ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NGUYỄN THỊ LAN ANH
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐẦU TƢ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Hà Nội - 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NGUYỄN THỊ LAN ANH
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐẦU TƢ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Quản lý hệ thống thông tin
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lê Quang Minh
Hà Nội - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cƣ́u của riêng tôi .
Các số liệu, kế t luâ ̣n đƣơ ̣c đƣa ra trong luâ ̣n văn là trung thƣ̣c ,
có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lan Anh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc hoàn thành đƣợc công trình nghiên cứu này , ngoài sự nỗ
lƣ̣c của bản thân , tác giả còn nhận đƣợc sƣ̣ giúp đỡ rấ t lớn tƣ̀ TS. Lê Quang Minh
ngƣời đã luôn quan tâm, trách nhiệm và nhiệt tình hƣớng dẫn , giúp đỡ, động viên tác
giả trong quá trình thực hiện nghiên cứu của mình . Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới TS Lê Quang Minh.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy , cô trong Viện Cộng nghệ thông tin
– Đại học Quốc Gia Hà Nội, các bạn đồng nghiệp, lãnh đạo và cán bộ nhân viên Ngân
hàng phát triển Việt Nam và các bạn lớp Cao học CIO 2 đã giúp đỡ tác giả trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu luận văn của mình.
Để đạt đƣợc nhƣ̃ng kết quả nghiên cứu tố t hơn trong tƣơng lai , tác giả rất mong
tiế p tu ̣c nhận đƣợc sự hƣớng dẫn , giúp đỡ của các nhà chuyên môn, của các thầy cô
trong Viện Công nghệ thông tin – Đại học Quốc Gia Hà Nội về phƣơng pháp luận,
cách thức tiếp cận khoa học và hợp lý.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lan Anh
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG I. HIỆN TRẠNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ QUẢN LÝ ĐẦU
TƢ ỨNG DỤNG CNTT TẠI NGÂN HÀNG PTVN. .................................................4
1.1. Tổng quan Ngân hàng PTVN ............................................................................4
1.1.1. Sơ lược về Ngân hàng Phát triển Việt Nam ................................................4
1.1.2. Lịch sử hình thành, phát triển Ngân hàng phát triển Việt Nam..................4
1.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ ...................................................... 5
1.2. Hiện trạng ứng dụng và phát triển CNTT tại Ngân hàng PTVN ....................... 7
1.2.1. Hiện trạng các ứng dụng CNTT ..................................................................7
1.2.2. Hiện trạng nguồn nhân lực CNTT .............................................................. 8
1.2.3. Công tác đào tạo CNTT ..............................................................................9
1.3. Hiện trạng hệ thống quản lý, đầu tƣ CNTT tại NHPT .....................................10
1.3.1. Quy chế, quy trình, quy định quản lý, đầu tư ứng dụng CNTT .................10
1.3.2. Quy trình đầu tư, triển khai một dự án CNTT hiện nay tại NHPT ...........11
1.4. Đánh giá tổng thể ............................................................................................. 13
1.4.1. Kết quả đạt được ....................................................................................... 13
1.4.2. Những tồn tại ............................................................................................. 13
CHƢƠNG II. QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CNTT SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN NSNN. .................................................................................................15
2.1. Vốn nhà nƣớc và hoạt động đầu tƣ ứng dụng CNTT ......................................15
2.1.1. Ngân sách nhà nƣớc. .................................................................................15
2.1.2. Vốn ngân sách nhà nƣớc ...........................................................................17
2.1.3. Sơ đồ hệ thống hoạt động đầu tƣ ứng dụng CNTT tƣơng ứng với nguồn
vốn ngân sách nhà nƣớc ......................................................................................... 22
2.2. Những khái niệm chung về quản lý đầu tƣ ứng dụng CNTT .......................... 23
2.2.1. Khái niệm về quản lý .................................................................................23
2.2.2. Khái niệm về đầu tư ..................................................................................24
2.2.3. Khái niệm về Công nghệ thông tin - ứng dụng CNTT .............................. 24
2.3. Quy trình quản lý đầu tƣ ứng dụng CNTT ...................................................... 25
2.3.1. Đánh giá hoạt động quản lý đầu tư ứng dụng CNTT trước khi nghị định
102/2009/NĐ-CP có hiệu lực: ...............................................................................25
2.3.2. Quy trình quản lý đầu tư ứng dụng CNTT ................................................27
2.3.3. Đánh giá hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT sau khi nghị định
102/2009/NĐ-CP có hiệu lực: ...............................................................................36
2.4. Văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tƣ ứng dụng CNTT ..38
2.4.1. Khái niệm ..................................................................................................38
2.4.2. Các loại văn bản quy phạm pháp luật ...................................................... 39
2.4.3. Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật ....................................39
2.4.4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (Phụ lục 01) ................................ 40
CHƢƠNG III. QUY TRÌNH QUẢN LÝ, ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CNTT TẠI
NHPT ............................................................................................................................ 41
3.1. Các điều kiện tiền đề khi xây dựng quy trình Quản lý, đầu tƣ ứng dụng CNTT
tại NHPT .................................................................................................................... 41
3.1.1. Phát triển và thành lập đơn vị chuyên về quản lý, đầu tư ứng dụng CNTT
...................................................................................................................41
3.1.2. Sửa đổi và bổ sung quy chế, quy trình, quy định nội bộ có liên quan đến
quản lý, đầu tư ứng dụng CNTT.............................................................................41
3.1.3. Đào tạo, nâng cao năng lực quản trị dự án, kiến thức đầu tư ứng dụng
CNTT ...................................................................................................................42
3.2. Quy trình đầu tƣ tại Ngân hàng phát triển ....................................................... 42
KẾT LUẬN ..................................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 72
PHỤ LỤC 01 - HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LÝ..................................................73
PHỤ LỤC 02 - DANH SÁCH CÁC MẪU BIỂU ĐẦU TƢ .....................................81
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Stt Từ, cụm từ
Nội dung
1
CN
Chi nhánh
2
CNTT
Công nghệ thông tin
3
ĐTPT
Đầu tƣ phát triển
4
HĐQL
Hô ̣i đồ ng quản lý
5
NHPT
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
6
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
Ghi chú
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. So sánh chi đầu tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên .......................................16
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức tại NHPT ..................................................................................5
Hình 1.2. Mô hình tổ chức Bộ máy quản lý Công nghệ thông tin NHPT ....................... 8
Hình 1.3. Quy trình đầu tƣ, triển khai dự án CNTT tại NHPT .....................................12
Hình 2.1. Hoạt động ứng dụng CNTT và nguồn vốn NSNN ........................................22
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý ............................... 23
Hình 2.3. Quy trình đầu tƣ ứng dụng CNTT theo nghị định 102/2009/NĐ-CP ...........35
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Từ cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21 với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công
nghiệp công nghệ thông tin (Information Technology Industry), hệ thống thông tin
(Information System) của các tổ chức đã đƣợc xây dựng, hoạt động có hiệu quả, khoa
học gấp nhiều lần so với các giai đoạn lịch sử trƣớc đây. Trong thời kỳ này, hệ thống
công nghệ thông tin là một thành phần không thể thiếu của bất cứ một tổ chức nào, đặc
biệt là các tổ chức tín dụng ngân hàng.
Trong phạm vi các tổ chức tín dụng ngân hàng, CNTT là một trong 4 trụ cột
của chiến lƣợc phát triển tổng thể ngành ngân hàng. CNTT hiện đƣợc xếp ngang hàng
với kế hoạch cải cách thể chế, phát triển nguồn lực… Công nghệ chính là hạ tầng để
các ngân hàng đổi mới dịch vụ, gia tăng tiện ích, mở rộng phạm vi hoạt động. Trong
bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt hiện nay và xu hƣớng hội nhập quốc tế
phát triển mạnh thì sự thua kém về công nghệ dẫn đến thua kém về cạnh tranh là
điều tất yếu xảy ra. Vì vậy sức ép tăng cƣờng đầu tƣ và phát triển CNTT đang
ngày càng lớn và cấp bách khiến các tổ chức tín dụng ngân hàng ở Việt Nam không
thể bỏ qua. Các tổ chức tín dụng ngân hàng ở Việt Nam cũng nhận thức sâu sắc rằng
để có thể tăng khả năng cạnh tranh, quản trị tốt rủi ro, đảm bảo phát triển bền vững,
nâng tầm khu vực và quốc tế, con đƣờng phát triển CNTT là con đƣờng tất yếu, và
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) cũng không phải là ngoại lệ.
Với đặc thù tuổi đời còn non trẻ (thành lập từ tháng 7/2006), hệ thống CNTT của
NHPT chƣa thực sự đi theo mô thức của một hệ thống ngân hàng chuyên nghiệp, việc
đầu tƣ cho hệ thống CNTT cũng chƣa thực sự đáng kể. Với NHPT trong ngắn và trung
hạn, sức ép đầu tƣ phát triển CNTT không chỉ để trở thành chuyên nghiệp hiện đại,
tăng cƣờng tự chủ, quản trị tốt rủi ro mà còn để sánh ngang các tổ chức tín dụng ngân
hàng hàng đầu của Việt Nam. Tuy chặng đƣờng phía trƣớc đầy khó khăn nhƣng đặc
thù của công nghệ đã chứng minh những bƣớc bứt phá ngoạn mục của các quốc gia, tổ
chức “đi sau về trƣớc” (nhƣ Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc...); khẩu ngữ “đi tắt đón
đầu” không chỉ là là câu nói suông. Vì vậy sự đầu tƣ phát triển CNTT của NHPT
không chỉ là yêu cầu tất yếu, sức ép khách quan mà còn là một trong những sự đầu tƣ
khôn ngoan và nhanh chóng, hiệu quả nhất.
Đánh giá chân thực về hoạt động đầu tƣ CNTT tại NHPT trong giai đoạn vừa qua
có thể nhận thấy rằng hầu nhƣ các dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT đều chậm tiến độ, rất
khó khăn trong công việc tổ chức thực hiện chủ yếu do vƣớng mắc trong quy trình, thủ
tục đầu tƣ. Một vấn đề đặt ra đó là việc áp dụng, vận dụng các cơ chế, chính sách của
Nhà nƣớc vào trong đơn vị nhƣ thế nào, cụ thể: trình tự phê duyệt dự án đầu tƣ và hồ
sơ dự án CNTT; trình tự tiến hành thẩm định và hồ sơ thẩm định; các bƣớc thực hiện
quản lý và tổ chức thực hiện dự án Công nghệ thông tin ra sao?.... đang là vấn đề bức
2
xúc đòi hỏi phải đƣợc nghiên cứu, tổng kết, hoàn thiện cơ chế, chính sách cụ thể để có
thể vận dụng một cách hiệu quả vào đơn vị.
Trong hệ thống các tổ chức tín dụng ngân hàng Việt Nam, NHPT có một vị trí
đặc biệt và đóng vai trò là công cụ đắc lực của Chính phủ trong lĩnh vực đầu tƣ phát
triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Với định hƣớng chiến lƣợc phát triển thành một ngân
hàng chuyên nghiệp hiện đại, giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách, NHPT không thể
không xây dựng và phát triển một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại do đó cần
phải tăng cƣờng đầu tƣ các ứng dụng CNTT để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Nhận thức đƣợc vấn đề trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu xây dựng
quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung:
Tìm hiểu cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc và Ngân hàng Phát triển Việt Nam
(NHPT) từ đó xây dựng quy trình đầu tƣ áp dụng cụ thể vào NHPT để góp phần loại
bỏ các tồn tại, vƣớng mắc hiện có giúp việc đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) tại NHPT hiệu quả nâng cao sức cạnh tranh của NHPT.
b. Mục tiêu cụ thể:
-
Tìm hiểu các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc về đầu tƣ ứng dụng CNTT và hệ
thống văn bản, quy trình, quy định nội bộ NHPT từ đó xây dựng một hệ thống
văn bản, quy trình, quy định về đầu tƣ ứng dụng CNTT tại NHPT tuân thủ theo
các quy định hiện hành của Nhà nƣớc và NHPT.
-
Xây dựng quy trình đầu tƣ ứng dụng CNTT loại bỏ các tồn tại, vƣớng mắc
trong quy trình đầu tƣ hiện tại, tăng cƣờng hiệu quả đầu tƣ ứng dụng CNTT tại
NHPT.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tƣợng nghiên cứu: Các văn bản pháp quy liên quan đến quy trình thủ tục
đầu tƣ ứng dụng CNTT do Nhà nƣớc quy định; các văn bản, quy trình thủ tục
đầu tƣ ứng dụng CNTT hiện tại của NHPT.
-
Phạm vi nghiên cứu: đề tài đƣợc nghiên cứu để áp dụng cho đầu tƣ ứng dụng
CNTT tại NHPT.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để có thể phân tích khách quan và khoa học, đƣa ra đƣợc những quy trình hợp
lý và đúng đắn, các phƣơng pháp đƣợc sử dụng:
-
Thu thập, nghiên cứu các tài liệu, văn bản liên quan đến trình tự thủ tục đầu tƣ
của Nhà nƣớc; thu thập và nghiên cứu tìm hiểu các văn quản, quy trình nội bộ
trong hệ thống NHPT về đầu tƣ, về tổ chức bộ máy, quyền và nhiệm vụ các đơn
3
vị…Có thể thấy rằng, nghiên cứu tài liệu thể hiện đƣợc đầy đủ và cho một cái
nhìn chính xác nhất về hiện trạng đầu tƣ cũng nhƣ các vƣớng mắc trong quy
trình thủ tục đầu tƣ hiện tại.
-
Trao đổi và thảo luận: trực tiếp trao đổi những đơn vị tham gia thực hiện vào
quy trình đầu tƣ ứng dụng CNTT tại NHPT, tham khảo các đơn vị ngoài hệ
thống NHPT có cơ cấu tổ chức, hoạt động tƣơng tự nhƣ NHPT để học hỏi kinh
nghiệm và rút ra bài học.
-
Phân tích và tổng hợp: từ những tài liệu thu thập đƣợc, tiến hành phân tích và
tổng hợp các nguồn thông tin đó để xây dựng hệ thống văn bản, quy trình, quy
định về đầu tƣ ứng dụng CNTT phù hợp.
5. Kết quả của đề tài
Một quy trình đầu tƣ xây dựng cụ thể, chi tiết và rõ ràng sẽ là các cải tiến, thay
đổi hữu ích, tác động trực tiếp đến hiệu suất và hiệu quả làm việc của các đơn vị tại
NHPT cũng nhƣ nâng cao đƣợc hiệu quả đầu tƣ tại NHPT, cụ thể:
-
Giảm thiểu các thủ tục hành chính qua lại giữa các đơn vị bởi tất cả các thủ tục,
các bƣớc và các mẫu văn bản quy định cần thiết phải làm nhƣ thế nào, làm ra
sao đều đã đƣợc cụ thể hóa rõ ràng.
-
Giảm thời gian khi triển khai dự án bởi vai trò của các đơn vị đã đƣợc ghi cụ
thể do đó sẽ không còn hiện tƣợng không xác định đƣợc trách nhiệm cũng nhƣ
nhiệm vụ thuộc đơn vị nào. Bên cạnh đó sự tƣờng minh trong mọi khâu, mọi
thủ tục sẽ giúp Lãnh đạo NHPT ra quyết định nhanh chóng và hiệu quả.
-
Nâng cao hiệu quả đầu tƣ ứng dụng CNTT, tăng sức cạnh tranh của NHPT so
với các Ngân hàng trong nƣớc và khu vực.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài đƣợc kết cấu gồm 4 phần (chƣơng) chính trong đó:
Phần mở đầu: giới thiệu các yêu cầu khách quan, chủ quan, cơ sở thực tiễn
nghiên cứu và xây dựng đề tài.
Chƣơng I: giới thiệu tổng quan chung về NHPT, hiện trạng về CNTT và quản
lý đầu tƣ ứng dụng CNTT tại NHPT.
Chƣơng II: trình bày quy trình đầu tƣ ứng dụng CNTT chung vận dụng các quy
định của Nhà nƣớc.
Chƣơng III. xây dựng quy trình đầu tƣ ứng dụng CNTT tại NHPT
Phần kết luận: kết luận tổng thể về luận văn.
4
CHƢƠNG I. HIỆN TRẠNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ QUẢN LÝ ĐẦU
TƢ ỨNG DỤNG CNTT TẠI NGÂN HÀNG PTVN.
1.1. Tổng quan Ngân hàng PTVN
1.1.1.
Sơ lược về Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Tên tiếng Việt: Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: The Vietnam Development Bank
Tên viết tắt: VDB
Vốn điều lệ: 10,000,000,000,000 VND (Mƣời nghìn tỷ đồng Việt Nam)
Trụ sở hoạt động:
Địa chỉ: 25A Cát Linh – Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 37.365.659 – (84-4) 37.365.671
Fax: (84-4) 37.365.672
Website: http://vdb.gov.vn/
1.1.2.
Lịch sử hình thành, phát triển Ngân hàng phát triển Việt Nam
Thực hiện đƣờng lối đổi mới toàn diện cơ chế quản lý kinh tế và cơ chế quản lý
tín dụng đầu tƣ và phát triển của Nhà nƣớc, với mục tiêu vốn cho đầu tƣ phát triển của
Nhà nƣớc cần đƣợc tập trung vào một đầu mối, giảm bao cấp, tăng cƣờng hiệu quả
vốn đầu tƣ, nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chủ đầu tƣ và tổ chức cho
vay.
Sau hơn 5 năm thực hiện nhiệm vụ của Chính phủ giao, bên cạnh những cố
gắng nỗ lực để vƣợt qua những thách thức trong thời kỳ đổi mới, năng lực tổ chức điều
hành, năng lực thẩm định, dự báo của Quỹ Hỗ trợ phát triển còn chƣa theo kịp sự phát
triển của nền kinh tế, đặc biệt là khả năng đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tƣ dài
hạn còn hạn chế, ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả đầu tƣ. Hệ thống cơ chế chính sách về
tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc, các cơ chế quản lý và điều hành của Nhà
nƣớc và của bản thân Quỹ HTPT đã bộc lộ những tồn tại, vƣớng mắc ảnh hƣởng đến
an toàn trong hoạt động tài chính, ảnh hƣởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
Xuất phát từ những hạn chế của Quỹ HTPT, kết hợp với những yêu cầu khi
Việt Nam chính thức gia nhập WTO là phải giảm dần và tiến tới xóa bỏ việc hỗ trợ
trực tiếp cho doanh nghiệp. Chính phủ đã ra Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày
19/5/2006 về thành lập NHPT trên cơ sở tổ chức lại Quỹ HTPT.
Hệ thống NHPT chính thức đi vào hoạt động trên phạm vi cả nƣớc từ ngày
1/7/2006 theo Điều lệ tổ chức và hoạt động đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2001. NHPT đƣợc thành lập đánh dấu sự
ra đời của một trung gian tài chính có quy mô lớn ở Việt Nam.
5
1.1.3.
Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức
NHPT đƣợc tổ chức theo hệ thống ngành dọc gồm:
a. Hội đồng quản lý:
b. Ban Kiểm soát.
c. Bộ máy điều hành gồm:
-
Hội sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội;
-
Sở Giao dịch, Chi nhánh, Văn phòng đại diện.
Hiện nay hệ thống NHPT có 02 Sở Giao dịch, 01 Văn phòng đại diện tại Thành
phố Hồ Chí Minh, 05 Chi nhánh khu vực và 49 Chi nhánh NHPT tại các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng.
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC
CÁC BAN NGHIỆP VỤ
CÁC TRUNG TÂM
VĂN PHÕNG
TẠP CHÍ
VĂN PHÕNG ĐẠI DIỆN
BAN QUẢN LÝ K1 HÀO NAM
BAN QLXD TT ĐÀ LẠT
SỞ GIAO DỊCH
CHI NHÁNH, CHI NHÁNH KV
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức tại NHPT
6
1.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ
Với đặc thù của loại hình NHPT, các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của NHPT
gồm:
-
Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nƣớc để thực hiện
tín dụng đầu tƣ phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc.
-
Thực hiện chính sách tín dụng đầu tƣ phát triển: cho vay đầu tƣ phát triển;
Hỗ trợ sau đầu tƣ; Bảo lãnh tín dụng đầu tƣ.
-
Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu: Cho vay xuất khẩu; Bảo lãnh tín
dụng xuất khẩu; Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất
khẩu.
-
Nhận uỷ thác quản lý nguồn vốn ODA đƣợc Chính phủ cho vay lại; nhận
uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tƣ và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ
chức trong và ngoài nƣớc thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa NHPT
với các tổ chức uỷ thác.
-
Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng
của NHPT.
-
Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống
thanh toán trong nƣớc và quốc tế phục vụ các hoạt động của NHPT theo
quy định của pháp luật.
-
Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tƣ phát
triển và tín dụng xuất khẩu.
-
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tƣớng Chính phủ giao.
1.1.3.3. Một số thành tựu đạt được
Cùng với quá trình phát triển của đất nƣớc, việc ra đời và đi vào hoạt động của
hệ thống NHPT đã đánh dấu một bƣớc phát triển quan trọng, khẳng định đƣợc vai trò,
vị trí của hệ thống NHPT trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong
thời kỳ mở cửa và hội nhập. Sau hơn 6 năm chính thức đi vào hoạt động từ khi chuyển
đổi từ Quỹ HTPT sang mô hình ngân hàng, NHPT đã đạt đƣợc một số thành tựu đáng
kể:
-
Cung ứng một khối lƣợng vốn lớn cho đầu tƣ phát triển, góp phần tạo hàng
hóa và thúc đẩy quá trình phát triển của thị trƣờng tài chính.
-
Quy mô hoạt động của NHPT tăng trƣởng nhanh, có thị phần đáng kể và có
tổng tài sản thuộc nhóm hàng đầu trong các ngân hàng lớn ở Việt Nam.
-
Cho vay các dự án đầu tƣ, góp phần tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật, phát
triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. NHPT đã quản lý và cho vay hơn 2.200
dự án vay vốn tín dụng đầu tƣ với số vốn theo hợp đồng tín dụng trên
200.000 tỷ đồng, tập trung vào nhóm ngành trọng điểm nhƣ: điện, xi măng,
7
công nghiệp đóng tàu, đƣờng sắt, hóa chất. Trong đó nổi bật là các dự án
công trình thủy điện Sơn La, nhà máy lọc dầu Dung Quất, dự án vệ tinh
Vinasat, dự án thủy điện Lai Châu, dự án nhà máy đạm Cà Mau…với số
vốn vay tại NHPT trên 1000 tỷ đồng.
-
Thực hiện tín dụng xuất khẩu, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
hàng Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế. Thành tựu nổi bật trong thời gian
qua đối với hoạt động tín dụng xuất khẩu, trƣớc hết đó là số vốn tài trợ xuất
khẩu không ngừng đƣợc đẩy mạnh, tốc độ tăng trƣởng cao qua các năm. Từ
8.000 tỷ đồng doanh số cho vay tín dụng xuất khẩu năm 2006, thì đến 2010
doanh số cho vay đã đạt 20.211 tỷ đồng.
1.2. Hiện trạng ứng dụng và phát triển CNTT tại Ngân hàng PTVN
1.2.1.
Hiện trạng các ứng dụng CNTT
Trong hệ thống thông tin của tổ chức tín dụng tài chính, các ứng dụng đóng vai
trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng quản lý, điều hành và sử dụng. Hệ thống
các chƣơng trình ứng dụng NHPT gồm: Cấp phát thủy điện Sơn La, Quản lý nhân sự,
Kế toán trung ƣơng, hệ thống báo cáo phục vụ điều hành, kế toán giao dịch trực tuyến
tập trung (VDB Online), Hỗ trợ sau đầu tƣ, Thanh toán điện tử liên ngân hàng…….
Qua thực tế phát triển và triển khai, các phần mềm ứng dụng đã cơ bản đáp ứng
đƣợc yêu cầu nghiệp vụ, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều bất cập nhƣ:
- Thứ nhất: công tác lƣu trữ thông tin về các phần mềm nhƣ thông tin phiên
bản, trình trạng hiện tại phần mềm…bị phân tán theo các dự án, mang tính tự
phát, do đó việc theo dõi và quản lý phần mềm ứng dụng gặp nhiều khó
khăn.
- Thứ hai: việc quản lý phần mềm phụ thuộc vào một số cán bộ nhất định, hệ
thống thông tin chia sẻ (các tài liệu kỹ thuật nhƣ phân tích, thiết kế, mã
nguồn...) chƣa đƣợc tổ chức khoa học, công tác đào tạo phổ biến đơn lẻ, tự
phát dẫn đến sự phụ thuộc cao vào một số cá nhân, dự phòng nhân lực kém,
tính kế thừa không cao.
- Thứ ba: các phần mềm hiện tại chƣa bao phủ đƣợc hết các yêu cầu nghiệp
vụ đặt ra, mới đáp ứng đƣợc một số yêu cầu của các Ban nghiệp vụ nhất
định.
- Thứ tƣ: các phần mềm còn nhỏ lẻ, chƣa có ứng dụng lớn bao quát hết các
nghiệp vụ ngân hàng.
- Thứ năm: Một số phần mềm triển khai trên công nghệ lạc hậu (Foxpro,
Access), cơ sở hạ tầng cũ gây ra thiếu đồng bộ về dữ liệu giữa Hội sở chính
và Chi nhánh cũng nhƣ mất rất nhiều thời gian cho cán bộ kiểm soát số liệu.
- Thứ 6: Đa phần phần mềm phát triển cho một hoặc một số nghiệp vụ nhất
8
định gây khó khăn cho ngƣời dùng vì phải thực hiện công việc hằng ngày
trên nhiều phần mềm khác nhau, điều này cũng gây ra sai lệch khi đồng bộ
dữ liệu giữa các phần mềm, việc bảo trì và hỗ trợ thƣờng xuyên phải cần đến
nhiều cán bộ tin học.
- Thứ 7: Các phần mềm đều thiếu sự liên kết do thƣờng xuyên sửa đổi bổ sung
theo yêu cầu thay đổi của nghiệp vụ dẫn đến chắp vá, rời rạc, không ổn định
và không đảm bảo độ an toàn bảo mật, không tích hợp đƣợc chức năng, dữ
liệu với nhau.
- Thứ 8: Cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển phần mềm ứng dụng thiếu hợp lý: Một
cơ cấu vốn đầu tƣ hợp lý cho CNTT phải ƣu tiên số một cho phần mềm, thứ
hai cho đào tạo chuyển giao, thứ ba cho mua sắm phần cứng, thứ tƣ cho bảo
hành bảo trì. Nhƣng thực tế hiện nay, cơ cấu vốn đầu tƣ cho phần mềm của
NHPT chƣa cao, mới chỉ đạt khoảng 14% trong tổng chi, mua sắm phần
cứng chiếm khoảng 86%, đào tạo và bảo hành bảo trì chiếm tỷ lệ không đáng
kể.
1.2.2.
Hiện trạng nguồn nhân lực CNTT
Mô hình chi tiết tổ chức hệ thống tin học của NHPT đƣợc mô tả nhƣ hình dƣới
đây.
CẤP HỘI SỞ CHÍNH
BAN LÃNH ĐẠO NHPT
TRUNG TÂM CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN
Phòng thiết bị
mạng, truyền thông
Phòng xử lý
thông tin
Phòng tổng hợp
thống kê
Phòng Nghiên cứu Phát triển ứng dụng
CẤP ĐỊA PHƢƠNG
BAN LÃNH
ĐẠO CN
Quan hệ chủ đạo
CÁC PHÒNG
NGHIỆP VỤ
Quan hệ trao đổi thông tin
Cán bộ tin học
Chi nhánh
Hình 1.2. Mô hình tổ chức Bộ máy quản lý Công nghệ thông tin NHPT
9
Trung tâm CNTT thực hiện nhiệm vụ quản lý cấp trung ƣơng toàn bộ hệ thống
thông tin tin học trong toàn ngành NHPT. Trung tâm CNTT hiện có 28 cán bộ chính
thức, trong đó ban lãnh đạo có 03 ngƣời, các cán bộ còn lại đƣợc phân công công việc
theo 4 phòng ban khác nhau.
Tại các Chi nhánh, do vấn đề về nhân sự và nhu cầu trƣớc mắt, không có tổ
chức phòng chuyên trách về CNTT (trừ một số CN nhƣ: Sở giao dịch I, Sở giao dịch
II, Ðà Nẵng). Chức năng chủ yếu của cán bộ tin học CN là duy trì hoạt động hệ thống
tin học tại CN, triển khai các ứng dụng do HSC phát triển.
Qua sơ đồ tổ chức Bộ máy quản lý CNTT cho thấy một số tồn tại về nguồn lực
CNTT nhƣ sau:
- Thứ nhất: số lƣợng cán bộ thiếu so vớii yêu cầu, chƣa có đầy đủ các vị trí dự
phòng cần thiết, đặc biệt là khi nhu cầu ổn định, dự phòng ngày càng cao.
- Thứ hai: Cán bộ tin học đa số chỉ có kiến thức và kinh nghiệm về chuyên
ngành công nghệ thông tin, các kiến thức về kinh tế tài chính, tài chính ngân
hàng chỉ ở mức rất cơ bản, do đó việc tiếp nhận các yêu cầu từ ban nghiệp vụ
để xây dựng ứng dụng gặp nhiều khó khăn. Đây là thách thức lớn để tiếp cận
phát triển ứng dụng CNTT mang tính nghiệp vụ cao.
- Thứ ba: Lực lƣợng cán bộ tin học phải kiêm nhiệm quá nhiều công việc, (cụ
thể cán bộ thuộc phòng phát triển ứng dụng): phải nghiên cứu tìm hiểu
nghiệp vụ, phải khảo sát – phân tích yêu cầu nghiệp vụ, thiết kế, gia công
(cài đặt, cấu hình, lập trình..), kiểm thử, viết tài liệu, hỗ trợ…Chƣa có sự
phân tách từng mảng hay bộ phận đảm nhiệm từng lĩnh vực điều này làm
hiệu quả công việc không cao. Không tạo đƣợc sự chuyên môn hóa cho cán
bộ; cán bộ tin học tại CN đôi khi còn kiêm nhiệm cả các công việc thuộc
phòng TCKT.
1.2.3.
Công tác đào tạo CNTT
Trong thời gian 5 năm trở lại đây công tác đào tạo cán bộ CNTT trong phạm vi
toàn ngành NHPT nhìn chung không có chuyển biến rõ rệt, chƣa có định hƣớng, kế
hoạch rõ ràng, chƣa tạo sự phát triển về lƣợng và chất.
Từ các số liệu thống kê và khảo sát cho thấy công tác đào tạo cán bộ CNTT
trong ngành NHPT nổi lên những tồn tại cơ bản nhƣ sau:
- Kế hoạch đào tạo hàng năm gần nhƣ không đƣợc triển khai (đào tạo chủ yếu
gắn trong các dự án CNTT do Trung tâm CNTT triển khai), công tác lập kế
hoạch (nội dung, kinh phí) còn chƣa mang tính thực tế, bố trí chƣa cụ thể, vai
trò chủ động của Trung tâm CNTT còn hạn chế.
- Nội dung, phạm vi và đối tƣợng đào tạo chủ yếu dành cho cán bộ CNTT tại
HSC, chƣa mang tầm và qui mô toàn ngành (còn thiếu cái nhìn và sự quan
10
tâm thích đáng cho cán bộ CNTT tại các đơn vị thuộc, trực thuộc và các Chi
nhánh).
- Nội dung đào tạo chủ yếu dừng lại ở các trình độ cơ bản, đào tạo chuyên sâu
rất ít, gần nhƣ không có chƣơng trình đào tạo thƣờng xuyên.
- Phạm vi đào tạo còn tập trung trong một vài lĩnh vực cơ bản của CNTT nhƣ
quản trị mạng, quản trị cơ sở dữ liệu....chƣa mở rộng sang các phạm vi mang
tính công nghệ cao, hiện đại nhƣ quản lý dự án, quản lý dịch vụ CNTT (IT
Service Management), quản trị CNTT (IT Governance)...
- Số lƣợng cán bộ đƣợc đào tạo cơ bản chính quy theo các chƣơng trình chính
thống chuẩn quốc tế (nhƣ quản trị mạng CCNA (Cisco Certified Network
Associate), CCNP (Cisco Certified Network Professional); quản trị cơ sở dữ
liệu OCA (Oracle Certified Associate)..) còn quá ít và chỉ tập trung tại Hội
sở chính.
- Chƣa chủ động trong việc đào tạo cơ bản, nâng cao ở nƣớc ngoài; các khoá
đào tạo ở nƣớc ngoài đều tập trung trong phạm vi các dự án do Trung tâm
CNTT triển khai và chủ yếu là đào tạo cơ bản.
1.3. Hiện trạng hệ thống quản lý, đầu tƣ CNTT tại NHPT
1.3.1.
Quy chế, quy trình, quy định quản lý, đầu tư ứng dụng CNTT
Chính sách và quy trình đầu tƣ ứng dụng CNTT đƣa ra những nguyên tắc chung
cho việc đầu tƣ, triển khai các ứng dụng CNTT, quản lý đƣợc việc đầu tƣ ứng dụng
CNTT một cách hiệu quả tránh hiện tƣợng chồng chéo, hiệu quả đầu tƣ không cao, kéo
dài thời gian đầu tƣ.
Sau hơn 6 năm hoạt động, NHPT đã xây dựng đƣợc nhiều quy trình, quy chế
nội bộ phục vụ hoạt động, điều hành và quản lý dùng chung cho toàn hệ thống và cho
từng đơn vị, cụ thể:
- Các quy định dùng chung cho toàn hệ thống: Quy định về chế độ làm việc,
quy định về văn hóa công sở, quy định chức năng và nhiệm vụ của các đơn
vị trong hệ thống NHPT….
- Các quy định cho các đơn vị cụ thể nhƣ: Quy định quản lý hoạt động công
nghệ thông tin trong hệ thống NHPT của Trung tâm CNTT, Quy định quản
lý, sử dụng tài sản trong hệ thống NHPT của Ban Xây dựng cơ bản và quản
lý nội ngành (QLXD)………..
Quy trình, quy định nội bộ đƣợc xem là hành lang pháp lý rất quan trọng trong
công tác quản lý, điều hành. Hiểu đƣợc tầm quan trọng của các quy chế, quy định, quy
trình nội bộ, NHPT đã luôn cố gắng xây dựng và hoàn thiện các quy chế, quy trình và
quy định trong hệ thống. Tuy nhiên hiện tại NHPT vẫn chƣa có bất kỳ một quy chế,
quy định hay quy trình đầu tƣ ứng dụng CNTT mà việc đầu tƣ ứng dụng CNTT trong
11
NHPT hoàn toàn dựa trên quy định mang tính chung chung trong phân công chức năng
nhiệm vụ giữa các đơn vị tại NHPT.
NHPT cũng nhƣ các đơn vị khác sử dụng nguồn vốn Ngân sách nhà nƣớc đều
phải tuân thủ các quy chế, quy định chung của Nhà nƣớc về đầu tƣ ứng dụng CNTT.
Trƣớc khi có Nghị định 102/2009/NĐ-CP, hoạt động đầu tƣ ứng dụng CNTT tại các
đơn vị sử dụng nguồn vốn Ngân sách nhà nƣớc nói chung và tại NHPT nói riêng đều
dựa trên Nghị định 52/1999/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tƣ và xây
dựng (Ban QLXD là đơn vị chịu trách nhiệm hƣớng dẫn).
Khi nghị định 102/2009/NĐ-CP có hiệu lực, ngƣợc với việc khi có quy trình
cụ thể mọi việc sẽ đơn giản hơn thì hiện tại việc áp dụng, triển khai khá khó khăn do
việc xác định đơn vị nào sẽ chịu trách nhiệm chính (Ban QLXD chịu trách nhiệm về
trình tự, thủ tục đầu tƣ xây dựng cơ bản không về đầu tƣ ứng dụng CNTT) chính vì thế
việc đầu tƣ, triển khai các ứng dụng CNTT đi một vòng giữa các đơn vị để xác định
đƣợc đơn vị nào có trách nhiệm làm gì, làm ra sao vẫn là một vƣớng mắc lớn trong
đầu tƣ ứng dụng CNTT tại NHPT.
Để rút ngắn khoảng cách về CNTT so với các ngân hàng trong nƣớc, trong khu
vực và trên thế giới, NHPT cần linh hoạt hơn trong việc vận dụng những quy định về
đầu tƣ của Nhà nƣớc để phát triển CNTT. Đầu tƣ cho CNTT một cách hiệu quả nhằm
phát huy cao độ sức mạnh nội lực trong việc phát triển hệ thống tin học từ đó nắm
vững và làm chủ công nghệ hiện đại là bài toán hết sức quan trọng muốn vậy ngay từ
bây giờ NHPT phải có những tháo gỡ và có những quy định, quy trình rõ ràng để nâng
cao hiệu quả đầu tƣ.
1.3.2. Quy trình đầu tư, triển khai một dự án CNTT hiện nay tại NHPT
Đơn vị thực hiện/phối hợp
Ban nghiệp
CNTT.
vụ/Trung
Công việc
tâm
Trình chủ trƣơng đầu
tƣ
Lãnh đạo NHPT
Phê duyệt
chủ trƣơng
Kết quả đạt đƣợc
Tờ trình chủ trƣơng
đầu tƣ
Chủ trƣơng
thông qua
đƣợc
Đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ:
Ban nghiệp vụ hoặc trung tâm
CNTT hoặc Ban QLDA (nếu
thành lập) hoặc đơn vị tƣ vấn
(trong trƣờng hợp thuê tƣ vấn)
Lập báo cáo NCKT,
thiết kế kỹ thuật, tổng
dự toán (hoặc báo cáo
đầu tƣ)
Báo cáo nghiên cứu
kỹ thuật, thiết kế kỹ
thuật, tổng dự toán
(hoặc báo cáo đầu
tƣ)
Đơn vị đầu mối thẩm định
(thƣờng là Ban QLXD)
Thẩm định và trình phê
duyệt dự án đầu tƣ
Báo cáo kết quả
thẩm định
12
Lãnh đạo NHPT
Quyết định đầu tƣ
Phê duyệt
đầu tƣ
Đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ:
Ban nghiệp vụ hoặc trung tâm
CNTT hoặc Ban QLDA (nếu
thành lập) hoặc Tổ chuyên gia
đấu thầu (nếu thành lập)
Đơn vị thẩm định (thƣờng là
Ban QLXD).
Tổ chức đấu thầu lựa
chọn nhà thầu thi công
Tổ chức thẩm định
trình phê duyệt kết quả
đấu thầu/lựa chọn nhà
thầu
Lãnh đạo NHPT
Phê duyệt
kết quả thầu
Đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ:
Trung tâm CNTT hoặc Ban
nghiệp vụ, Ban QLDA (nếu
thành lập)…
Đơn vị đƣợc giao nhiệm
vụ:Trung tâm CNTT hoặc Ban
nghiệp vụ, Ban QLDA (nếu
thành lập)…
Đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ:
Trung tâm CNTT hoặc Ban
nghiệp vụ, Ban QLDA (nếu
thành lập)…
Xác định nhà thầu
trúng thầu để trình
duyệt
Tờ trình phê duyệt
kết quả thầu
Quyết định phê
duyệt kết quả thầu
Thƣơng thảo, ký kết
hợp đồng với nhà thầu
Biên bản thƣơng
thảo hợp đồng, hợp
đồng
Bàn giao, nghiệm thu
sản phẩm
Biên bản nghiệm
thu, sản phẩm theo
hợp đồng
Thanh lý hợp đồng
Hoàn thiện các công
việc thanh lý với nhà
thầu
Hình 1.3. Quy trình đầu tƣ, triển khai dự án CNTT tại NHPT
Ứng dụng quy trình triển khai dự án CNTT nhƣ trên, một số dự án đã triển khai
tại NHPT nhƣ sau: Dự án xây dựng mạng truyền thông diện rộng thời gian xây dựng
hơn 4 năm, kế toán giao dịch tập trung trực tuyến hơn hai năm….thời gian dự án kéo
dài chủ yếu do thực hiện các thủ tục hành chính từ xin chủ trƣơng tới có quyết định
đầu tƣ dự án. Tiêu biểu nhƣ dự án mạng truyền thông diện rộng, thời gian chuẩn bị
13
triển khai dự án gấp gần 12 lần thời gian thực hiện hợp đồng (5 tháng), sự chậm trễ
này gây nhiều tổn thất cho NHPT:
- Mất nhiều thời gian và nhân lực cho việc chuẩn bị thủ tục, chỉnh sửa lại hồ
sơ cho phù hợp với yêu cầu hiện tại (do không có quy trình, quy chế hay quy
định nào nên cứ làm xong lại sửa).
- Mất chi phí cơ hội trong hoạt động nghiệp vụ (thanh toán tập trung, thanh
toán quốc tế, vị thế CNTT, quảng bá hình ảnh, chất lƣợng hoạt động nghiệp
vụ không cao vì thiếu công cụ hỗ trợ đắc lực, ...) khi triển khai chậm các dự
án CNTT.
- Lãnh phí do thiết bị công nghệ thông tin mất giá. Theo Cục công nghệ tin
học Ngân hàng Nhà nƣớc, hiện tƣợng máy tính thay máy chữ, trang bị máy
tính không trang bị phần mềm ứng dụng kịp thời, hay phải chờ đợi cơ chế
vận hành làm cho tính hiệu quả của vốn đầu tƣ chƣa cao.
- Hiện tƣợng chảy máu chất xám sang đơn vị ngoài quốc doanh cũng một phần
vì sự nản chí trƣớc thử thách của thủ tục hành chính hoặc nhẹ hơn cũng làm
giảm dần nhiệt huyết cống hiến cho sự nghiệp CNTT.
Nhƣ vậy đến nay, phƣơng thức thống nhất triển khai dự án, quy định trách
nhiệm rõ ràng của các đơn vị có liên quan, quy trình cụ thể về đầu tƣ ứng dụng
CNTT,…đang là vấn đề nhức nhối cần đƣợc giải quyết, đặc biệt trong bối cảnh năm
2014 và những năm tới, các dự án tin học và phát triển các sản phẩm mới trong hệ
thống NHPT ngày càng nhiều.
1.4. Đánh giá tổng thể
1.4.1.
Kết quả đạt được
- Ban Lãnh đạo NHPT đã có sự quan tâm và chỉ đạo ứng dụng và phát triển
CNTT thông qua việc tỷ lệ đầu tƣ vào CNTT ngày càng tăng.
- Hệ thống phần mềm cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu nghiệp vụ đặt ra.
- Hệ thống các văn bản, quy trình, quy định nội bộ NHPT tuy chƣa hoàn thiện
nhƣng cơ bản đã có nền tảng từ đó để sửa đổi và bổ sung.
- Đội ngũ cán bộ NHPT có kiến thức nền tảng do đó việc tiếp thu các kiến
thức về quản lý đầu tƣ ứng dụng CNNT và đào tạo sẽ thuận lợi.
1.4.2.
Những tồn tại
- Triển khai các dự án CNTT chậm, đặc biệt là dự án phần mềm: điều này dẫn
đến rủi ro đổ vỡ dự án khi không kiểm soát đƣợc phạm vi dự án, bị đối tác bỏ
cuộc giữa chừng. Vì vậy buộc phải lựa chọn những đối tác mạnh, có tiềm
lực tài chính và chiến lƣợc tốt để hạn chế rủi ro. Về trang bị phần cứng, đó là
sự lãng phí do thiết bị CNTT mất giá (khấu hao vô hình). Trong khi công
nghệ sản xuất thiết bị tin học không ngừng phát triển kéo theo giảm giá thành
- Xem thêm -