Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý công tác đấu thầu của công ty cổ phần dịch...

Tài liệu Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý công tác đấu thầu của công ty cổ phần dịch vụ và thương mại 568

.PDF
116
46
101

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Nguyễn Thị Kiều Oanh Sinh ngày : 05-02-1991 Học viên lớp: 23QLXD12 Chuyên ngành : Quản lý xây dựng Mã số : 60580302 1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Dương Đức Tiến. 2. Luận văn này không trùng lặp với bất kỳ luận văn nào khác đã được công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu và thông tin trong luận văn là hoàn toàn trung thực và khách quan. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kiều Oanh i LỜI CẢM ƠN Sau khoảng thời gian học tập và làm luận văn với sự giúp đỡ quý báu, tận tình của thầy giáo PGS.TS Dương Đức Tiến và các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Thủy Lợi, bạn bè đồng nghiệp cùng với sự cố gắng nỗ lực học tập, tìm tòi, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm thực tế của bản thân, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý công tác đấu thầu của công ty cổ phần dịch vụ và thương mại 568” Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và cán bộ công nhân viên Phòng Đào tạo đại học & sau Đại học, khoa Công trình, Trường Đại học Thủy Lợi đã giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Đặc biệt tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Dương Đức Tiến đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và cung cấp các thông tin khoa học quý báu cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc và các đồng nghiệp trong Công ty cổ phần dịch vụ và thương mại 568 nơi tác giả đã thu thập tài liệu, gia đình, bạn bè đã động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn đúng thời hạn. Do hạn chế về thời gian, kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tế của bản thân chưa nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp và trao đổi tận tình của các thầy cô giáo và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kiều Oanh ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... I LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................II MỤC LỤC ................................................................................................................... III DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..............................................................................VII DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, HÌNH VẼ .......................................................... VIII DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT..................................................... IX MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1 2. Mục đích của đề tài....................................................................................................2 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .............................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................2 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: .............................................................................2 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: ................................................................................2 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................3 5.1. Ý nghĩa khoa học: .....................................................................................................3 5.2. Ý nghĩa thực tiễn: .....................................................................................................3 6. Dự kiến kết quả đạt được..........................................................................................3 7. Nội dung của luận văn ...............................................................................................3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU VÀ QUẢN LÝ ĐẤU THẦU XÂY DỰNG .......................................................................................................4 1.1. Tổng quan về công tác đấu thầu xây dựng...........................................................4 1.1.1. Công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu.................................................................4 1.1.2. Tính tất yếu của đấu thầu xây lắp các công trình ...............................................13 1.2. Những kết quả đạt được trong công tác lựa chọn nhà thầu .............................16 1.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu đã được hoàn thiện ............................16 iii 1.2.2. Tiết kiệm đáng kể nguồn vốn của nhà nước ........................................................ 17 1.2.3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra về đấu thầu đã được chú trọng và triển khai ..... 18 1.2.4. Công tác đào tạo và hướng dẫn nghiệp vụ đấu thầu .......................................... 19 1.2.5. Công khai hóa các thông tin về đấu thầu được tăng cường đáng kể .................. 21 1.3. Những tồn tại cần khắc phục trong tổ chức lựa chọn nhà thầu ...................... 22 1.3.1. Tính chuyên môn, chuyên nghiệp về đấu thầu chưa đồng đều và còn hạn chế .. 23 1.3.2. Chất lượng của một số công việc chuẩn bị cho đấu thầu vẫn còn bất cập ......... 24 1.3.3. Vấn đề quản lý sau đấu thầu chưa được thực hiện thường xuyên và chưa được quan tâm đúng mức ....................................................................................................... 26 1.3.4. Xu hướng áp dụng hình thức chỉ định thầu ngày càng tăng, không thực hiện đúng tinh thần đã phân cấp ........................................................................................... 27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 28 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU ........................................................................................................... 29 2.1. Cơ sở pháp lý ........................................................................................................ 29 2.1.1. Hệ thống các văn bản pháp lý ............................................................................. 29 2.1.2. Các phương thức và hình thức lựa chọn nhà thầu .............................................. 31 2.1.3. Các yêu cầu tổ chức lựa chọn nhà thầu .............................................................. 32 2.1.4. Trình tự tổ chức lựa chọn nhà thầu ..................................................................... 33 2.2. Cơ sở khoa học, lý luận và thực tiển trong công tác đấu thầu của doanh nghiệp ........................................................................................................................... 37 2.2.1. Năng lực đấu thầu xây lắp của Doanh nghiệp .................................................... 37 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đấu thầu xây lắp của Doanh nghiệp ........................ 37 2.3. Các chỉ tiêu để đánh giá năng lực đấu thầu xây lắp của Doanh nghiệp ......... 49 2.3.1. Đánh giá năng lực đấu thầu thông qua kết quả đấu thầu ................................... 49 2.3.2. Năng lực tài chính ............................................................................................... 49 2.3.3. Năng lực kinh nghiệm thi công ........................................................................... 53 iv 2.3.4. Năng lực nhân sự .................................................................................................53 2.3.5. Năng lực máy móc thiết bị ...................................................................................54 2.3.6. Năng lực cung ứng nội bộ ...................................................................................55 2.3.7. Năng lực về dự báo giá của gói thầu: .................................................................57 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................58 CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI 568 ...........................60 3.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần dịch vụ và thương mại 568 ...............................60 3.1.1. Giới thiệu chung ..................................................................................................60 3.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của công ty ..........................................61 3.1.3. Năng lực về nhân sự ............................................................................................62 3.1.4. Công nhân kĩ thuật ..............................................................................................64 3.2. Tình hình đầu tư xây dựng công trình trong những năm qua .........................64 3.2.1. Kết quả một số gói thầu xây lắp điển hình Công ty trúng thầu...........................64 3.2.2. Nhận xét ...............................................................................................................66 3.3. Phân tích thực trạng năng lực hoạt động đấu thầu xây lắp của Công ty ........67 3.3.2. Nhân tố khách quan .............................................................................................76 3.3.3. Đánh giá chung về năng lực hoạt động đấu thầu xây lắp của Công ty ..............80 3.4. Định hướng phát triển của công ty thời gian tới, phương hướng và nhiệm vụ .......................................................................................................................................85 3.4.1. Phương hướng chung ..........................................................................................85 3.4.2. Đầu tư, xây dựng và triển khai các dự án ...........................................................86 3.4.3. Phát triển nguồn vốn ...........................................................................................86 3.5. Những cơ hội và thách thức, thuận lợi và khó khăn .........................................87 3.5.1. Những cơ hội .......................................................................................................87 3.5.2. Những thách thức ................................................................................................87 3.5.3. Những thuận lợi ...................................................................................................87 v 3.5.4. Những khó khăn................................................................................................... 88 3.6. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty .. 88 3.6.1. Yêu cầu đề xuất quy trình quản lý công tác đấu thầu của công ty..................... 88 3.6.2 Giải pháp đào tạo phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực .................... 91 3.6.3. Đẩy mạnh công tác marketing trong xây dựng ................................................... 94 3.6.4. Hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu. .............................................................. 96 3.6.5. Tăng cường liên danh trong đấu thầu ................................................................. 99 3.6.6. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính ............................................................... 99 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 103 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 106 vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Thống kê nguồn vốn tiết kiệm khi tổ chức đấu thầu ....................................18 Bảng 3.1: Cán bộ chuyên môn ......................................................................................63 Bảng 3.2: Công nhân kĩ thuật ........................................................................................64 Bảng 3.3: Bảng kê số lượng trúng thầu giai đoạn 2013 - 2016 .....................................65 Bảng 3.4: Bảng cân đối kế toán của công ty giai đoạn 2013-2016 ...............................67 Bảng 3.5: Bảng các tỷ suất tài trợ của công ty từ năm 2013-2016................................68 Bảng 3.6: Khả năng thanh toán của công ty từ năm 2013-2016 ...................................69 Bảng 3.7: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty từ năm 2013-2016 .................................70 Bảng 3.8: rủi ro về tài chính của công ty từ năm 2013-2016 .......................................71 Bảng 3.9: Các loại công trình xây dựng ........................................................................71 Bảng 3.10: Danh mục máy móc thiết bị của Công ty................................................... 74 vii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, HÌNH VẼ Hình 2.1: Sơ đồ trình tự thực hiện lựa chọn nhà thầu ................................................... 36 Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của công ty ............................................................................. 62 Hình 3.2: Biểu đồ tình hình đấu thầu tính theo số lần dự thầu của công ty .................. 65 Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu lao động của công ty ............................................................ 72 Hình 3.4: Sơ đồ quy trình quản lý công tác đấu thầu ................................................................ 89 viii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Số thứ tự Chữ viết tắt Nội dung viết tắt thay thế 1 BMT 2 BVHC Bản vẽ hoàn công 3 BVTC Bản vẽ thi công 4 CĐT 5 CTXD Công trình xây dựng 6 DAĐT Dự án đầu tư 7 ĐTXD Đầu tư xây dựng 8 HĐXD Hợp đồng xây dựng 9 HSMT Hồ sơ mời thầu 10 HSYC Hồ sơ yếu cầu 11 HSDT Hồ sơ dự thầu 12 HSĐX Hồ sơ đề xuất 13 KT-KT Kinh tế - kỹ thuật 14 KTCTTL 15 NSNN Ngân sách Nhà nước 16 QPPL Quy phạm pháp luật 17 QLCL Quản lý chất lượng 18 QLDA Quản lý dự án 19 TMĐT Tổng mức đầu tư 20 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 21 TVGS Tư vấn giám sát 22 TCXD Tiêu chuẩn xây dựng 23 TCĐG Tiêu chuẩn đánh giá Bên mời thầu Chủ đầu tư Khai thác cong trình thủy lợi ix Số thứ tự Chữ viết tắt Nội dung viết tắt thay thế 24 TKCS Thiết kế cơ sở 25 TKKT Thiết kế kỹ thuật 26 UBND Ủy ban nhân dân 27 VSMT Vệ sinh môi trường 28 XDCB Xây dựng cơ bản 29 XDCT Xây dựng công trình x MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới xây dựng theo con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, các dự án đầu tư xây dựng là một phần quan trọng của sự phát triển kinh tế. Nhằm quản lý chất lượng xây dựng công trình cần phải có những công tác kiểm soát chặt chẽ. Trong đó công tác lựa chọn nhà thầu đủ điều kiện về năng lực tham gia xây dựng các công trình thông qua đấu thầu là một công tác quan trọng nhằm quản lý chất lượng công trình, đưa công trình vào phục vụ kịp thời, nâng cao hiệu quả của công trình. Đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh công bằng, minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án. Như vậy thông qua hoạt động đấu thầu mà chủ đầu tư lựa chọn được đơn vị đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, thực hiện dự án với chất lượng cao nhất, chi phí thấp nhất. Trên thực tế hoạt động đấu thầu đã chứng tỏ được sự cần thiết và tầm quan trọng của nó trong cơ chế thị trường, nó không chỉ mang lại lợi ích cho nhà thầu mà còn mang lại lợi ích cho chủ đầu tư. Vì vậy phương thức đấu thầu càng trở nên là một phương thức sản xuất kinh doanh trong xây dựng không chỉ ở nước ta mà còn nhiều nước trên thế giới. Nó được nhìn nhận như một điều kiện thiết yếu để đảm bảo thành công cho các nhà đầu tư dù họ thuộc nhà nước hay tư nhân, dù họ đầu tư trong hay ngoài nước. Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, quy mô cũng như tốc độ hoạt động trong ngành xây dựng của nước ta ngày càng được mở rộng, thị trường xây dựng ngày một trở nên sôi động hơn, cạnh tranh trong xây dựng ngày một quyết liệt hơn. Hoạt động đấu thầu ngày càng trở nên có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp xây dựng. Tính cấp thiết của vấn đề nêu trên cũng chính là lý do để tác giả lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý công tác đấu thầu của công ty cổ phần dịch vụ và thương mại 568” làm đề tài luận 1 văn tốt nghiệp với hy vọng mở rộng khả năng hiểu biết của mình và mong muốn đóng góp cho sự phát triển của Công ty. 2. Mục đích của đề tài Mục đích của đề tài là đề xuất được một số giải pháp quản lý năng lực công tác đấu thầu xây lắp, trên cơ sở hệ thống hóa những cơ sở lý luận về hoạt động đấu thầu, năng lực đấu thầu, từ những phân tích thực trạng hoạt động đấu thầu trong thời gian vừa qua một cách khách quan, luận văn đưa ra một số giải pháp khả thi, có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu của Công ty cổ phần dịch vụ và thương mại 568. 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Cách tiếp cận cơ sở lý luận và khoa học của các phương pháp, hình thức lựa chọn nhà thầu. Đồng thời luận văn cũng nghiên cứu các quy định của Nhà nước để áp dụng phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện Việt Nam nói chung và Công ty nói riêng. Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu sau đây: phương pháp hệ thống các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng; phương pháp điều tra khảo sát; phương pháp thống kê; phương pháp phân tích so sánh; phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động đấu thầu và năng lực của Công ty, nhà thầu trong hoạt động đấu thầu. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Các vấn đề được luận văn tập trung nghiên cứu giới hạn trong lĩnh vực đấu thầu xây lắp các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc Công ty. 2 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 5.1. Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hoá các cơ sở lý luận về hoạt động đấu thầu, các văn bản quy định quy trình và nội dung về công tác đấu thầu từ đó tìm ra một số giải pháp nhằm xây dựng quy trình quản lý đấu thầu trong lĩnh vực xây lắp được nâng cao và hoàn thiện hơn. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích, khả thi cho các Công ty trong hoạt động đấu thầu xây lắp. 6. Dự kiến kết quả đạt được Tổng quan cơ sở lý luận về công tác đấu thầu, các văn bản quy định quy trình và nội dung về công tác đấu thầu. Phân tích thực trạng công tác tổ chức và năng lực đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc Công ty cổ phần dịch vụ và thương mại 568. Đề xuất được những giải pháp nhằm nâng cao năng lực công tác đấu thầu xây lắp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Đề tài giúp nâng cao chất lượng công trình khi lựa chọn được nhà thầu xây lắp đảm bảo các tiêu chí về mặt kinh tế và kỹ thuật. 7. Nội dung của luận văn Nội dung đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận kiến nghị, luận văn có ba chương: Chương 1: Tổng quan về công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu xây dựng Chương 2 : Cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý đấu thầu. Chương 3: Thực trạng và đề xuất quy trình quản lý công tác đấu thầu của Công ty cổ phần dịch vụ và thương mại 568. 3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU VÀ QUẢN LÝ ĐẤU THẦU XÂY DỰNG 1.1. Tổng quan về công tác đấu thầu xây dựng 1.1.1. Công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu 1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công tác đấu thầu Đấu thầu là một trong những phương thức mua sắm hàng hoá, dịch vụ trong đời sống xã hội loài người. Nó ra đời và phát triển cùng với phương thức sản xuất phát triển dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, sự cạnh tranh gay gắt và các cuộc khủng hoảng đã dẫn đến sự ra đời của Chủ nghĩa tư bản độc quyền và Chủ nghĩa tư bản nhà nước vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Độc quyền ra đời từ tự do cạnh tranh, sau đó đối lập với tự do cạnh tranh, nhưng không thủ tiêu tự do cạnh tranh mà làm cho cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Nhà nước tư bản vừa là người đại diện, người bảo vệ cho giai cấp tư sản và vừa là người điều tiết quá trình sản xuất, vừa là người cung cấp vốn để nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật. Nhà nước điều tiết các chương trình, các mục tiêu phát triển kinh tế thông qua hệ thống luật pháp, các chính sách kinh tế… Ngoài ra, nhà nước còn bỏ vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng, phát triển các ngành kinh tế cần thiết cho xã hội, nhưng lại có hiệu quả kinh tế thấp, lâu hoàn vốn…, những mua sắm chi tiêu của Chính phủ đã trở thành mục tiêu cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chứ kinh tế tài chính. Do vậy, để điều chỉnh hoạt động nói trên ở hầu hết các nước tư bản đều có những luật mua sắm công dưới nhiều hình thức khác nhau. Hoạt động đấu thầu đã xuất hiện rất sớm nhưng luật lệ liên quan đến đấu thầu ra đời muộn hơn và đã xuất hiện đầu tiên ở Anh. Khi Hiệp hội kỹ sư tư vấn quốc tế (FIDIC) thành lập thì quy trình đấu thầu ngày càng được hoàn thiện dần. Ngày nay chúng ta có thể tìm thấy các quy định về đấu thầu ở các tổ chức quốc tế và ở các quốc gia khắp trên thế giới. Thuật ngữ “ đấu thầu” đã trở nên quen thuộc trong những năm gần đây ở Việt Nam mặc dù nó đã được xuất hiện từ lâu trên thế giới. Trước đây khi nền kinh tế Việt Nam còn ở trong chế độ bao cấp, người bán chỉ sản xuất và bán những gì mình có và không quan tâm đến nhu cầu của người mua, do đó người mua không có quyền lựa chọn cho mình những hàng hoá phù hợp. Chỉ đến khi nền kinh tế Việt Nam chuyển dần sang 4 hướng thị trường thì tính cạnh tranh xuất hiện, khái niệm về đấu thầu cũng dần dần được hình thành và được chấp nhận như một điều tất yếu. Để tạo ra môi trường pháp lý nhằm tăng cường hiệu quả của hình thức đấu thầu, cùng với việc tổ chức thực hiện, các văn bản có tính quy chế được xây dựng, bổ sung và sửa đổi ngày càng hoàn thiện hơn. Đầu những năm 1990, trong các văn bản quản lý đầu tư xây dựng đã xuất hiện “Quy chế đấu thầu trong xây dựng” nhưng chưa rõ ràng. Tháng 3/1994 Bộ xây dựng ban hành “Quy chế đấu thầu xây lắp (Quyết định số 06/BXD-VKT thay cho Quyết định số 24/BXD-VKT trước đây). Đây là văn bản được coi là quy chế đấu thầu đầu tiên, theo đó quy định tất cả công trình xây dựng thuộc sở hữu nhà nước đều phải thực hiện đấu thầu. Đến ngày 16/4/1994, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 183 TTg. Theo Quy chế này, các dự án dung vốn nhà nước (bao gồm ngân sách cấp, vốn vay, vốn viện trợ, vốn nhà nước ở các doanh nghiệp) đều phải qua đấu thầu, kết quả đấu thầu có vốn đầu tư trên 10 triệu USD phải thông qua hội đồng xét thầu quốc gia thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và phê duyệt. Năm 1996, Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định số 43/CP ngày 16/7/1996. Văn bản này mang tính pháp lý cao hơn và phạm vi điều chỉnh rộng hơn, theo đó “gói thầu” lần đầu tiên đã trở thành đối tượng quản lý của công tác đấu thầu. Nghị định 43/CP của Chính phủ đã được thay thế bằng Nghị định số 88/CP ngày 1/9/1999 và Nghị định này đã được bổ sung, sửa đổi bởi Nghị định số 14/CP ngày 5/5/2000. Từ năm 1999 đến năm 2003, công tác đấu thầu được điều chỉnh chủ yếu bằng Nghị định số 88/CP và Nghị định số 14/CP so với cơ chế cũ thì nhiều vấn đề đã sáng tỏ hơn, phương pháp đánh giá để đấu thầu đã khoa học hơn, chuẩn mực hơn. Nền kinh tế ngày càng phát triển, yêu cầu đặt ra với đấu thầu ngày càng cao. Để đáp ứng các yêu cầu đó, năm 2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 66/CP ngày 12/6/2003 sửa đổi bổ sung quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định số 88/CP và Nghị định số 14/CP. Với 45% số điều bổ sung Nghị định 88/CP và 13% số điều sửa đổi bổ 5 sung Nghị định 14/CP đã tăng cường tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án, tăng cường một bước công tác thanh tra quản lý hoạt động đấu thầu và thực hiện hợp đồng, nâng cao công tác quản lý thông tin về đấu thầu và nhà thầu. Đặc biệt là việc ban hành Luật xây dựng với chương VI về lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng đã thực sự là bước tiến cơ bản trong công tác quản lý nhà nước về đấu thầu, tạo cho hoạt động đấu thầu ngày càng phù hợp với xu thế hội nhập hiện nay. Ngày 29/11/2005 Luật đấu thầu đầu tiên được thông qua bởi Quốc hội, cụ thể hóa bằng văn bản luật các quy chế đấu thầu trước đây. Ngày 26/11/2013 Luật đấu thầu mới đã được Quốc hội thông qua để thay thế cho Luật đấu thầu cũ năm 2005 và hiện nay đang có hiệu lực. Tương ứng với Luật đấu thầu này thì ngày 26/6/2014 Chính phủ đã ban hành Nghị định 63/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật đấu thầu. 1.1.1.2. Mục tiêu của đấu thầu Đấu thầu trong thời gian qua đã chứng minh được sức sống tiềm tàng vốn có. Trong tương lai đấu thầu sẽ còn được sử dụng rộng rãi hơn. Thị trường đấu thầu là nơi diễn ra sự mua bán hàng hoá, dịch vụ, là sự tổng hợp các mối quan hệ, các thành viên tham gia vào thị trường này đều tìm mọi cách để tối đa hoá lợi ích kinh tế của mình. Nhà cung cấp thường tìm cách bán hàng với giá cao, nhằm thu về khoản lợi nhuận tối đa có thể được. Ngược lại, người mua (chủ đầu tư) với số tiền có hạn lại mong muốn thu được sự thoả mãn lớn nhất về sản phẩm với giá cả hợp lý. Đấu thầu xét về mặt kinh tế, xã hội… đều có lợi cho các bên liên quan. Tất cả các hệ thống đấu thầu mua sắm công trong một nền kinh tế hiện đại đều nhằm đạt được tất cả hoặc hầu hết các mục tiêu sau đây: 1.1.1.2. Các mục tiêu căn bản a) Kinh tế Chỉ tiêu kinh tế được tập trung chủ yếu vào ”giá cả” nhưng cũng bao gồm các chỉ tiêu khác mà mang đến các lợi ích kinh tế đối với các chủ thể tham gia vào hợp đồng, cụ thể như sau: 6 - Phù hợp với mục tiêu (cụ thể là chất lượng). - Đáp ứng tiến độ và khả năng sẵn có của hàng hóa, dịch vụ, khả năng sẵn sàng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ xây dựng. - Chi phí cả đời dự án (ví dụ chi phí vận hành, bảo dưỡng). - Chi phí phù hợp (ví dụ vận tải và lưu kho). - Quản lý chi phí đối với các hoạt động đấu thầu. Hầu hết các hợp đồng kinh tế không phải lúc nào cũng đồng nghĩa với giá cả rẻ nhất. Giá trị tốt nhất của đồng tiền (value for money- VFM) cần đạt được các mục tiêu kinh tế và có thể được tổng hợp theo "5 Đúng” (Five rights) sau đây: - "Đúng số lượng đối với hàng hóa, Đúng con người đối với tư vấn và xây lắp” - Đúng chất lượng. - Đúng giá cả. - Đúng địa điểm. - Đúng thời gian (tiến độ). b) Hiệu quả: Hiệu quả của hoạt động đấu thầu mua sắm công với nghĩa một hệ thống được vận hành đúng cách, giảm thiểu thủ tục hành chính nhưng vẫn đạt được các yêu cầu cơ bản của một gói thầu là các hàng hóa, dịch vụ được mua sắm và các công trình được xây dựng. c) Công khai: Một hệ thống công khai mang đến cơ hội công bằng cho tất cả các nhà thầu hợp lệ trong việc cạnh tranh để cung cấp hàng hóa, công trình và dịch vụ. d) Minh bạch: Một hệ thống minh bạch có các quy định và cơ chế rõ ràng để đảm bảo tuân thủ đúng các quy định đó. Các quy định về cạnh tranh được biết trước và đưa ra một cách rõ ràng để tạo thuận lợi cho việc thanh tra của các nhà kiểm toán công và các cơ quan liên quan, như trong trường hợp một nhà thầu không trúng thầu. Sự minh 7 bạch khuyến khích sự đóng thuế tự nguyện của các bên tham gia vào hệ thống đấu thầu mua sắm công. Các mục tiêu khác của công tác đấu thầu: Hệ thống đấu thầu mua sắm công ở nhiều các quốc gia thường được sử dụng để thực hiện các mục tiêu riêng của chính phủ các nước. Các mục tiêu đó có thể bao gồm: - Thúc đẩy công nghiệp trong nước và giải quyết việc làm. - Bảo đảm cho các vấn đề an ninh quốc gia. - Thực hiện các phúc lợi xã hội, chính sách lương tối thiểu và loại trừ việc sử dụng lao động trẻ em. Các mục tiêu cơ bản của công tác đấu thầu của Việt Nam a) Tăng cường cạnh tranh trong đấu thầu Một trong những yếu tố đạt được hiệu quả của công tác đấu thầu là phải bảo đảm được quy luật cạnh tranh theo cơ chế thị trường. Trong hoạt động đấu thầu nói chung và công tác đấu thầu của Việt Nam nói riêng, mục tiêu cạnh tranh đang ngày càng được tăng cường. Có cạnh tranh thì mới có động lực để sáng tạo, cải tiến, kích thích người mua (BMT) đưa ra các yêu cầu phù hợp (thể hiện trong HSMT) và người bán (nhà thầu) cạnh tranh với nhau để giành được hợp đồng (bán được hàng) với giá bán cạnh tranh song vẫn bảo đảm chất lượng của hàng hoá, công trình, dịch vụ. Một nguyên tắc cơ bản để bảo đảm được cạnh tranh trong đấu thầu đó là việc tạo ra sự “mâu thuẫn lợi ích” hay “xung đột lợi ích”. Xung đột lợi ích trong đấu thầu có thể hiểu một cách nôm na rằng CĐT, BMT luôn mong muốn “nhanh, bền, tốt, rẻ” trong khi đó, nhà thầu thì luôn muốn “làm ít, hưởng nhiều” và có nhiều hợp đồng. Tuy vậy, do hoạt động đấu thầu là việc chỉ dùng tiền nhà nước nên việc mong muốn của các chủ thể tuy là chính đáng song không thể tuỳ tiện mà cần theo quy định. Như vậy, khi có sự xung đột lợi ích giữa các bên sẽ tạo ra động lực cạnh tranh giữa CĐT, BMT và các nhà thầu để đạt được sự cân bằng về lợi ích thì cuộc đấu thầu sẽ diễn ra và hàng hoá, dịch vụ, công trình được cung cấp sẽ bảo đảm về chất lượng. Bên cạnh đó, giữa các nhà thầu cũng 8 phải có sự cạnh tranh để giành lấy được hợp đồng và đó sẽ là điều kiện để kích thích các nhà thầu phát huy sáng tạo, cải tiến biện pháp thi công, cải tiến công nghệ. Để thực hiện mục tiêu này, BMT phải tạo mọi điều kiện để các nhà thầu có cơ hội tham dự đấu thầu. Điều này được thể hiện trên nhiều khía cạnh được đổi mới trong Luật Đấu thầu so với QCĐT trước đây, thể hiện. - Ngay từ giai đoạn lập và phê duyệt KHĐT, việc phân chia công việc phải thực hiện đấu thầu hành các gói thầu đã phải tính đến việc tăng khả năng cạnh tranh. - Thông tin về đấu thầu, thông báo mời thầu phải được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu. - Thời gian phát hành HSMT cho các nhà thầu được kéo dài tới trước thời điểm đóng thầu để nhiều nhà thầu có cơ hội tham gia dự thầu. b) Thống nhất quản lý việc chi tiêu sử dụng tiền của nhà nước Việc mua sắm bằng nguồn vốn nhà nước (mua sắm công) cần phải được quản lý thống nhất, tránh việc mỗi nơi lại theo những chỉ đạo, hướng dẫn khác nhau, thậm chí trái ngược nhau. Nhìn chung việc tổ chức đấu thầu ở Việt Nam thời gian qua đảm bảo thực hiện theo luật pháp của nhà nước. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc tuân thủ luật pháp còn mang nặng tính hình thức. Điều đó có nghĩa là chúng ta đã có quy định, người thực hiện tuân thủ một cách nghiêm túc, nhưng trên thực tế rất nhiều hoạt động không diễn ra công khai (như thông đồng, dàn xếp, móc nối, quân xanh quân đỏ,...) để “lách luật”. Do vậy, ngoài việc hiểu Luật, tuân thủ Luật Đấu thầu, điều quan trọng là cần phải tăng cường thanh tra các hoạt động đấu thầu và xử lý các vi phạm pháp luật về đấu thầu. Để bảo đảm thống nhất quản lý việc chi tiêu, sử dụng vốn nhà nước thì hoạt động đấu thầu cần bảo đảm như sau: - Có một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật thống nhất, tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn. Để làm được điều này cần có sự chỉ đạo thống nhất từ các cấp cao nhất, 9 tiếp đến là sự đồng thuận, thống nhất của các bộ, ngành, địa phương, tránh lợi ích cục bộ - không vì lợi ích toàn cục, lợi ích của người dân. Hoạt động đấu thầu không mang tính đặc thù theo ngành mà cần hiểu các ngành đều có đặc thù về tính kỹ thuật chuyên biệt để phân biệt ngành này với ngành khác. Vì vậy, khi thực hiện các gói thầu của các ngành khác nhau bao giờ cũng phải quan tâm tới các yếu tố kỹ thuật chuyên biệt và điều đó đòi hỏi nhà thầu phải có năng lực, kinh nghiệm phù hợp. Các yếu tố khác biệt đó đều phải được thể hiện trong HSMT. Như vậy, các gói thầu khác nhau (kể cả cùng ngành, cùng dự án nhưng khác nhau về quy mô) sẽ có HSMT khác nhau chứ không phải có quy định khác nhau cho từng ngành hay cụ thể hơn là từng gói thầu. Chính vì lẽ đó, trong đấu thầu các trình tự thực hiện là như nhau, không phải vì đặc thù của từng ngành mà dẫn tới trình tự thực hiện khác nhau. Tuy nhiên, hiện tại một số tổ chức, cá nhân vẫn cho rằng có đặc thù về đấu thầu trong ngành mình để “vận dụng” hướng dẫn quy định đấu thầu riêng cho ngành mình không theo quy định chung, không phù hợp với thông lệ quốc tế. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tiêu cực tới tính thống nhất quản lý chi tiêu, sử dụng tiền nhà nước. c) Công khai, minh bạch trong đấu thầu Công khai, minh bạch trong đấu thầu vừa là một trong những mục tiêu, vừa là một trong những yêu cầu cần quán triệt. Công khai trong đấu thầu có thể hiểu là sự không “che đậy, dấu giếm”, không bí mật vì lợi ích của một cá nhân hoặc tổ chức nào đó mà cần thể hiện, bày tỏ các nội dung thông tin theo quy định cho mọi người liên quan hoặc có quan tâm được biết. Nội dung công khai cần thể hiện trên khía cạnh thông tin, bao gồm các yêu cầu về gói thầu được thể hiện trong HSMT bảo đảm thể hiện rõ ràng, dễ hiểu, tránh đa nghĩa. Theo đó, tất cả những nội dung trong HSMT mới được coi là yêu cầu, ngoài HSMT không thể được coi là yêu cầu và nhà thầu không bị bắt buộc thực hiện các nội dung công việc ngoài HSMT. Kể cả TCĐG (tổng hợp đến chi tiết) đều phải được thể hiện rõ ràng, minh bạch trong HSMT, quá trình xét thầu không được thêm bớt, bổ sung. Các thông tin liên quan tới việc tham dự thầu, tổ chức các cuộc thầu, thông tin về dự án, thông tin về trao thầu... đều phải được thông báo công khai rộng rãi theo quy định. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất