cao qua các năm. Từ 8.000 tỷ đồng doanh số cho vay tín dụng xuất khẩu năm 2006, thì đến 2010 doanh số cho vay đã đạt 20.211 tỷ đồng. 1.2. Hiện trạng ứng dụng và phát triển CNTT tại Ngân hàng PTVN 1.2.1. Hiện trạng các ứng dụng CNTT Trong hệ thống thông tin của tổ chức tín dụng tài chính, các ứng dụng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng quản lý, điều hành và sử dụng. Hệ thống các chƣơng trình ứng dụng NHPT gồm: Cấp phát thủy điện Sơn La, Quản lý nhân sự, Kế toán trung ƣơng, hệ thống báo cáo phục vụ điều hành, kế toán giao dịch trực tuyến tập trung (VDB Online), Hỗ trợ sau đầu tƣ, Thanh toán điện tử liên ngân hàng……. Qua thực tế phát triển và triển khai, các phần mềm ứng dụng đã cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu nghiệp vụ, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều bất cập nhƣ: - Thứ nhất: công tác lƣu trữ thông tin về các phần mềm nhƣ thông tin phiên bản, trình trạng hiện tại phần mềm…bị phân tán theo các dự án, mang tính tự phát, do đó việc theo dõi và quản lý phần mềm ứng dụng gặp nhiều khó khăn. - Thứ hai: việc quản lý phần mềm phụ thuộc vào một số cán bộ nhất định, hệ thống thông tin chia sẻ (các tài liệu kỹ thuật nhƣ phân tích, thiết kế, mã nguồn...) chƣa đƣợc tổ chức khoa học, công tác đào tạo phổ biến đơn lẻ, tự phát dẫn đến sự phụ thuộc cao vào một số cá nhân, dự phòng nhân lực kém, tính kế thừa không cao. - Thứ ba: các phần mềm hiện tại chƣa bao phủ đƣợc hết các yêu cầu nghiệp vụ đặt ra, mới đáp ứng đƣợc một số yêu cầu của các Ban nghiệp vụ nhất định. - Thứ tƣ: các phần mềm còn nhỏ lẻ, chƣa có ứng dụng lớn bao quát hết các nghiệp vụ ngân hàng. - Thứ năm: Một số phần mềm triển khai trên công nghệ lạc hậu (Foxpro, Access), cơ sở hạ tầng cũ gây ra thiếu đồng bộ về dữ liệu giữa Hội sở chính và Chi nhánh cũng nhƣ mất rất nhiều thời gian cho cán bộ kiểm soát số liệu. - Thứ 6: Đa phần phần mềm phát triển cho một hoặc một số nghiệp vụ nhất 8 định gây khó khăn cho ngƣời dùng vì phải thực hiện công việc hằng ngày trên nhiều phần mềm khác nhau, điều này cũng gây ra sai lệch khi đồng bộ dữ liệu giữa các phần mềm, việc bảo trì và hỗ trợ thƣờng xuyên phải cần đến nhiều cán bộ tin học. - Thứ 7: Các phần mềm đều thiếu sự liên kết do thƣờng xuyên sửa đổi bổ sung theo yêu cầu thay đổi của nghiệp vụ dẫn đến chắp vá, rời rạc, không ổn định và không đảm bảo độ an toàn bảo mật, không tích hợp đƣợc chức năng, dữ liệu với nhau. - Thứ 8: Cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển phần mềm ứng dụng thiếu hợp lý: Một cơ cấu vốn đầu tƣ hợp lý cho CNTT phải ƣu tiên số một cho phần mềm, thứ hai cho đào tạo chuyển giao, thứ ba cho mua sắm phần cứng, thứ tƣ cho bảo hành bảo trì. Nhƣng thực tế hiện nay, cơ cấu vốn đầu tƣ cho phần mềm của NHPT chƣa cao, mới chỉ đạt khoảng 14% trong tổng chi, mua sắm phần cứng chiếm khoảng 86%, đào tạo và bảo hành bảo trì chiếm tỷ lệ không đáng kể. 1.2.2. Hiện trạng nguồn nhân lực CNTT Mô hình chi tiết tổ chức hệ thống tin học của NHPT đƣợc mô tả nhƣ hình dƣới đây. CẤP HỘI SỞ CHÍNH BAN LÃNH ĐẠO NHPT TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Phòng thiết bị mạng, truyền thông Phòng xử lý thông tin Phòng tổng hợp thống kê Phòng Nghiên cứu Phát triển ứng dụng CẤP ĐỊA PHƢƠNG BAN LÃNH ĐẠO CN Quan hệ chủ đạo CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ Quan hệ trao đổi thông tin Cán bộ tin học Chi nhánh Hình 1.2. Mô hình tổ chức Bộ máy quản lý Công nghệ thông tin NHPT 9 Trung tâm CNTT thực hiện nhiệm vụ quản lý cấp trung ƣơng toàn bộ hệ thống thông tin tin học trong toàn ngành NHPT. Trung tâm CNTT hiện có 28 cán bộ chính thức, trong đó ban lãnh đạo có 03 ngƣời, các cán bộ còn lại đƣợc phân công công việc theo 4 phòng ban khác nhau. Tại các Chi nhánh, do vấn đề về nhân sự và nhu cầu trƣớc mắt, không có tổ chức phòng chuyên trách về CNTT (trừ một số CN nhƣ: Sở giao dịch I, Sở giao dịch II, Ðà Nẵng). Chức năng chủ yếu của cán bộ tin học CN là duy trì hoạt động hệ thống tin học tại CN, triển khai các ứng dụng do HSC phát triển. Qua sơ đồ tổ chức Bộ máy quản lý CNTT cho thấy một số tồn tại về nguồn lực CNTT nhƣ sau: - Thứ nhất: số lƣợng cán bộ thiếu so vớii yêu cầu, chƣa có đầy đủ các vị trí dự phòng cần thiết, đặc biệt là khi nhu cầu ổn định, dự phòng ngày càng cao. - Thứ hai: Cán bộ tin học đa số chỉ có kiến thức và kinh nghiệm về chuyên ngành công nghệ thông tin, các kiến thức về kinh tế tài chính, tài chính ngân hàng chỉ ở mức rất cơ bản, do đó việc tiếp nhận các yêu cầu từ ban nghiệp vụ để xây dựng ứng dụng gặp nhiều khó khăn. Đây là thách thức lớn để tiếp cận phát triển ứng dụng CNTT mang tính nghiệp vụ cao. - Thứ ba: Lực lƣợng cán bộ tin học phải kiêm nhiệm quá nhiều công việc, (cụ thể cán bộ thuộc phòng phát triển ứng dụng): phải nghiên cứu tìm hiểu nghiệp vụ, phải khảo sát – phân tích yêu cầu nghiệp vụ, thiết kế, gia công (cài đặt, cấu hình, lập trình..), kiểm thử, viết tài liệu, hỗ trợ…Chƣa có sự phân tách từng mảng hay bộ phận đảm nhiệm từng lĩnh vực điều này làm hiệu quả công việc không cao. Không tạo đƣợc sự chuyên môn hóa cho cán bộ; cán bộ tin học tại CN đôi khi còn kiêm nhiệm cả các công việc thuộc phòng TCKT. 1.2.3. Công tác đào tạo CNTT Trong thời gian 5 năm trở lại đây công tác đào tạo cán bộ CNTT trong phạm vi toàn ngành NHPT nhìn chung không có chuyển biến rõ rệt, chƣa có định hƣớng, kế hoạch rõ ràng, chƣa tạo sự phát triển về lƣợng và chất. Từ các số liệu thống kê và khảo sát cho thấy công tác đào tạo cán bộ CNTT trong ngành NHPT nổi lên những tồn tại cơ bản nhƣ sau: - Kế hoạch đào tạo hàng năm gần nhƣ không đƣợc triển khai (đào tạo chủ yếu gắn trong các dự án CNTT do Trung tâm CNTT triển khai), công tác lập kế hoạch (nội dung, kinh phí) còn chƣa mang tính thực tế, bố trí chƣa cụ thể, vai trò chủ động của Trung tâm CNTT còn hạn chế. - Nội dung, phạm vi và đối tƣợng đào tạo chủ yếu dành cho cán bộ CNTT tại HSC, chƣa mang tầm và qui mô toàn ngành (còn thiếu cái nhìn và sự quan 10 tâm thích đáng cho cán bộ CNTT tại các đơn vị thuộc, trực thuộc và các Chi nhánh). - Nội dung đào tạo chủ yếu dừng lại ở các trình độ cơ bản, đào tạo chuyên sâu rất ít, gần nhƣ không có chƣơng trình đào tạo thƣờng xuyên. - Phạm vi đào tạo còn tập trung trong một vài lĩnh vực cơ bản của CNTT nhƣ quản trị mạng, quản trị cơ sở dữ liệu....chƣa mở rộng sang các phạm vi mang tính công nghệ cao, hiện đại nhƣ quản lý dự án, quản lý dịch vụ CNTT (IT Service Management), quản trị CNTT (IT Governance)... - Số lƣợng cán bộ đƣợc đào tạo cơ bản chính quy theo các chƣơng trình chính thống chuẩn quốc tế (nhƣ quản trị mạng CCNA (Cisco Certified Network Associate), CCNP (Cisco Certified Network Professional); quản trị cơ sở dữ liệu OCA (Oracle Certified Associate)..) còn quá ít và chỉ tập trung tại Hội sở chính. - Chƣa chủ động trong việc đào tạo cơ bản, nâng cao ở nƣớc ngoài; các khoá đào tạo ở nƣớc ngoài đều tập trung trong phạm vi các dự án do Trung tâm CNTT triển khai và chủ yếu là đào tạo cơ bản. 1.3. Hiện trạng hệ thống quản lý, đầu tƣ CNTT tại NHPT 1.3.1. Quy chế, quy trình, quy định quản lý, đầu tư ứng dụng CNTT Chính sách và quy trình đầu tƣ ứng dụng CNTT đƣa ra những nguyên tắc chung cho việc đầu tƣ, triển khai các ứng dụng CNTT, quản lý đƣợc việc đầu tƣ ứng dụng CNTT một cách hiệu quả tránh hiện tƣợng chồng chéo, hiệu quả đầu tƣ không cao, kéo dài thời gian đầu tƣ. Sau hơn 6 năm hoạt động, NHPT đã xây dựng đƣợc nhiều quy trình, quy chế nội bộ phục vụ hoạt động, điều hành và quản lý dùng chung cho toàn hệ thống và cho từng đơn vị, cụ thể: - Các quy định dùng chung cho toàn hệ thống: Quy định về chế độ làm việc, quy định về văn hóa công sở, quy định chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị trong hệ thống NHPT…. - Các quy định cho các đơn vị cụ thể nhƣ: Quy định quản lý hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống NHPT của Trung tâm CNTT, Quy định quản lý, sử dụng tài sản trong hệ thống NHPT của Ban Xây dựng cơ bản và quản lý nội ngành (QLXD)……….. Quy trình, quy định nội bộ đƣợc xem là hành lang pháp lý rất quan trọng trong công tác quản lý, điều hành. Hiểu đƣợc tầm quan trọng của các quy chế, quy định, quy trình nội bộ, NHPT đã luôn cố gắng xây dựng và hoàn thiện các quy chế, quy trình và quy định trong hệ thống. Tuy nhiên hiện tại NHPT vẫn chƣa có bất kỳ một quy chế, quy định hay quy trình đầu tƣ ứng dụng CNTT mà việc đầu tƣ ứng dụng CNTT trong 11 NHPT hoàn toàn dựa trên quy định mang tính chung chung trong phân công chức năng nhiệm vụ giữa các đơn vị tại NHPT. NHPT cũng nhƣ các đơn vị khác sử dụng nguồn vốn Ngân sách nhà nƣớc đều phải tuân thủ các quy chế, quy định chung của Nhà nƣớc về đầu tƣ ứng dụng CNTT. Trƣớc khi có Nghị định 102/2009/NĐ-CP, hoạt động đầu tƣ ứng dụng CNTT tại các đơn vị sử dụng nguồn vốn Ngân sách nhà nƣớc nói chung và tại NHPT nói riêng đều dựa trên Nghị định 52/1999/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tƣ và xây dựng (Ban QLXD là đơn vị chịu trách nhiệm hƣớng dẫn). Khi nghị định 102/2009/NĐ-CP có hiệu lực, ngƣợc với việc khi có quy trình cụ thể mọi việc sẽ đơn giản hơn thì hiện tại việc áp dụng, triển khai khá khó khăn do việc xác định đơn vị nào sẽ chịu trách nhiệm chính (Ban QLXD chịu trách nhiệm về trình tự, thủ tục đầu tƣ xây dựng cơ bản không về đầu tƣ ứng dụng CNTT) chính vì thế việc đầu tƣ, triển khai các ứng dụng CNTT đi một vòng giữa các đơn vị để xác định đƣợc đơn vị nào có trách nhiệm làm gì, làm ra sao vẫn là một vƣớng mắc lớn trong đầu tƣ ứng dụng CNTT tại NHPT. Để rút ngắn khoảng cách về CNTT so với các ngân hàng trong nƣớc, trong khu vực và trên thế giới, NHPT cần linh hoạt hơn trong việc vận dụng những quy định về đầu tƣ của Nhà nƣớc để phát triển CNTT. Đầu tƣ cho CNTT một cách hiệu quả nhằm phát huy cao độ sức mạnh nội lực trong việc phát triển hệ thống tin học từ đó nắm vững và làm chủ công nghệ hiện đại là bài toán hết sức quan trọng muốn vậy ngay từ bây giờ NHPT phải có những tháo gỡ và có những quy định, quy trình rõ ràng để nâng cao hiệu quả đầu tƣ. 1.3.2. Quy trình đầu tư, triển khai một dự án CNTT hiện nay tại NHPT Đơn vị thực hiện/phối hợp Ban nghiệp CNTT. vụ/Trung Công việc tâm Trình chủ trƣơng đầu tƣ Lãnh đạo NHPT Phê duyệt chủ trƣơng Kết quả đạt đƣợc Tờ trình chủ trƣơng đầu tƣ Chủ trƣơng thông qua đƣợc Đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ: Ban nghiệp vụ hoặc trung tâm CNTT hoặc Ban QLDA (nếu thành lập) hoặc đơn vị tƣ vấn (trong trƣờng hợp thuê tƣ vấn) Lập báo cáo NCKT, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán (hoặc báo cáo đầu tƣ) Báo cáo nghiên cứu kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán (hoặc báo cáo đầu tƣ) Đơn vị đầu mối thẩm định (thƣờng là Ban QLXD) Thẩm định và trình phê duyệt dự án đầu tƣ Báo cáo kết quả thẩm định 12 Lãnh đạo NHPT Quyết định đầu tƣ Phê duyệt đầu tƣ Đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ: Ban nghiệp vụ hoặc trung tâm CNTT hoặc Ban QLDA (nếu thành lập) hoặc Tổ chuyên gia đấu thầu (nếu thành lập) Đơn vị thẩm định (thƣờng là Ban QLXD). Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công Tổ chức thẩm định trình phê duyệt kết quả đấu thầu/lựa chọn nhà thầu Lãnh đạo NHPT Phê duyệt kết quả thầu Đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ: Trung tâm CNTT hoặc Ban nghiệp vụ, Ban QLDA (nếu thành lập)… Đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ:Trung tâm CNTT hoặc Ban nghiệp vụ, Ban QLDA (nếu thành lập)… Đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ: Trung tâm CNTT hoặc Ban nghiệp vụ, Ban QLDA (nếu thành lập)… Xác định nhà thầu trúng thầu để trình duyệt Tờ trình phê duyệt kết quả thầu Quyết định phê duyệt kết quả thầu Thƣơng thảo, ký kết hợp đồng với nhà thầu Biên bản thƣơng thảo hợp đồng, hợp đồng Bàn giao, nghiệm thu sản phẩm Biên bản nghiệm thu, sản phẩm theo hợp đồng Thanh lý hợp đồng Hoàn thiện các công việc thanh lý với nhà thầu Hình 1.3. Quy trình đầu tƣ, triển khai dự án CNTT tại NHPT Ứng dụng quy trình triển khai dự án CNTT nhƣ trên, một số dự án đã triển khai tại NHPT nhƣ sau: Dự án xây dựng mạng truyền thông diện rộng thời gian xây dựng hơn 4 năm, kế toán giao dịch tập trung trực tuyến hơn hai năm….thời gian dự án kéo dài chủ yếu do thực hiện các thủ tục hành chính từ xin chủ trƣơng tới có quyết định đầu tƣ dự án. Tiêu biểu nhƣ dự án mạng truyền thông diện rộng, thời gian chuẩn bị 13 triển khai dự án gấp gần 12 lần thời gian thực hiện hợp đồng (5 tháng), sự chậm trễ này gây nhiều tổn thất cho NHPT: - Mất nhiều thời gian và nhân lực cho việc chuẩn bị thủ tục, chỉnh sửa lại hồ sơ cho phù hợp với yêu cầu hiện tại (do không có quy trình, quy chế hay quy định nào nên cứ làm xong lại sửa). - Mất chi phí cơ hội trong hoạt động nghiệp vụ (thanh toán tập trung, thanh toán quốc tế, vị thế CNTT, quảng bá hình ảnh, chất lƣợng hoạt động nghiệp vụ không cao vì thiếu công cụ hỗ trợ đắc lực, ...) khi triển khai chậm các dự án CNTT. - Lãnh phí do thiết bị công nghệ thông tin mất giá. Theo Cục công nghệ tin học Ngân hàng Nhà nƣớc, hiện tƣợng máy tính thay máy chữ, trang bị máy tính không trang bị phần mềm ứng dụng kịp thời, hay phải chờ đợi cơ chế vận hành làm cho tính hiệu quả của vốn đầu tƣ chƣa cao. - Hiện tƣợng chảy máu chất xám sang đơn vị ngoài quốc doanh cũng một phần vì sự nản chí trƣớc thử thách của thủ tục hành chính hoặc nhẹ hơn cũng làm giảm dần nhiệt huyết cống hiến cho sự nghiệp CNTT. Nhƣ vậy đến nay, phƣơng thức thống nhất triển khai dự án, quy định trách nhiệm rõ ràng của các đơn vị có liên quan, quy trình cụ thể về đầu tƣ ứng dụng CNTT,…đang là vấn đề nhức nhối cần đƣợc giải quyết, đặc biệt trong bối cảnh năm 2014 và những năm tới, các dự án tin học và phát triển các sản phẩm mới trong hệ thống NHPT ngày càng nhiều. 1.4. Đánh giá tổng thể 1.4.1. Kết quả đạt được - Ban Lãnh đạo NHPT đã có sự quan tâm và chỉ đạo ứng dụng và phát triển CNTT thông qua việc tỷ lệ đầu tƣ vào CNTT ngày càng tăng. - Hệ thống phần mềm cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu nghiệp vụ đặt ra. - Hệ thống các văn bản, quy trình, quy định nội bộ NHPT tuy chƣa hoàn thiện nhƣng cơ bản đã có nền tảng từ đó để sửa đổi và bổ sung. - Đội ngũ cán bộ NHPT có kiến thức nền tảng do đó việc tiếp thu các kiến thức về quản lý đầu tƣ ứng dụng CNNT và đào tạo sẽ thuận lợi. 1.4.2. Những tồn tại - Triển khai các dự án CNTT chậm, đặc biệt là dự án phần mềm: điều này dẫn đến rủi ro đổ vỡ dự án khi không kiểm soát đƣợc phạm vi dự án, bị đối tác bỏ cuộc giữa chừng. Vì vậy buộc phải lựa chọn những đối tác mạnh, có tiềm lực tài chính và chiến lƣợc tốt để hạn chế rủi ro. Về trang bị phần cứng, đó là sự lãng phí do thiết bị CNTT mất giá (khấu hao vô hình). Trong khi công nghệ sản xuất thiết bị tin học không ngừng phát triển kéo theo giảm giá thành
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan