Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu xác định vết một số ma túy tổng hợp nhóm kích thích thầ...

Tài liệu Nghiên cứu xác định vết một số ma túy tổng hợp nhóm kích thích thần kinh loại amphetamin và ketamin trong tóc và nước tiểu bằng sắc ký khí khối phổ tt

.PDF
27
303
64

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI Phạm Quốc Chinh NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH VẾT MỘT SỐ MA TÚY TỔNG HỢP NHÓM KÍCH THÍCH THẦN KINH LOẠI AMPHETAMIN VÀ KETAMIN TRONG TÓC VÀ NƢỚC TIỂU BẰNG SẮC KÝ KHÍ KHỐI PHỔ Chuyên ngành: Kiểm nghiệm thuốc và độc chất Mã số: 62720410 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƢỢC HỌC Hà Nội, năm 2018 Công trình được hoàn thành tại: TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI VIỆN PHÁP Y QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Việt Hùng PGS.TS Nguyễn Tiến Vững Phản biện 1 : ………………………………………….. ………………………………………….. Phản biện 2 : ………………………………………….. ………………………………………….. Phản biện 3 : ………………………………………….. ………………………………………….. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp tại: ......................................................... ........................................................................ Vào hồi …..giờ……….ngày…….tháng…….. năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện Trường ĐH Dược HN A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1.Tính cấp thiết của luận án Tệ nạn ma túy đang là hiểm họa của các quốc gia, dân tộc trên toàn thế giới; là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm phát sinh tội phạm, tệ nạn xã hội và lây nhiễm HIV/AIDS. Những hậu quả do tệ nạn ma túy gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến phát triển kinh tế, xã hội và an ninh trật tự của đất nước. Phân tích ma túy đóng vai trò vô cùng quan trọng trong lâm sàng và trong độc chất pháp y. Mẫu thông thường để xác định ma túy là dịch sinh học như nước tiểu, máu. Tuy nhiên, các chất ma túy được phát hiện trong dịch sinh học chỉ vài ngày sau khi sử dụng. Phân tích tóc có thể phát hiện được người sử dụng ma túy trước đó vài tuần đến vài tháng và là một kĩ thuật bổ sung cho phân tích nước tiểu, máu nhằm phát hiện sự liên quan tới việc sử dụng ma túy hay không trong nhiều trường hợp âm tính đối với các mẫu dịch sinh học.Tóc là mẫu đặc biệt hữu dụng trong lĩnh vực pháp y do việc lấy mẫu đơn giản, mẫu ít bị nhiễm, có thể được vận chuyển, lưu trữ dễ dàng và có thể phát hiện được ma túy trong mẫu sau thời gian dài sử dụng. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới chấp nhận phân tích tóc là công cụ có giá trị để xác định những vấn đề liên quan trong nhiều lĩnh vực như pháp y, pháp luật, lâm sàng, nghiên cứu, cấp giấy phép lái xe. Trong những năm gần đây, nghiên cứu phân tích ma túy trong tóc đang được các nhà khoa học quan tâm và đã đạt được thành công trong áp dụng các phương pháp xử lý, chiết xuất kết hợp với các phương pháp phân tích hiện đại sử dụng kỹ thuật sắc ký khí khối phổ (GC-MS), sắc ký lỏng khối phổ (LC-MS) trong việc xác định ma túy có trong tóc. Tại một số cơ sở trong nước cũng đã và đang nghiên cứu các phương pháp phân tích xác định ma túy trong dịch sinh học. Mặc dù vậy, trong nước chưa có công trình nghiên cứu về phân tích ma túy -1- trong tóc được công bố. Tại Việt Nam và các nước trên thế giới, ma túy tổng hợp nhóm ATS và ketamin đã và đang bị lạm dụng và có xu hướng gia tăng nhanh chóng. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài “Nghiên cứu xác định vết một số ma túy tổng hợp nhóm kích thích thần kinh loại amphetamin và ketamin trong tóc và nước tiểu bằng sắc ký khí khối phổ” được thực hiện nhằm phục vụ công tác phòng, chống tệ nạn ma túy và nâng cao năng lực giám định pháp y tại Việt Nam. 2. Mục tiêu của luận án 1. Khảo sát xây dựng phương pháp phân tích đồng thời các chất ma túy nhóm ATS và ketamin bằng sắc ký khí khối phổ. 2. Khảo sát xây dựng phương pháp xử lý và chiết xuất các chất ATS và ketamin từ mẫu tóc và nước tiểu. 3. Thẩm định phương pháp và ứng dụng phân tích xác định các chất ma túy nhóm ATS và ketamin trong tóc và nước tiểu của một số người nghi ngờ sử dụng ma túy. 3.Những đóng góp mới của luận án  Lần đầu tiên phân tích ma túy trong tóc bằng GC-MS với kỹ thuật dẫn xuất hóa ở Việt Nam Đề tài là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam phân tích ma túy trong mẫu tóc bằng sắc ký khí khối phổ với kỹ thuật dẫn xuất hóa sử dụng tác nhân dẫn xuất HFBA. Đề tài đã xây dựng được quy trình phân tích tóc bằng cách ngâm tóc trong dung dịch methanol chứa 1% acid hydrocloric. Tiến hành chiết xuất bằng chiết pha rắn sử dụng cột hỗn hợp trao đổi cationit và pha đảo. Bằng phương pháp chiết này, các chất phân tích được thu hồi với hiệu suất cao (từ 72 % - 90 %).  Lần đầu tiên đưa ra phương pháp giám định đồng thời 07 chất ma túy nhóm ATS và 02 chất nhóm ketamin trong mẫu tóc, nước tiểu -2- Đề tài là nghiên cứu đầu tiên đưa ra phương pháp phân tích đồng thời 07 chất ma túy nhóm ATS và 02 chất nhóm ketamin trong tóc và nước tiểu. ATS và KET là hai nhóm chất ma túy có cấu trúc hóa học, tính chất vật lý khác nhau nên việc xử lý, khả năng chiết xuất và tạo dẫn xuất của chúng cũng khác nhau. Dựa trên tính base của hai nhóm chất, phương pháp SPE với cột chiết Evidex được lựa chọn chiết xuất đồng thời hai nhóm chất và cho hiệu suất chiết cao. Lựa chọn dẫn xuất đồng thời cho cả hai nhóm là một thách thức do cấu trúc khác nhau nên tác nhân dẫn xuất phải dễ phản ứng với cả hai nhóm, không tạo phân tử quá lớn để có thể phân tích được trên GC-MS. Thực nghiệm cho thấy heptafluorobutyric anhydrid (HFBA) tạo dẫn xuất tốt với cả hai nhóm ATS và KET, cho phép phân tích đồng thời cả hai nhóm trong cùng một mẫu. Các chất ma túy được chiết xuất đồng thời trong cùng một mẫu tóc hoặc mẫu nước tiểu bằng phương pháp SPE, được tạo dẫn xuất với HFBA và tiến hành phân tích bằng phương pháp GC-MS. Độ thu hồi của phương pháp phân tích cao (>72%). Giới hạn phát hiện đối với 09 chất ma túy nhóm ATS và ketamin bằng GC-MS thu được rất thấp (0,02 – 0,1 ng/mg tóc và 0,07 – 0,32 ng/ml nước tiểu).  Kết quả phân tích mẫu tóc và nước tiểu của 51 người nghi sử dụng ma túy cung cấp thông tin quan trọng trong điều trị cai nghiện. Lần đầu tiên một khảo sát thực tế được tiến hành để đánh giá sự có mặt của nhiều chất ma túy bao gồm 07 chất ma túy nhóm ATS gồm amphetamin, methamphetamin, 3,4-methylendioxyamphetamin, 4methoxyamphetamin, 3,4-methylendioxymethamphetamin, 4-brom2,5-dimethoxyamphetamin, methylenedioxyethylamphetamin và 02 chất nhóm ketamin là ketamin và norketamin trong 51 mẫu tóc và 51 mẫu nước tiểu của người sử dụng ma túy được đưa cai nghiện và điều -3- trị tâm thần. Kết quả cho thấy hầu hết các mẫu tóc và nước tiểu đều dương tính với các chất ma túy đã khảo sát, trong đó cả 51 mẫu tóc dương tính với methamphetamin và lần đầu tiên PMA và DOB được phát hiện trong mẫu phân tích và được định lượng chung với các chất ATS khác. Việc xây dựng thành công phương pháp xác định vết các chất ma túy ATS và ketamin trong tóc và nước tiểu góp phần không nhỏ trong công cuộc đấu tranh phòng chống ma túy tại Việt Nam. 4. Ý nghĩa của luận án Phân tích các chất ma túy ATS và ketamin trong tóc và dịch sinh học cho đến nay vẫn là vấn đề khó trong giám định ma túy nói chung. Đặc biệt cho tới nay tại Việt Nam chưa có công trình công bố về phân tích các chất ma túy trong mẫu tóc. Phương pháp phân tích mới xây dựng đã được thẩm định chặt chẽ trong điều kiện trang thiết bị của Việt Nam, là tài liệu tham khảo quan trọng về mặt chuyên môn, bổ sung cho các phương pháp phân tích ma túy đã công bố. Phương pháp phân tích này có thể áp dụng rộng rãi tại các phòng giám định ma túy trên cả nước. Việc xây dựng thành công phương pháp phân tích vết một số ma túy tổng hợp nhóm ATS và ketamin trong tóc và nước tiểu giúp nâng cao năng lực kiểm tra, giám định ma túy trong cả nước, góp phần vào công cuộc đấu tranh, phòng chống tội phạm và tệ nạn ma túy tại Việt Nam. 5. Bố cục của luận án Luận án gồm 148 trang. Đặt vấn đề (2 trang), Chương 1: Tổng quan (43 trang), Chương 2: Đối tượng, thiết bị, nội dung và phương pháp nghiên cứu (15 trang), Chương 3: Kết quả nghiên cứu (61 trang), Chương 4: Bàn luận (25 trang), Kết luận và kiến nghị (2 trang), 152 tài liệu tham khảo với 26 tài liệu tiếng Việt, 124 tài liệu tiếng Anh, 02 trang web. Phần nội dung có: 32 bảng, 43 hình, 12 phụ lục. -4- B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN Chƣơng I. TỔNG QUAN Đã trình bày và tập hợp có hệ thống các nội dung chính liên quan đến luận án bao gồm: - Phân loại các chất ma túy, tình hình sử dụng ma túy trong nước và trên thế giới. Giới thiệu về các chất ma túy nhóm ATS và ketamin sử dụng trong luận án: công thức hóa học, tính chất lý hóa, tác dụng dược lý, dược động học và độc tính của các chất. - Giới thiệu về cấu tạo và liên kết thuốc trong tóc: cấu trúc của tóc, thành phần cấu tạo, chu trình phát triển của tóc và sự liên kết của thuốc vào trong tóc. - Kỹ thuật xử lí, chiết tách các chất ma túy nhóm ATS và ketamin trong mẫu nước tiểu và mẫu tóc: xử lý mẫu tóc bằng kiềm, acid, MeOH, dung dịch đệm... và chiết xuất bằng phương pháp chiết lỏng lỏng hoặc chiết pha rắn. - Giới thiệu một số phương pháp thường dùng trong phân tích ma túy: phương pháp sắc ký lỏng khối phổ, phương pháp sắc ký khí khối phổ, phương pháp điện di mao quản. Chƣơng II. ĐỐI TƢỢNG, THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu - 09 chất ma túy nhóm ATS và ketamin. - Mẫu nước tiểu và tóc của 51 bệnh nhân nghi ngờ sử dụng ma túy được điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội. - Mẫu nước tiểu và tóc không nhiễm ATS và ketamin của nhân viên Khoa Hóa pháp - Viện pháp y Quốc gia được sử dụng để khảo sát và xây dựng phương pháp. 2.2.Thiết bị, dung môi, hóa chất  Chất chuẩn: các chất chuẩn và nội chuẩn của hãng Certilliant, Mỹ có nồng độ chính xác, mã sản phẩm và số lô rõ ràng. -5-  Dung môi hóa chất: các dung môisử dụng đều đạt tinh khiết cho phân tích HPLC, hóa chất đạt mức độ tinh khiết phân tích.  Thiết bị, dụng cụ: Các thiết bị và dụng cụ tại Viện Pháp y Quốc gia gồm: Máy sắc ký khí khối phổ Agilent Technologies 6980N, detector MS 5975C của Agilent; hệ thống chiết pha rắn Agilent; cân phân tích (có độ chính xác 0,0001 g) CP 224S; máy li tâm EBA21 Hettich Đức; máy lắc vortex IKA Genius; máy lắc siêu âm Branton 5200; tủ sấy Memmert; hệ thống làm khô bằng nitơ Rapidvap Vertex; cột AccuBOND IIEvidex Cartridges, 200 mg, 3 ml; các loại ống nghiệm, pipet, micropipett… 2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Nghiên cứu thiết lập chương trình GC-MS và điều kiện dẫn xuất 2.3.1.1. Khảo sát chương trình sắc ký: Một số thông số của GC-MS được giữ cố định trong quá trình phân tích: Cột sắc ký HP5-MS (30 m × 250 μm × 0,25 μm); khí mang heli, tốc độ dòng 1 ml/phút; thể tích tiêm 1 µl, chế độ tiêm mẫu không chia dòng; nhiệt độ buồng tiêm mẫu 250 oC; chế độ ion hóa bằng va chạm điện tử (EI) với năng lượng ion hóa là 70 eV. Tiến hành khảo sát trên 4 chương trình nhiệt độ lựa chọn ra chương trình tối ưu. 2.3.1.2. Khảo sát lựa chọn và tối ưu hóa dẫn xuất Các chất ma túy nhóm ATS là những chất phân cực nên việc phân tích trực tiếp bằng GC-MS thường kém nhạy do các chất bị hấp phụ trong buồng tiêm mẫu, trong cột sắc ký hoặc bị phân hủy nên chúng cần phải được tạo dẫn xuất để hạn chế những yếu tố trên và tăng độ nhạy phân tích. 03 tác nhân dẫn xuất là TFAA, PFPA, HFBA được sử dụng để lựa chọn ra tác nhân phù hợp nhất, sau đó tối ưu hóa quá trình dẫn xuất như tỉ lệ tác nhân dẫn xuất với dung môi, thời gian tiến hành dẫn xuất và nhiệt độ tạo dẫn xuất. 2.3.1.3. Khảo sát phổ khối và thời gian lưu của ATS và ketamin -6- Sử dụng dung dịch chuẩn ATS, ketamin và hỗn hợp chuẩn nội tạo dẫn xuất và tiến hành phân tích trên GC-MS ở chế độ quét phổ (full scan) để khảo sát lựa chọn mảnh phổ đặc trưng của từng chất. Dựa trên kết quả khảo sát được, để tăng độ đặc hiệu, độ nhạy và giảm nhiễu đường nền, tiến hành khảo sát các mẫu ở chế độ chọn lọc ion(sim) với mảnh phổ đặc trưng của các chất. Từ đó lựa chọn các mảnh phổ cho phân tích định lượng. 2.3.2. Nghiên cứu phương pháp xử lý và chiết xuất 2.3.2.1. Nghiên cứu quá trình xử lý mẫu Mẫu tóc được xử lý theo ba phương pháp khác nhau: bằng dung dịch kiềm NaOH 1M, bằng dung dịch acid HCl 0,1M và bằng dung dịch MeOH chứa 1% HCl. Mẫu nước tiểu được thêm đệm phosphat 0,1 M; pH 6,0 và điều chỉnh pH mẫu phù hợp với phương pháp chiết xuất. 2.3.2.2. Nghiên cứu phương pháp chiết Khảo sát chiết bằng phương pháp LLE với dung môi ethyl acetat và bằng SPE trên các loại cột chiết khác nhau gồm cột chiết pha đảo (C18), cột chiết trao đổi cation (SCX) và cột chiết hỗn hợp giữa pha đảo và trao đổi cation (Evidex). Đánh giá khả năng thu hồi các chất của mỗi phương pháp chiết từ đó đưa ra được phương pháp phù hợp. Sau đó, tiến hành khảo sát pH chiết mẫu tối ưu đối với phương pháp chiết đã lựa chọn. 2.3.2.3. Nghiên cứu đánh giá độ thu hồi của phương pháp Độ thu hồi của phương pháp được tiến hành trên mẫu được thêm chuẩn, xử lý và chiết xuất so với chất chuẩn không qua xử lý và chiết xuất. Độ thu hồi của phương pháp thể hiện khả năng chiết ATS và ketamin từ mẫu tóc và nước tiểu theo phương pháp được chọn. -7- 2.3.2.4. Đánh giá ảnh hưởng của nền mẫu Mẫu tóc trắng và nước tiểu trắng được thêm chuẩn ở các nồng độ thấp, trung bình và cao. Chuẩn bị các hàm lượng chuẩn tương tự trong dung dịch đệm phosphat 0,1M; pH 6,0. Tiến hành chiết xuất và phân tích theo quy trình đã xây dựng, so sánh ảnh hưởng của nền mẫu. 2.3.3.Thẩm định phương pháp GC-MS Thẩm định phương pháp GC-MS phân tích một số chất nhóm ATS và ketamin trong tóc và nước tiểu theo hướng dẫn thẩm định của dược điển Việt Nam, dược điển Châu âu…. Tiêu chí thẩm định phương pháp gồm: độ phù hợp của hệ thống sắc ký, độ đặc hiệu – chọn lọc, khoảng nồng độ tuyến tính, độ đúng và độ chính xác, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng, độ ổn định của hoạt chất trong mẫu. 2.3.4. Phân tích ATS và ketamin trong tóc và nước tiểu của người nghi ngờ sử dụng ma túy bằng GC-MS. Mẫu tóc và mẫu nước tiểu của người nghi ngờ sử dụng ma túy được lấy và được xử lý theo quy trình đã khảo sát, tiến hành phân tích định lượng theo phương pháp đường chuẩn trên GC-MS. Chƣơng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Kết quả nghiên cứu thiết lập chƣơng trình GC-MS và điều kiện dẫn xuất 3.1.1. Xây dựng các điều kiện sắc ký khí khối phổ 3.1.1.1. Khảo sát phổ khối của nhóm ATS và ketamin Các chất ma túy nhóm ATS và ketamin sau khi tạo dẫn xuất với với các tác nhân TFAA, PFPA, HFBA được tiến hành phân tích trên GC-MS. Dựa trên sắc đồ của các chất cho thấy HFBA tạo được dẫn xuất với tất cả các chất, pic sắc ký cân đối nên được lựa chọn làm tác nhân dẫn xuất. Để làm tăng tính đặc hiệu, độ nhạy của phương pháp, giảm nhiễu đường nền, chế độ phân tích chọn lọc ion SIM được sử dụng để -8- phân tích các chất với các ion thành phần đặc trưng, có tín hiệu cao và ổn định của từng chất. Mảnh ion mẹ và ion thành phần của các chất nghiên cứu với dẫn xuất HFBA được thể hiện ở bảng 3.1.Các ion gạch chân được sử dụng làm ion định lượng. Bảng 3.1.Mảnh ion mẹ và ion thành phần của các chất nghiên cứu Thời gian Ion Chất phân tích Ion sản phẩm lƣu mẹ dẫn xuất với HFBA (m/z) (phút) (m/z) AM 6,42 331 240, 118, 91,… MA 6,90 345 254, 118, 91,… PMA 7,46 316 148, 168, 240,… MDA 8,01 375 135, 162, 77,… MDMA 8,74 389 254, 162, 210,… MDEA 8,99 403 268, 176, 135,… DOB 9,95 470 231, 258, 260,… KET 10,37 434 370, 362, 236,… NKT 9,21 420 384, 340, 314,… MA-d5 6,88 350 258, 213, 92,… KET-d4 10,36 438 374, 366, 183,… 3.1.1.2. Khảo sát chương trình nhiệt độ Trong nghiên cứu này, 4 chương trình nhiệt độ khác nhau được khảo sát. Kết quả thực nghiệm cho thấy ở chương trình nhiệt độ sau cho sắc ký đồ có các píc cân đối, đều nhau, thời gian phân tích hợp lý, chọn làm chương trình nhiệt độ tối ưu cho phân tích: Bắt đầu 80 oC, giữ trong 3 phút, tăng lên 40 oC/phút đến 200 oC và giữ trong 1 phút, tiếp tục tăng 10 oC/phút đến 290 oC và giữ trong 6 phút. 3.1.2. Tối ưu hóa dẫn xuất 3.1.2.1. Khảo sát tỉ lệ tạo dẫn xuất HFBA với EtOAC Khảo sát tỉ lệ tác nhân dẫn xuất HFBA và dung môi EtOAC ở ba tỉ lệ 2:1, 1:1 và 1:2. Kết quả thực nghiệm cho thấy với tỉ lệ HFBA/EtOAc 1:1 cho cường độ tín hiệu cao nhất đối với tất cả các -9- chất phân tích. Do đó tỉ lệ dẫn xuất HFBA:EtOAC là 1:1 được lựa chọn. 3.1.2.2. Khảo sát nhiệt độ tạo dẫn xuất Tác nhân dẫn xuất HFBA được sử dụng tạo dẫn xuất với các chất cần phân tích ở nhiệt độ 60 oC, 70 oC, 80 oC, 90 oC và 100 oC. Kết quả thực nghiệm cho thấy ở nhiệt độ 80 oC các chất phân tích có píc cao, rõ ràng, riêng biệt. Ở các nhiệt độ thấp hơn hoặc cao hơn 80 oC cho sắc đồ đường nền mấp mô, một số chất phân tích bị giảm diện tích pícvà tại thời gian lưu của KET và DOB xuất hiện nhiều píc không mong muốn. Do vậy nhiệt độ tạo dẫn xuất được lựa chọn là 80oC. 3.1.2.3. Khảo sát thời gian tạo dẫn xuất Tiến hành dẫn xuất hóa các chất cần phân tích với tác nhân dẫn xuất trong thời gian 20 phút, 30 phút, 40 phút, 50 phút. Kết quả khảo sát cho thấy thời gian 20 - 30 phút, các chất tạo dẫn xuất chưa hoàn toàn. Thời gian 40 phút các chất cho diện tích píc cao và ở 50 phút diện tích píc các chất không tăng lên nữa, đồng thời tại 50 phút, sắc ký đồ bị nhiễu tại thời gian lưu của ketamin. Dựa trên kết quả khảo sát, thời gian dẫn xuất là 40 phút được lựa chọn. 3.2. Kết quả nghiên cứu phƣơng pháp xử lý và chiết xuất 3.2.1. Nghiên cứu quy trình xử lý, chiết xuất Khả năng thu hồi của các phương pháp xử lý mẫu và các phương pháp chiết được xác định bằng cách so sánh tỉ lệ diện tích píc của chất phân tích trong mẫu trắng thêm chuẩn được xử lý, chiết xuất và nội chuẩn thêm vào sau khi chiết với tỉ lệ diện tích pic của mẫu chuẩn và nội chuẩn không qua xử lý và chiết xuất. Dựa trên kết quả khảo sát cho thấyphương pháp xử lý tóc bằng MeOH chứa 1% HCl và chiết bằng SPE với cột chiết Evidex cho độ thu hồi các chất phân tích cao, sắc ký đồ cân đối, hạn chế nhiễu đường nền, do đó hai phương pháp này được sử dụng để xử lý và chiết xuất các chất ATS và ketamin. -10- 3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH tới độ thu hồi chất phân tích Các mẫu tóc và nước tiểu sau khi xử lý được khảo sát độ thu hồi của chất phân tích trong dung dịch đã được xử lý tại pH 4, 5, 6, 7 và 8. Kết quả cho thấy độ thu hồi các chất phân tích tăng khi pH tăng từ pH 4,0 – pH 6,0 và đạt cao nhất tại pH 6,0 (từ 78 – 90 % đối với mẫu tóc và từ 74 – 89 % đối với mẫu nước tiểu). Khi tăng tiếp pH lên đến pH 7,0 và pH 8,0 độ thu hồi các chất phân tích lại giảm dần và thấp nhất tại pH 8 (từ 64 - 75 % đối với mẫu tóc và từ 54 – 74 % đối với mẫu nước tiểu). 3.2.3. Đánh giá độ thu hồi của phương pháp Độ thu hồi cuả phương pháp được xác định và tính toán tại nồng độ thấp, trung bình và cao đối với mỗi chất phân tích bằng tỉ số trung bình của tỉ lệ diện tích píc của chất phân tích và chuẩn nội trong mẫu tóc, nước tiểu qua quá trình xử lý và chiết xuất với tỉ lệ diện tích píc của chất chuẩn và chuẩn nội không qua quá trình xử lý và chiết xuất. Kết quả cho thấy phương pháp có độ thu hồi cao và lặp lại. Độ thu hồi ATS và ketamin ở các hàm lượng thấp, trung bình và cao đều đạt trong khoảng từ 72 % đến 90 % với CV < 15 %. 3.2.4. Đánh giá ảnh hưởng của nền mẫu Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của nền mẫu nhằm đảm bảo việc phân tích không bị ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng của nền mẫu là có thể chấp nhận được đối với phương pháp đã nghiên cứu. Kết quả khảo sát cho thấy, ở ba mức hàm lượng thấp, trung bình và cao của các chất trong tóc và nước tiểu đều có ảnh hưởng nền mẫu trong khoảng từ 13,52 % đến 6,28 % (trong khoảng ± 15%) với giá trị CV trong khoảng từ 2,56 % đến 9,33 % (nhỏ hơn 15 %), chứng tỏ phương pháp xử lý mẫu phù hợp, nền mẫu không ảnh hưởng đến kết quả phân tích đồng thời các chất ATS và KET trong tóc và nước tiểu. -11- 3.3. Thẩm định phƣơng pháp GC-MS định lƣợng các chất ma túy nhóm ATS và ketamin trong tóc nƣớc tiểu 3.3.1. Độ phù hợp của hệ thống GC-MS Kết quả sau 6 lần phân tích một mẫu cho thấy: thời gian lưu có RSD < 1% và diện tích píc có RSD < 5%, đáp ứng yêu cầu để ứng dụng phương pháp phổ khối. 3.3.2. Độ đặc hiệu, chọn lọc của GC-MS Đối với mẫu tóc, mẫu nước tiểu thêm chuẩn, trên sắc ký đồ chỉ xuất hiện một pic rõ ràng của mỗi chất cần phân tích. Đối với mẫu trắng, trên sắc ký đồ không có pic nào xuất hiện tương ứng với thời gian lưu của mỗi chất cần phân tích. A b u n d a n c e Abundanc e 1 4 5 0 1 4 0 0 1 3 5 0 1 3 0 0 1 2 5 0 1 2 0 0 1 1 5 0 1 1 0 0 1 0 5 0 1 0 0 0 9 5 0 9 0 0 8 5 0 8 0 0 7 5 0 7 0 0 6 5 0 6 0 0 5 5 0 5 0 0 4 5 0 4 0 0 3 5 0 3 0 0 2 5 0 2 0 0 1 1 5 0 5 I o n 2 5 4 . 0 0 ( 2 5 3 . 7 0 t o 2 5 4 . 7 0 ) : 0 0 3 0 1 0 0 3 . D \ d a t a . m s I o n 3 7 0 . 0 0 (3 6 9 . 7 0 t o 3 7 0 . 7 0 ): 0 0 4 0 1 0 0 5 . D \ d a t a . m s 90 80 70 60 50 0 0 0 0 6 T i m e . 2 0 6 . 4 0 6 . 6 0 6 . 8 0 7 . 0 0 7 . 2 0 7 . 4 0 7 . 6 0 7 . 8 0 - - > 9 .6 0 a. Sắc đồ mẫu tóc trắng với m/z=240 A b u n d a T im e --> n c e 3 2 0 0 0 3 0 0 0 0 2 8 0 0 0 26 0 2 6 0 0 0 24 0 2 4 0 0 0 2 2 0 0 0 2 0 0 0 0 e 1 8 0 0 0 18 0 1 6 0 0 0 16 0 1 4 0 0 0 14 0 1 2 0 0 0 1 0 0 0 0 8 0 0 0 6 0 0 0 4 0 0 0 2 0 0 0 n 2 5 4 . 0 0 ( 2 5 3 . 7 0 t o 2 5 4 . 7 0 ) : 0 0 8 0 1 0 0 5 . D \ d a t a . m s Io n b u n a 60 . 4 0 6 . 6 0 6 . 8 0 7 . 0 0 7 . 2 0 7 . 4 0 7 . 6 0 7 . 8 40 9 .5 0 0 9 .6 0 9 .7 0 9 .8 0 9 .9 0 1 0 .0 0 1 0 .1 0 1 0 .2 0 1 0 .3 0 1 0 .4 0 1 0 .5 0 1 0 .6 0 1 0 .7 0 1 0 .8 0 1 0 .9 0 T im e - - > n c e 1 4 0 0 0 1 3 0 0 0 1 2 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 9 0 0 0 8 0 0 0 7 0 0 0 6 0 0 0 5 0 0 0 4 0 0 0 3 0 0 0 2 0 0 0 1 0 0 0 d. Sắc đồ mẫu chuẩn với m/z=370 A b u n d a n c e n 2 5 4 . 0 0 (2 5 3 . 7 0 t o 2 5 4 . 7 0 ): 0 0 3 0 1 0 0 3 . D \ d a t a . m s Io n 1 1 0 0 3 7 0 .0 0 (3 6 9 . 7 0 to 3 7 0 . 7 0 ): 0 0 3 0 1 0 0 3 .D \ d a ta .m s 1 0 0 0 9 0 0 8 0 0 7 0 0 6 0 0 5 0 0 4 0 0 3 0 0 2 0 0 6 e 3 7 0 . 7 0 ): 0 0 7 0 1 0 0 4 . D \ d a t a . m s 80 6 1 0 0 0 im to 10 0 0 I o T (3 6 9 . 7 0 12 0 . 2 - - > d 3 7 0 .0 0 20 0 c. Sắc đồ mẫu chuẩn với m/z=240 A 9 .9 0 1 0 .0 0 1 0 .1 0 1 0 .2 0 1 0 .3 0 1 0 .4 0 1 0 .5 0 1 0 .6 0 1 0 .7 0 1 0 .8 0 1 0 .9 0 22 0 6 im 9 .8 0 A bun da nc e I o 0 T 9 .7 0 b. Sắc đồ mẫu tóc trắng với m/z=370 . 2 0 6 . 4 0 6 . 6 0 6 . 8 0 7 . 0 0 7 . 2 0 7 . 4 0 7 . 6 0 7 . 8 0 --> e. Sắc đồ mẫu tóc thêm chuẩn với m/z=240 0 9 .5 0 9 .6 0 9 .7 0 9 .8 0 9 .9 0 1 0 .0 0 1 0 .1 0 1 0 .2 0 1 0 .3 0 1 0 .4 0 1 0 .5 0 1 0 .6 0 1 0 .7 0 1 0 .8 0 1 0 .9 0 T im e - - > f. Sắc đồ mẫu tóc thêm chuẩn với m/z=370 Hình 3.22. Sắc đồ mẫu tóc trắng, mẫu chuẩn và tóc chứa chuẩn 3.3.3. Độ tuyến tính Trong khoảng hàm lượng 5 – 400 ng/10 mg tóc và 10 – 400 ng/ml nước tiểu, các chất ma túy nhóm ATS và ketamin có sự tương -12- quan tuyến giữa diện tích pic và hàm lượng chất, hệ số tuyến tính trên 0,99. 3.3.4. Độ đúng và độ chính xác Kết quả thẩm định cho thấy ở các khoảng nồng độ thấp, trung bình và cao của các chất phân tích, phương pháp đều có giá trị độ đúng trong ngày (n= 5) và độ đúng khác ngày (n = 5) nằm trong giới hạn cho phép từ 85 % - 115 %. Độ chính xác trong ngày và độ chính xác khác ngày đáp ứng được quy định CV < 15 %. 3.3.5. Giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng Kết quả xác định LOD của các chất trong mẫu tóc là 0,02 - 0,1 ng/mg, trong mẫu nước tiểu là 0,77 - 4,29 ng/ml. Kết quả xác định LOQ của các chất trong mẫu tóc là 0,07 - 0,32 ng/mg, trong mẫu nước tiểu là 2,55 - 14,14 ng/ml. 3.3.6. Độ ổn định hoạt chất trong tóc và nước tiểu Hàm lượng các chất ATS và ketamin trong các mẫu LQC và HQC giữa các mẫu tóc và nước tiểu được xử lý ngay với hàm lượng ATS và ketamin trong các mẫu bảo quản ở nhiệt độ 2 – 4 oC trong 7 ngày và 21 ngày khác biệt < 15 % và các giá trị CV < 15 %. 3.4. Áp dụng phân tích vết một số chất nhóm ATS và ketamin trong tóc và nƣớc tiểu Phân tích hàm lượng các chất ATS và ketamin trong 51 mẫu tóc và 51 mẫu nước tiểu của các bệnh nhân nghi ngờ sử dụng ma túy điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội. Mẫu tóc và nước tiểu chuyển đến Viện Pháp y Quốc gia được bảo quản ở nhiệt độ 2- 4 oC. Tiến hành phân tích xác định hàm lượng ATS và ketamin trong tóc và nước tiểu bằng phương pháp GC-MS đã được thẩm định. Một số kết quả phân tích hàm lượng các chất ma túy trong mẫu của các bệnh nhân được đưa ra ở Bảng 3.24. -13- Bảng 3.24. Các mẫu tóc và nước tiểu của người nghi ngờ sử dụng ma túy phân tích bằng GC-MS Mẫu Đối tƣợng số phân tích M1 M2 M3 M4 M5 M6 Chất phân tích (ng/mg tóc; ng/ml nƣớc tiểu) AM MA PMA MDMA MDEA DOB KET NKT (+) 0,22±0,04* (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) 15,9±0,10 (-) 0,55±0,06 0,51±0,07 (-) (-) (-) (-) 55851±1714* 10,54±1,46 26,19±1,83 80,1±3,05 (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) Tóc 3,56 ±0,18 45,41±1,7* (-) Nước tiểu 8,21±0,34* 7,37±0,32* Tóc 1,47±0,07 Nước tiểu 167,19±9,3 MDA Tóc 5,17±0,23 19,22±2,19 (-) (-) (-) (-) Nước tiểu 12321±1096* 44449±2172* 37,99±2,00 (-) 19,8±1,51 (-) (-) (-) (-) Tóc 0,81±0,05 9,3±0,45 0,64±0,06 (-) 0,54±0,05 (-) (-) (-) (-) Nước tiểu 66,68±2,76 147,9±9,52 21,66±2,51 11,83±1,80 17,19±2,16 (-) (-) (-) (-) Tóc 4,34±0,30 20,07±1,21 (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) Nước tiểu 26398±1674* 37859±1146* (-) (-) (-) (-) (-) 37,2±1,80 (-) Tóc 10,29±0,65 46,77±1,51* (-) 4,83±0,35 91,26±7,02* (-) (-) 4,21±0,35 5,54±0,25 Nước tiểu 4028±175* 4392±292* (-) (+) 7,02±0,35* (-) (-) (-) (-) Ghi chú: (-): Không phát hiện (Hàm lượng LOD, - Xem thêm -

Tài liệu liên quan