Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu xây dựng quy hoạch 10.000 cây xanh bóng mát đô thị và các khu di tíc...

Tài liệu Nghiên cứu xây dựng quy hoạch 10.000 cây xanh bóng mát đô thị và các khu di tích lịch sử, văn hóa tại thành phố vinh, tỉnh nghệ an

.DOCX
104
234
51

Mô tả:

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lập quy hoạch Ngày nay, quá trình phát triển kinh tế xã hội một cách nhanh chóng đã kéo theo sự gia tăng ô nhiễm môi trường và sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trở thành vấn đề vừa mang tính toàn cầu vừa có tính riêng của từng quốc gia. Tùy thuộc vào điều kiện địa lý tự nhiên và kinh tế phát triển, mỗi khu vực có hướng đi riêng nhưng đều nhằm mục đích bảo vệ "ngôi nhà chung". Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững phải được thể hiện trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế xã hội của từng ngành và từng địa phương. Có quy hoạch môi trường mới quản lý tốt môi trường, mới thực hiện được chiến lược phát triển bền vững. Như vậy có thể nói quy hoạch môi trường là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý, bảo vệ môi trường và ngăn ngừa ô nhiễm. Quy hoạch cây xanh đô thị là quy hoạch một thành phần của môi trường, từng thành phần của môi trường được quy hoạch hợp lý sẽ mang lại một bản quy hoạch môi trường thích hợp. Quy hoạch phát triển cây xanh, một trong các nội dung của quy hoạch và quản lý môi trường đô thị sẽ góp phần vào việc phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường sống, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững của thành phố trong tương lai. Cây xanh đô thị là một thành phần không thể thiếu của các đô thị, có tác dụng bảo vệ môi trường, tạo cảnh quan đô thị, nâng cao chất lượng môi trường sống, chất lượng bóng mát, góp phần khắc phục và ngăn chặn suy thoái môi trường do con người và thiên nhiên tạo ra. Các tiêu chí về cây xanh đô thị như: diện tích cây xanh/người, đất cây xanh công cộng/người, v.v… là một trong những tiêu chí quan trọng. Càng đặc biệt quan trọng đối với thành phố Vinh, đô thị loại I ngày càng phát triển về mọi mặt đem lại lợi ích cho người dân, xứng đáng với thành phố “Sáng – Xanh – Sạch – Đẹp”. Quy hoạch cây xanh đô thị cho thành phố Vinh là việc hết sức quan trọng và cần thiết. Chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan ban ngành, cộng đồng dân cư và cơ quan chuyên trách về mảng xanh đô thị cần phải quan tâm và tham gia một cách tích cực vào công tác lập quy hoạch và hoạt động phát triển kinh tế xã hội luôn gắn với quy hoạch nhằm làm tăng độ che phủ của cây xanh đô thị, đảm bảo mật độ cây xanh đường phố,… đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội, yêu cầu của sự phát triển đô thị hiện nay. Với những ý nghĩa trên, đề tài: “Nghiên cứu xây dựng quy hoạch 10.000 cây xanh bóng mát đô thị và các khu di tích lịch sử, văn hóa tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” được chọn để nghiên cứu. 2. Mục tiêu lập Quy hoạch 10.000 cây xanh bóng mát - Định hướng phát triển hệ thống cây xanh bóng mát trên cơ sở thành phố Vinh – Nghệ An trong tương lai trên cơ sở khai thác những lợi thế và tiềm năng sẵn có, mặt khác, sẽ đề xuất cụ thể cho một số tuyến phố quan trọng cần phải thực hiện trong thời gian gần. - Làm cơ sở cho việc lập quy hoạch chi tiết và triển khai các dự án đầu tư về cây xanh bóng mát đô thị và các khu di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn thành phố. - Nghiên cứu quy hoạch 10.000 cây xanh bóng mát gồm: + Hệ thống cây xanh bóng mát tại đường phố; + Hệ thống cây xanh bóng mát tại các công viên, quảng trường; + Hệ thống cây xanh bóng mát tại tuyến ven biển; + Hệ thống cây xanh bóng mát tại tuyến đường ven sông Lam; 3. Căn cứ lập quy hoạch - Luật Xây dựng; - Luật quy hoạch đô thị; - Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/06/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị; - Nghị định số 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; - Quy chuẩn quy hoạch xây dựng Việt Nam do Bộ Xây dựng ban hành tháng 4/2008; - Quy hoạch chung thành phố Vinh - tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn 2050; - TCXDVN 362:2005 Quy hoạch cây xanh đô thị - Các số liệu, tài liệu có liên quan khác. 4. Phương pháp nghiên cứu. 4.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin Thực hiện thu thập thông tin, số lượng cây xanh trên các tuyến đường nghiên cứu, xác định loài, thông số chiều dài, rộng của các tuyến đường. Xem xét đặc điểm thân, lá, rễ, hoa, quả của một số loài cây nghiên cứu. Điều tra, thu thập thông tin về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch giao thông, quy hoạch đô thị để hiểu rõ về diện tích đất để trồng cây xanh. 4.2. Phương pháp khảo sát thực địa Tiến hành đi khảo sát, kiểm đếm số lượng cây xanh đô thị trên từng tuyến đường của thành phố nhằm bổ sung số liệu hoặc kiểm tra lại những số liệu mà trong quá trình tổng hợp còn thiếu hoặc chưa hợp lí. Khảo sát vùng nghiên cứu để xác định các tuyến, vùng, điểm cần quy hoạch trồng cây xanh và đánh giá hiện trạng địa bàn quy hoạch. 4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu. Trên cơ sở số liệu thu thập được, cùng với các số liệu khảo sát thực tế tiến hành phân tích, tổng hợp, xử lý nguồn số liệu, sau đó chọn lọc các số liệu cần thiết để làm cơ sở dữ liệu cho đề tài. 4.4. Phương pháp chuyên gia. Tham khảo các ý kiến của các chuyên gia về môi trường, cây xanh đô thị phù hợp và đề xuất các giải pháp hỗ trợ nhằm thực hiện quy hoạch cây xanh đô thị. 4.5. Phương pháp bản đồ, GIS Sử dụng công nghệ ứng dụng Gis trong quản lý dữ liệu, lưu trữ các thông tin về cây xanh trên các tuyến đường trong thành phố. Đồng thời, phương pháp GIS được sử dụng để xây dựng bản đồ định hướng quy hoạch không gian đô thị xanh cho thành phố Vinh. 4.6. Phương pháp dự báo Dựa vào các phương pháp dự báo dân số, dự báo về sự mở rộng diện tích của quy hoạch đô thị Vinh để dự báo và lượng hóa được diện tích, mật độ và số lượng cây xanh sẽ được bố trí trong không gian đô thị Vinh một cách hợp lý và hiệu quả. CHƯƠNG 1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG CÂY XANH 1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1. Vị trí địa lý Thành phố Vinh là đô thị hạt nhân của tỉnh Nghệ An với diện tích 2 105,07 km , dân số 314.351 người (2014) và gồm có tổng số 16 phường và 9 xã. Thành phố Vinh có tọa độ địa lý từ 18°38'50” đến 18°43’38” vĩ độ Bắc, 105°56’30” đến 105°49’50” kinh độ Đông + Phía Bắc giáp huyện Nghi Lộc; + Phía Tây giáp huyện Hưng Nguyên; + Phía Đông giáp huyện Nghi Lộc và tỉnh Hà Tĩnh; + Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh. Hình 1.1. Bản đồ thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Thành phố Vinh cách thủ đô Hà Nội 295 km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 1.424 km và cách trung tâm kinh tế miền Trung là thành phố Đà Nẵng 472 km về phía Nam, cách thủ đô Viên Chăn (Lào) 400km về phía Tây. Vinh là giao điểm của các tuyến giao thông Bắc - Nam và Đông - Tây, có các tuyến giao thông quan trọng đi qua như Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam, ngoài ra Vinh cũng là đầu mối quan trọng của các tuyến đường Quốc lộ 7, 8, 46, 48 đi sang Lào, Đông Bắc Thái Lan và đi đến các huyện trong tỉnh. Sân bay Vinh hiện đang phục vụ các chuyến bay trong nước, tương lai sẽ mở rộng để đáp ứng nhu cầu đi lại trong khu vực và quốc tế. 1.1.2. Địa hình, địa mạo Địa hình Thành phố Vinh được kiến tạo bởi hai nguồn phù sa, đó là phù sa sông Lam và phù sa của biển Đông. Sau này sông Lam đổi dòng chảy về mạn Rú Rum, thì miền đất này còn nhiều chỗ trũng và được phù sa bồi lấp dần. Địa hình bằng phẳng và cao ráo nhưng không đơn điệu, có núi Dũng Quyết hùng vĩ và dòng sông Lam thơ mộng bao quanh, tạo nên cảnh quan thiên nhiên của thành phố rất hài hòa và khoáng đạt. 1.1.3. Khí hậu thuỷ văn - Vinh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt và có sự biến động lớn từ mùa này sang mùa khác. - Nhiệt độ trung bình 24°C, nhiệt độ cao tuyệt đối 42.1°C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 4°C. - Số giờ nắng trung bình 1.696 giờ. Năng lượng bức xạ dồi dào, trung bình 12 tỷ Keal/ha năm, lượng mưa trung bình hàng năm 2.000 mm thích hợp cho các loại cây trồng phát triển. - Độ ẩm trung bình 85-90%. - Có hai mùa gió đặc trưng: + Gió Tây Nam - gió khô xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 9 + Gió Đông Bắc - mang theo mưa phùn lạnh ẩm ướt kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. 1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 1.2.1. Điều kiện kinh tế Nền kinh tế của thành phố Vinh nói chung có tốc độ phát triển khá cao trên nhiều lĩnh vực, giai đoạn 2001 - 2010 có bình quân tăng trưởng trên 15%, cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân của cả tỉnh. Với chức năng là đầu tàu tăng trưởng kinh tế của tỉnh Nghệ An, trong những năm qua nền kinh tế của thành phố Vinh đã phát triển khá. Năm 2010, tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng so với cùng kỳ năm 2009 tăng 16,7%, trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 18,5%, dịch vụ tăng 15,6%. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất so với cùng kỳ năm tăng 19%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 5.780 tỷ đồng, tăng 24,4%. Sản xuất nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ tăng trưởng khá. Hầu hết các chỉ tiêu tăng trên 15%, thu ngân sách nhà nước đạt 792 tỷ đồng bằng 163,3% kế hoạch. Năm 2010, với chủ đề “Văn minh - Kỷ cương - Phát triển”, thành phố đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu đề ra. Trong đó kinh tế có 8 chỉ tiêu, xã hội có 10 chỉ tiêu, môi trường 3 chỉ tiêu. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội là 7.490 tỷ đồng, tăng gần 30% so với cùng kỳ. Tổng giá trị sản xuất đạt 9.990 tỷ đồng, đạt trên 101% kế hoạch. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế duy trì tích cực, trong đó công nghiệp chiếm tỷ lệ 41%, dịch vụ 57,3%, nông nghiệp chỉ còn 1,61%. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 38,1 triệu đồng. Năm 2011 là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII, Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Vinh lần thứ XXII và kế hoạch 5 năm 2011 - 2015... Đây là năm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo tiền đề thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra. Chỉ tiêu trong năm 2011 về kinh tế là: giá trị sản xuất đạt 11.895,4 tỷ đồng; thu nhập bình quân đầu người đạt 47,6 triệu đồng; thu ngân sách đạt từ 3.200 - 3.300 tỷ đồng. Về cơ cấu kinh tế, thành phố Vinh có sự chuyển hướng tích cực. Hiện nay ngành dịch vụ - thương mại chiếm khoảng 55% lao động của toàn thành phố. Tiếp đó là công nghiệp - xây dựng chiếm 40% và nông lâm nghiệp chiếm phần còn lại (5%). Một số kết quả đạt được trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu: - Về sản xuất công nghiệp: Ngành công nghiệp đã đóng góp tỷ trọng đáng kể trong nền kinh tế thành phố. Các khu, cụm công nghiệp chính đã hình thành và đi vào hoạt động như khu công nghiệp Bắc Vinh, khu công nghiệp Đông Vĩnh, Nghi phú... Một số cơ sở công nghiệp đi vào hoạt động hiệu quả, đóng góp đáng kể vào nền kinh tế như nhà máy bia Nghệ An, nhà máy ép dầu... Số lượng doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên địa bàn tăng nhanh và hoạt động có hiệu quả, riêng năm 2010, toàn thành phố đã thành lập mới được 945 doanh nghiệp, tăng 31% so với cùng kỳ năm 2009. Bên cạnh đó, các hợp tác xã cũng có những chuyển biến tích cực theo hướng phi nông nghiệp, chuyển đổi nghề nghiệp chú trọng quan tâm phát triển các làng nghề. + Khu công nghệ cao: Công viên phần mềm VTC (Tổng Công ty Truyền thông đa phương tiện VTC), Công viên Công nghệ Thông tin Nghệ An Park (Tập đoàn Bưu chính viễn thông VNPT) + Cụm công nghiệp dệt may, khai thác cảng Bến Thủy. + Cụm công nghiệp sản xuất Vật liệu xây dựng Trung Đô. Hiện nay, trên địa bàn thành phố Vinh có 1 khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp: + Khu công nghiệp Bắc Vinh + Cụm công nghiệp Nghi Phú + Cụm công nghiệp Hưng Đông + Cụm công nghiệp Hưng Lộc + Cụm công nghiệp Nghi Thạch Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là một ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố Vinh, trong tương lai hứa hẹn mang lại cho thành phố những lợi ích đáng kể, bên cạnh đó cũng làm phát sinh không ít các vấn đề môi trường cần phải giải quyết. Lượng rác thải công nghiệp sẽ tăng lên rất nhiều và ngày càng phức tạp, nếu như hệ thống quản lý không có các biện pháp xử lý kịp thời thì trong tương lai sẽ không thể kiểm soát hết được các vấn đề môi trường nảy sinh. - Về hoạt động dịch vụ: Việc quy hoạch, xây dựng và cải tạo mở rộng các chợ lớn như chợ Vinh, chợ Ga Vinh và chú trọng đầu tư, khai thai các chợ nhỏ, chợ khu dân cư, triển khai đề án quy hoạc xây dựng hệ thống, phố chuyên doanh đã được phê duyệt và thực hiện, dần dẹp bỏ các chợ tự phát không theo quy hoạch. Bên cạnh đó, chính quyền các cấp cũng khuyến khích tạo mọi điều kiện cho các hộ, các cơ sở kinh doanh hoạt động tăng nguồn thu như các nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn. Tập trung xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn. Hiện nay, thành phố Vinh có các siêu thị lớn như: Maximax, Vạn Xuân, CK Palaza, Big C Vinh... Thành phố đang triển khai dự án xây dựng khu phố thương mại Vinh trên trục đường ven sông Lam, đoạn Vinh – Cửa Lò. Tại đây sẽ xây dựng một trung tâm thương mại lớn gắn với hệ thống siêu thị cao trên 30 tầng, ngoài ra còn có tổ hợp các khách sạn cao cấp, khu văn phòng cao trên 20 tầng tạo thành một khu thương mại du lịch lý tưởng mang tầm khu vực, một hệ thống đô thị thương mại ven sông. Theo thống kê, giá trị gia tăng của hoạt động thương mại dịch vụ trên thị trường năm 2010 ước đạt 4.735 tỷ đồng. Như vậy, nhịp độ tăng bình quân trong 5 năm (2006 - 2010) đạt 24,6%, vượt 8% so với mục tiêu đề ra. Đây là mũi kinh tế phát triển có tốc độ nhanh nhất của thành phố trong chặng đường vừa qua. Lĩnh vực du lịch thành phố Vinh cũng khởi sắc do đầu tư hạ tầng trong 5 năm qua lớn và có trọng điểm. Những đầu tư lớn đã hoàn thành bắt đầu phát huy tác dụng đáng kể như: hoàn thành đền thờ vua Quang Trung giá trị đầu tư 22,7 tỷ đồng; đường du lịch ven Sông Lam, tổng mức đầu tư 74,8 tỷ đồng; tuyến giao thông Núi Quyết 51,4 tỷ đồng... Ngoài ra, hệ thống nhà hàng khách sạn được xây dựng thêm và nâng cấp hiện đại. Đến nay trên địa bàn có 94 khách sạn, nhà nghỉ, trong đó có 420 phòng đủ tiêu chuẩn quốc tế. Từ đó doanh thu du lịch ngày một tăng. Năm 2005 mới đạt 97,1 tỷ đồng, đến năm 2010 đã lên tới 2.716 tỷ đồng. Du lịch cũng là nhóm phát triển nhanh của nền kinh tế thành phố. Như vậy, nếu ta xét giá trị thực hiện hoạt động dịch vụ của thành phố Vinh từ năm 2005 đến năm 2010, tình hình ngày càng khả quan. Mục tiêu đại hội đề ra đến năm 2010 đạt 3.906 tỷ đồng (theo giá 1994) thì theo ước tính của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố đạt 3.814 tỷ đồng. Về hoạt động quản lý đô thị: Thành phố Vinh đã tập trung chỉ đạo công tác quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch, tích cực triển khai giải tỏa hành lang an toàn giao thông, chỉnh trang đô thị; hoàn thành và tổ chức công bố quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; thực hiện tổng kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010; xây dựng khung giá đất thành phố năm 2011, được dư luận đồng tình và đánh giá cao. 1.2.2. Xã hội - Dân số: Dân số của thành phố Vinh là 480,000 người (2013). Hiện nay, dân số thành phố Vinh đang có xu hướng tăng lên, trong đó chủ yếu là do gia tăng cơ học, còn tỷ lệ gia tăng tự nhiên đang có xu hướng giảm, năm 2013 còn 0,7%. Tỷ lệ dân số của thành thị của thành phố Vinh là hơn 70% với mật độ dân 2 cư đô thị là 4573 người/km (năm 2013) . Trong giai đoạn 2007 – 2013, tỷ lệ dân thành thị giảm, nguyên nhân chính là do thành phố Vinh mở rộng về diện tích, số dân nông thôn tăng lên từ 4 xã mới sát nhập… Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế thì đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người tăng lên, cùng với đó thì nhu cầu của con người ngày càng được nâng lên về cả số lượng và chất lượng. Số người trong độ tuổi lao động chiếm 58,2% dân số thành phố (năm 2013). Hiện nay, trong cơ cấu lao động có sự thay đổi: giảm tỷ trọng lao dộng hoạt động trong ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động hoạt động trong ngành công nghiệp và dịch vụ. Đây là một xu hướng chuyển dịch tích cực, phù hợp với sự phát triển của các ngành kinh tế hiện nay. Trình độ lao động cũng ngày càng được nâng lên, lực lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật cũng chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số lao động của thành phố, chiếm 68,82% (2013) trong tổng số lao động của tỉnh. Cùng với đó, thành phố có một lực lượng lao động trẻ khỏe chiếm ưu thế. Chính những đặc điểm này đã tạo nên những thuận lợi cho quá trình phát triển nông nghiệp của thành phố trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, trình độ lao động hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa. - Lĩnh vực an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội: Trong lĩnh vực an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, thành phố Vinh đã chủ động nắm bắt và dự báo tình hình, kịp thời giải quyết những vấn đề phức tạp, không để phát sinh mâu thuẫn mới về an ninh trật tự trên địa bàn; đồng thời bảo vệ tuyệt đối an toàn cho các hoạt động chính trị và xã hội. Công tác điều tra, xử lý tội phạm đạt kết quả cao. Làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chú trọng chỉ đạo công tác điều hành, tổ chức chính quyền, công tác cải cách hành chính đạt kết quả cao. Bên cạnh đó, vẫn còn một số tồn tại cần giải quyết trong thời gian tới như: thành phố vẫn chưa có giải pháp thật tốt để thu hút đầu tư, nhất là các cụm công nghiệp; Phát triển ngành nghề truyền thống và du nhập các ngành mới chưa đạt hiệu quả cao; Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị một số phường, xã triển khai còn chậm; Công tác bảo đảm trật tự đô thị, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường chưa thường xuyên; Khắc phục hậu quả bão lụt còn hạn chế; Tiến độ thực hiện kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia còn chậm; Việc thực hiện nếp sống văn hóa đô thị chưa đạt yêu cầu như mong muốn... Tuy nhiên, về cơ bản thành phố Vinh đã đạt kết quả khá toàn diện trong các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua. 1.2.3. Cơ sở hạ tầng - Viễn thông - Bưu chính: Cơ sở hạ tầng viễn thông được hiện đại hóa đồng bộ với: Tổng đài NEAX 20.000 số; 9 trạm vệ tinh RLU.NEAX; mạng cáp quang truyền dẫn trên 14km cùng với các mạng ngoại vi khác được lắp đặt và đáp ứng yêu cầu dịch vụ thông tin liên lạc nhanh chóng chính xác với độ tin cậy cao - Hệ thống đường dây điện: Thành phố Vinh được cấp điện từ điện quốc gia 220KV theo tuyến Hòa Bình – Thanh Hóa – Vinh. Tại Vinh có trạm nguồn 220/110KV công suất 1x125MVA và trạm trung gian 110/35/10KV công suất 2x25MVA, lưới điện thế có 3 cấp điện áp phủ kín toàn thành phố: lưới 35KV dài 30.2km, lưới 10KV dài 39km, lưới 6KV dài 44km. - Hệ thống cấp thoát nước: Hệ thống thoát nước của thành phố được chia thành 3 hướng chính: + Hướng 1: Thoát nước cho khu vực phía bắc thành phố qua cầu Bàu, kênh Bắc đổ ra rào Đừng. + Hướng 2: Thoát nước cho khu vực phía nam thành phố qua mương số 2, số 3 và kênh Hồng Bàng để ra sông Vinh. + Hướng 3: Thoát nước cho khu vực phía tây thành phố qua kênh số 1 đổ ra sông Vinh và kênh số 4 để ra sông Kẻ gai. Chiều dài kênh cấp 1: 20,2 km; mương cấp 2: 73,9 km; mương cấp 3: 53,5 km. Hiện tại các kênh thoát nước thải chung với kênh thoát nước mưa và nói chung nước thải chảy ra sông chính chưa được xử lý. Nguồn cấp nước cho thành phố gồm nước máy, nước giếng khơi, giếng khoan và nước mưa trong đó số hộ dùng nước máy chiếm gần 50%. Nguồn nước máy được cung cấp từ nhà máy nước Vinh (phường Cửa Nam) với công suất 3 3 20.000m /ngày-đêm. Đang xây dựng nhà máy mới có công suất 60.000m /ngàyđêm. Mạng lưới đường ống cấp 1, cấp 2 chủ yếu phân bố ở khu vực nội thành, tổng chiều dài đường ống hơn 60km. - Tiềm lực giao thông: Hệ thống giao thông của thành phố bao gồm đường bộ, đường sắt, đường không và đường thuỷ, rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - văn hoá trong tỉnh, trong nước và quốc tế. + Đường bộ: Quốc lộ 1A chạy xuyên qua trung tâm thành phố theo hướng Bắc - Nam với chiều dài 10km đã được nâng cấp đạt tiêu chuẩn quốc gia. Vinh là đầu mối của các tuyến đường đi các huyện trong tỉnh, đi Lào và đông bắc Thái Lan. + Đường sắt: Đường sắt xuyên Việt chạy qua phía tây thành phố có ga Vinh là ga đầu mối quan trọng có nhà ga, sân ga thoáng rộng đã được nâng cấp rất thuận lợi trong việc luân chuyển hành khách và hàng hoá đi các tỉnh trong nước. + Đường thuỷ: Hệ thống sông ngòi bao quanh phía tây đông và phía nam thành phố là điều kiện thuận lợi cho giao lưu với các huyện trong tỉnh. Sông Lam có độ sâu 2 - 4m có cảng Bến Thuỷ là một cảng hàng hoá lâu đời của Bắc miền trung có khả năng cho tàu dưới 2.000 tấn ra vào thuận lợi. + Đường không: Sân bay Vinh có các chuyến bay đi Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và đang được nâng cấp để mở rộng các chuyến bay quốc tế. Mạng lưới giao thông nội thị có 765km đường giao thông các loại hầu hết đã rải nhựa hoặc đổ bê tông xi măng; tỷ lệ đường rộng trên 12m chiếm 15,7%, 2 mật độ đường giao thông đạt 12km/km có 2 bến xe trong đó bến xe khách 79 2 đường Lê Lợi có diện tích 2.500m nằm ở trung tâm thành phố có sức chứa 80 xe, 1 bến xe phục vụ buôn bán lưu thông hàng hoá nằm ở phía nam chợ Vinh (còn gọi bến xe chợ Vinh) có sức chứa trên 50 xe. 1.3. Đánh giá hiện trạng cây xanh đô thị thành phố Vinh 1.3.1. Hiện trạng cây xanh đô thị thành phố Vinh Hệ thống cây xanh đường phố có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển của từng đô thị. Tại thành phố Vinh, trong các năm gần đây, hệ thống cây xanh đã được đầu tư trồng và chăm sóc, bước đầu tạo nên diện mạo mới trên một số tuyến phố. Các khuôn viên, công viên cũng được chăm sóc tốt hơn bằng những thảm cỏ, thảm hoa. Nhiều chủng loại cây đa dạng, phong phú, một số loại cây có chất lượng bóng mát cao, sinh trưởng tốt. Một số tuyến đường đã đạt được yêu cầu bóng mát, khoảng cách cây trồng hợp lý, chiều cao phân cành đáp ứng yêu cầu về giao thông trong đô thị. Điều này thể hiện thông qua con số kinh phí đầu tư cho công tác trồng, duy tu, chăm sóc mảng cây xanh đô thị tăng dần qua các năm, từ 4,2 tỷ đồng (2009) lên 6,2 tỷ đồng (năm 2010), 10 tỷ đồng (2011), 12,151 tỷ đồng (2012) và 12,64 tỷ đồng (2013). Tuy nhiên, trên thực tế việc trồng, chăm sóc và quản lý cây xanh đô thị tại thành phố Vinh hiện nay còn nhiều bất cập. Hình 1.2. Hệ thống cây xanh ở Đại lộ Lê Nin Theo số liệu từ công ty cổ phần công viên cây xanh thành phố Vinh, trên địa bàn thành phố hiện nay có 28.794 cây xanh đã quy hoạch trồng được một số cây trên các tuyến đường một cách hợp lý, thống nhất một chủng loại, như tuyến đại lộ Lê Nin với 500 cây sao đen, 68 cây ngô đồng; đường Trường Thi với 191. cây dầu rái trong tổng số 488 cây; ở một số tuyến đường Quang Trung, Lê Lợi, Nguyễn Trãi, đại lộ Lê Nin, Xô viết... Cùng với công viên Nguyễn Tất Thành có 335 cây, Quảng trường Hồ Chí Minh, công viên Trung tâm, TP cũng đã khôi phục lại các vườn hoa Cửa Nam, Cửa Bắc có 156 cây; đường ven sông Lam có 1512 cây phát triển hệ thống cây xanh khu vực lâm viên núi Quyết... Nhờ những nỗ lực đó, TP. Vinh được đánh giá là 1 trong 5 thành phố trong cả nước có mật độ cây xanh lớn. Vẫn còn một số vấn đề như diện tích đất dành cho vườn ươm để sản xuất cây xanh, cây cảnh hiện tại đang bị thu hẹp dần, từ 12 ha ở khu vực cổng Thành và P. Hưng Phúc nay đã bị lấy chuyển sang mục đích khác như làm sân bóng cho đội bóng đá Sông Lam Nghệ An, làm trụ sở và sân bóng cho P. Hưng Phúc, nay chỉ còn 5,5ha. Hình 1.3. Hệ thống cây xanh trên tuyến đường Lê Mao Về độ che phủ của mảng xanh cho đô thị loại I được quy định đạt 122 15m /người, nhưng thực tế đang đạt thấp. Mặt khác, theo Nghị định 64/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định khi triển khai xây dựng chung cư, khu đô thị mới, chủ đầu tư phải đảm bảo 30% quỹ đất để trồng cây xanh, trong thực tế tại các khu này tỷ lệ cây xanh đang rất khiêm tốn.Trong khi đó yêu cầu về cây xanh đối với đô thị loại I, là đảm bảo cảnh quan đẹp, văn minh, hiện đại. Thế nhưng cây xanh được trồng trên địa bàn TP đang mang tính hỗn tạp về cơ cấu cây trồng và chưa tạo sự hợp lý, thống nhất cho từng tuyến đường về từng loại cây phù hợp. Đó là xuất phát từ mục đích trước đây, TP mới chỉ tập trung ưu tiên trồng cây để lấy bóng mát và cây xanh được trồng vẫn dựa vào người dân nên chưa có sự thống nhất. Bảng 1.1. Phân loại hiện trạng cây xanh đường phố năm 2013 “Nguồn: công ty cổ phân công viên cây xanh thành phố Vinh” Loại cây Số lượng (cây) Tỷ lệ (%) Mới trồng 5265 18,285 Ghi chú Cây mới trồng: cây từ sau khi trồng 90 ngày đến 2 năm tuổi. Loại I 15023 52,174 Cây có chiều cao <= 12m và đường kính gốc <=20cm. Loại II 8151 28,308 Câycó chiều cao <=15m và đường kính gốc <=50cm Loại III 355 1,233 Cây có chiều cao > 15m và đường kính gốc > 50cm. Tổng cộng 28794 100 Bảng 1.2. Phân loại hiện trạng cây xanh ở một số phường thành phố Vinh Đơn vị tính: Cây Phân Loại TT Địa điểm Tổng sốố Cây trốồng < 2 năm Cây loại 1 Cây loại 2 Cây loại 3 1 Phường Lê Mao 1113 41 358 689 25 2 Phường Trường Thi 2911 180 1558 1091 82 3 Phường Cửa Nam 978 125 212 498 143 4 Phường Đội Cung 1110 39 206 831 34 5 Phường Hà Huy Tập 1705 279 1192 234 0 6 Phường Hưng Bình 3211 147 2119 943 2 7 Phường Hưng Phúc 526 122 268 130 6 8 Phường Bến Thủy 1466 37 746 677 6 9 Phường Hưng Dũng 2599 529 1280 790 0 10 Phường Hồng Sơn 657 63 264 293 37 11 Phường Quang Trung 654 86 467 101 0 12 Phường Lê Lợi 1231 297 777 153 4 13 Phường Trung Đô 1893 516 958 419 0 14 Phường Đông Vĩnh 167 17 135 15 0 15 Xã Hưng Lộc 1597 0 1007 590 0 16 Xã Hưng Đông 2278 270 1911 97 0 17 Xã Nghi Phú 2723 847 1421 455 0 18 Vườn hoa Cửa Bắc 128 0 43 85 0 19 Công viên Nguyễn Tất Thành 335 158 101 60 16 20 Đường ven đê sông Lam 1512 1512 0 0 0 15.023 8.151 355 Tổng cộng 28.794 5.265 “Nguồn: Công ty cổ phần công viên cây xanh thành phố Vinh” - Cây mới trồng: Cây sau khi trồng được 90 ngày đến 2 năm - Cây loại 1: Cây cao <= 12 m và đường kính gốc cây <= 20 cm - Cây loại 2: Cây cao <= 15 m và đường kính gốc cây <= 50 cm - Cây loại 3: Cây cao > 15 m và đường kính gốc cây > 50 cm Tuy nhiên theo đánh giá, số loại cây hiện nay đang sinh trưởng và phát triển trên các tuyến đường, hè phố có tuổi thọ vài chục năm trở lại có gần 8 nghìn cây xanh có “thâm niên” trên 30 năm, 15 nghìn cây có tuổi thọ từ 10 - 20 năm, dưới 10 năm có khoảng 5 nghìn cây. Cây có tuổi thọ trên 100 năm hiện nay chủ yếu là xà cừ, phân bổ ở các tuyến phố như Lê Mao, khu vực cổng thành Vinh, loại cây này rất ít trên địa bàn thành phố. Bảng 1.3. Danh sách một số loài cây xanh đường phố được trồng tại thành phố Vinh Tên Loài TT Tên Việt Nam 1 Xà cừ 2 Sấu lông 3 Sao đen 4 Bàng 5 Muồng hoa vàng 6 Cau vua 7 Cây ngô đồng Dracontomelum Hopea odorata acuminata bông Cossia surattensis sphendida Jatropha podagrica Hook.f xoài 9 Hoa sữa Mangifera Alstonia scholaris 10 Lát hoa Chukrasia tabularis A. Juss Gossampinus 12 13 14 Gạo Phượng vỹ Bằng Lăng Tếch cao lớn Hình dạng tán Hoa Lá Quả rụng lá/thường xanh Trứng chùm Kép lông chim 1lần chẵn Kép Nang rụng lá hạch thường xanh vừa lớn cành cao tự xim chim đơn - cách tròn Anogeissus 8 11 Thân lớn Tên Khoa Học Loại cây malabarica bông Delonix regia Linn.f xanh đơn mọc lớn vừa tầng tự nhỡ cao tự do đơn nhỡ không chùm tự bông nhỏ không chùm Cụm lớn cao trứng tự xim nhỡ vừa tầng tự xim lớn cao tự do hạch rụng lá đậu thường xanh hạch thường xanh thùy nang thường xanh thường đơn đơn mọc hạch đại kép vòng Kép lông chim xẻ thùy lông chim Chia thành vòng Kép lông lớn cao tự do nhỡ thấp tự do nhỡ thấp tự do lớn cao tự do tự tự xim tự chim Kép lông chim 2 lần chẵn đơn,mọc xanh rụng lá rụng lá chim Kép lông Lagerstroemia speciosa Tectona grandis thường đậu Rụng lá đậu rụng lá chùm đối 15 nang đơn, mọc rụng lá Trứng cá Muntingia nhỏ thấp tự do tự xim cách đơn- cách hạch mọng rụng lá thường calabura Tamarindus indica lớn Acacia auriculaeformis Cocos nucifera nhỡ Cinnamomum camphora Michelia alba nhỏ Casuarina equisetifolia cao tự do thấấp Trứng không Chùm lớn cao trứng Ngọc lan lớn v ừa Phi lao Nhỡ thấấp 16 Me chua 17 Keo lá tràm 18 D ừa 19 Long não 20 21 xanh rụng lá kép lông đậu chim đơn,mọc cách xẻ thùy lông chim đơn mọc đôấi tự bông đậu rụng lá đơn, mọc cách đơn,mọc cách thường xanh tự bông hạch rụng lá thường xanh Thường xanh hạch đại kép đơn, to Nang Cụm Các trục đường chính cơ bản đã được trồng các loại cây đô thị như sau: - Đường Lê Mao có 351 cây xanh (gồm: 45 cây Bàng, 55 cây Sữa, 44 cây Bằng Lăng, 54 cây Phượng, 44 cây Xà Cừ, 52 cây Ngô Đồng ,…). - Đường Lê Lợi có 372 cây xanh ( gồm 122 cây Bàng, 69 cây Sữa, 47 cây Xoài, 37 cây Ngô Đồng...) - Đường Lê Hồng Phong có 728 cây xanh ( gồm 164 cây Bàng, 146 cây Ngô Đồng, 132 cây Phượng, 88 cây Sữa,...) - Đường Ven đê sông Lam có 1.512 cây xanh ( gồm 315 cây Hoàng Linh, 313 cây Phượng, 293 cây Bằng Lăng, 247 cây Sao Đen, 240 cây Xoài, 104 cây Dừa,...). Bảng 1.4. Tổng hợp cây xanh ở công viên Nguyễn Tất Thành Loại cây ĐVT Tổng số Bàng Cây 14 Bằng Lăng Cây 23 Điệp vàng Cây 31 31 Hoa Sữa Cây 27 Xoài Cây Dầu rái Phân loại Cây loại Cây 1 loại 2 6 8 Cây trồng <2 năm 20 3 4 11 12 39 4 16 19 Cây 16 11 5 Sao đen Cây 33 30 3 Viết Cây 2 Keo tràm Cây 1 Nhội Cây 8 Phượng Cây 11 Hoàng linh Cây 31 27 Xà cừ Cây 14 10 Muỗng Cây 3 Cọ dầu Cây 14 Ngô đồng Cây 4 3 Chèo Cây 7 5 Ngọc Lan Cây 10 10 Hoa ban Cây 24 24 Lộc vừng Cây 4 Nhãn Cây 19 6 13 Tổng cộng Cây 335 158 101 Cây loại 3 2 1 1 7 2 9 4 2 2 2 1 1 13 1 2 4 60 16 Bảng 1.5. Tổng hợp cây xanh ở Vườn hoa Cửa Bắc Phân loại STT Loại cây Tổng số Cây trồng Cây loại 2 85 Cây loại 3 0 3 Cây loại 1 43 - 128 <2 năm 0 Phượng 3 - 2 Xoài 20 8 12 3 Ngô đồng 9 2 7 4 Hoa Sữa 52 1 51 5 Hoàng linh 7 7 6 Nhồi 8 7 1 7 Bằng lăng 14 11 3 8 Dầu rái 3 3 9 Gội gác 4 3 I Cây xanh 1 1 10 Long não 1 11 Cọ dầu 7 II Cây cảnh 28 1 Cau vua 6 2 Trúc đào 2 2 3 Tường vi 9 9 4 Ngọc Anh 6 6 5 Cau bụi 5 5 Tổng cộng 156 TTCây bóng mát Cấy phượng Cấy Bằằng Lằng Cấy Muôằng Hoa Vàng Cấy Sao đen Cấy Xoài Cấy Dừa 1 7 - 22 6 - 6 - 65 91 - Sốố lượng 322 283 281 216 218 104 Bảng 1.6. Tổng hợp cây bóng mát tại đường ven sông Lam Theo Quyết định số 52/QĐ-TTg phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung TP Vinh đến năm 2030, tầm nhìn 2050 của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 14/1/2015, TP Vinh sẽ trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học công nghệ vùng Bắc Trung Bộ. Theo quyết định phê duyệt, điều chỉnh và mở rộng, TP Vinh sẽ có tổng diện 2 tích khoảng 250 km , theo mô hình “Đô thị đa cực sinh thái phi tập trung, nhất thể hóa giữa đô thị với nông thôn và tự nhiên”. Chính vì thế, việc quy hoạch, giữ gìn và phát triển cây xanh cũng được đặt ra, để TP Vinh xứng tầm là trung tâm vùng Bắc Trung Bộ. Hiện nay trên địa bàn thành phố Công ty CP Công viên cây xanh TP Vinh, là đơn vị đang trực tiếp bảo vệ, chăm sóc và phát triển cây xanh đô thị với hình thức đang còn thủ công. Công ty luôn có một đội giám sát cây xanh và đội cắt tỉa, chăm sóc vườn hoa. Nhìn chung, trong khoảng vài thập niên trở lại đây, cây xanh trên địa bàn thành phố đã được quan tâm chăm sóc nhằm tạo môi trường, cảnh quan đô thị và môi trường sống sạch đẹp cho người dân. Trước đó, cây xanh thành phố được người dân trồng tự phát để lấy bóng mát. Hiện nay mỗi năm, ngoài việc đảm nhiệm chức năng bảo vệ, chăm sóc cây, đơn vị còn chú trọng trồng mới, thay thế cây bị sâu bệnh, đổ ngã khoảng 600 - 800 cây. Tất cả các tuyến phố trên địa bàn đều có cây xanh đang sinh trưởng và phát triển, có vỉa hè phù hợp là có cây xanh. Công tác bảo vệ cây cũng được đơn vị giám sát chặt chẽ, tránh tình trạng người dân tự ý chặt hạ, di chuyển cây trái với quy định của pháp luật. Mỗi năm, đơn vị đã kịp thời phát hiện, phối hợp với Công an thành phố xử lý hành chính hàng chục vụ phá hoại cây xanh. Hiện nay, đơn vị đang tiến hành lập hồ sơ quản lý, nghiên cứu, đưa một số loại cây vào diện cây di sản để bảo vệ, chăm sóc. Vinh là một trong những nơi có khí hậu khắc nghiệt nhất là vào mùa hè nên vấn đề chăm sóc cây xanh ngày càng phải được nâng cao và chú trọng. 1.3.2. Đánh giá Trong những năm qua do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nên thành phố chưa có quy hoạch tổng thể mang tính chiến lược về phát triển cây xanh, mảng xanh đô thị nói chung và cây xanh đường phố nói riêng trên địa bàn thành phố Vinh, cũng như các dự án, kế hoạch chi tiết cho việc trồng cây xanh đô thị, cây xanh đường phố. Ở trung tâm thành phố độ che phủ cây xanh còn thấp, việc phát triển mảng xanh đô thị vùng nội thành còn thiếu quy hoạch, phát triển một cách tự phát, không đồng bộ. Công tác quản lí Nhà nước về quản lí cây xanh đô thị còn hạn chế. Tuy vậy, đại bộ phận người dân thành phố đều xuất thân từ những làng quê nơi mà cây xanh luôn hiện hữu trong cuộc sống hàng ngày, gắn bó mật thiết với họ. Chính vì vậy, trong tiềm thức mỗi người dân vẫn mong mình được sống trong một môi trường trong lành, gần gũi với thiên nhiên và những ngôi nhà, mỗi tuyến đường góc phố luôn tràn ngập bóng cây xanh. Song, vẫn chưa có động lực, phong trào nào đủ mạnh để đánh thức tiềm thức đó. Đơn vị thực hiện nhiệm vụ trồng, quản lí, chăm sóc công viên, cây xanh, cây xanh đường phố còn hạn chế về năng lực tổ chức, yếu về tham mưu cho lãnh đạo thành phố, lãnh đạo tỉnh trong công tác phát triển cây xanh đô thị, thiếu về trang thiết bị cần thiết để thực hiện nhiệm vụ. Thiếu cơ chế chính sách cụ thể, hợp lí để huy động các nguồn lực đáp ứng cho công tác phát triển cây xanh đô thị, cây xanh đường phố trên địa bàn thành phố Vinh.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng