BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
BÙI THIÊN LAM
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Phan Quang Minh
PGS. TS. Lê Cung
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG GIÓ LÊN
NHÀ CAO TẦNG CÓ KẾT CẤU KHUNG GIẰNG
Phản biện 1: GS.TS. Phạm Văn Hội
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Phương
Chuyên ngành: Cơ kỹ thuật
Mã số: 62 52 01 01
Phản biện 3: TS. Đặng Công Thuật
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ tại Đại
học Đà Nẵng vào hồi … h…..ngày….. tháng…..năm 2018
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Trung tâm Thông tin – Tư liệu, Đại học Đà Nẵng
- Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng
ĐÀ NẴNG / 2018
1
MỞ ĐẦU
Theo tiêu chuẩn các nước trên Thế giới, có ba phương pháp xác định
tải trọng gió: phương pháp đơn giản, phương pháp giải tích và phương
pháp ống thổi khí động. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2737:1995 được
biên soạn theo tiêu chuẩn Nga SNiP 2.01.07-85* chưa đề cập đến
phương pháp ống thổi khí động.
Đối với các công trình nhà cao tầng có mặt bằng đối xứng, ảnh
2
với tiêu chuẩn Việt Nam, tiếp cận theo tiêu chuẩn các nước tiên tiến là
cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng công thức gần đúng tính toán thành phần gió động theo
TCVN 2737:1995, với sai số cho phép
- Đề xuất công thức đơn giản tính toán thành phần gió động theo
phương pháp hệ số gió giật cho hệ kết cấu khung giằng cao đến 35 tầng
hưởng của dạng dao động thứ nhất đến giá trị thành phần gió động là
có mặt bằng đối xứng.
chủ yếu. Việc sử dụng công thức gần đúng tính toán thành phần động
Nội dung nghiên cứu
của tải trọng gió với dạng dao động thứ nhất rất có ý nghĩa thực tiễn nên
tiêu chuẩn của hầu hết các nước đều đưa ra phương pháp gần đúng để
áp dụng cho các công trình này. Theo đó, tải trọng gió dọc tác dụng lên
nhà cao tầng được tính từ thành phần gió tĩnh tương đương nhân với hệ
số gió giật (Gust Loading Factor- GLF). Thành phần gió động theo
TCVN 2737:1995 cũng được tính toán trên cơ sở lấy thành phần gió
tĩnh nhân với các hệ số kể đến ảnh hưởng của xung vận tốc gió và lực
quán tính của công trình.
TCVN 2737:1995 cũng đưa ra công thức gần đúng xác định thành
- Nghiên cứu chuyển vị ngang nhà khung giằng, từ đó đánh giá sai
số của công thức gần đúng xác định thành phần gió động trong TCVN.
- Nghiên cứu đề xuất công thức gần đúng có cấu trúc đơn giản tương
tự như công thức gần đúng của TCVN với độ sai số cho phép.
- Trên cơ sở của TCVN 2737:1995, nghiên cứu xác định hệ số gió
giật G tương ứng với các hệ kết cấu có độ cứng khác nhau.
- Nghiên cứu đề xuất công thức tính toán tải trọng gió đơn giản theo
phương pháp GLF cho các công trình cao đến 35 tầng, có hệ kết cấu
khung giằng đối xứng, xây dựng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng và
phần gió động. Công thức này đơn giản, dễ sử dụng. Tuy nhiên, công
các thành phố khác thuộc vùng gió IIB.
thức này chỉ phù hợp với các công trình, khi gần đúng có thể xem
Những đóng góp mới của luận án
chuyển vị ngang trên các tầng ở dạng dao động thứ nhất tuân theo quy
luật bậc nhất theo cao độ z. Trong thực tế số công trình nhà cao tầng
đáp ứng được điều kiện này là rất ít do khống chế từ các yêu cầu về
kiến trúc và hiệu quả kinh tế. Việc không quy định rõ phạm vi áp dụng
của công thức này có thể dẫn đến các sai số lớn, cần có thêm nghiên
cứu cải tiến công thức. Mặt khác quy trình tính toán tải trọng gió hiện
- Đánh giá sai số và làm rõ được phạm vi áp dụng của công thức gần
đúng tính toán thành phần gió động trong TCVN 2737:1995.
- Đề xuất được công thức gần đúng tính toán thành phần gió động
phù hợp với công trình nhà cao tầng có sơ đồ khung giằng theo TCVN.
- Đã hệ thống hoá các công thức của tiêu chuẩn để xác định hệ số gió
giật G ứng với các hệ kết cấu khác nhau chịu tải trọng ngang.
nay theo TCVN là khá phức tạp. Với ý nghĩa như vậy, việc hoàn thiện
- Đề xuất được công thức đơn giản tính toán thành phần gió động
quy trình tính toán thành phần gió động lên công trình cao tầng phù hợp
theo hệ số gió giật G với độ chính xác xấp xỉ phương pháp giải tích của
3
4
TCVN 2737:1995 cho các công trình cao đến 35 tầng, xây dựng trên địa
đây cũng đã có một nghiên cứu lý thuyết, mô hình số và nghiên cứu
bàn Thành phố Đà Nẵng và các địa hình tương tự.
thực nghiệm trong hầm gió.
Cấu trúc của luận án
1.3. Xác định tải trọng gió theo một số một số tiêu chuẩn
Luận án gồm 123 trang, trong đó Mở đầu (5 trang), Chương 1 (41
trang), Chương 2 (40 trang), Chương 3 (35 trang), Kết luận và kiến nghị
(2 trang), các công trình đã công bố (1 trang), tài liệu tham khảo (7
1.3.1. Theo tiêu chuẩn Hoa Kỳ ASCE/SEI 7-16
Áp lực gió tính cho hệ kết cấu chịu lực chính của công trình được
xác định theo công thức:
trang, 67 tài liệu).
p = q.G.Cp - qi.(GCpi) (N/m2)
Chương 1
G: hệ số gió giật
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Gió và tác động của gió lên công trình
1.1.1. Khái niệm về gió, bão, lốc xoáy
1.3.2. Theo tiêu chuẩn Châu Âu EN 1991-1.4 (2005)
- Tải trọng gió tác dụng lên kết cấu được xác định theo công thức:
1.1.2. Tác dụng của gió lên công trình
Fw = CsCd. Cf. qp(ze) .Aref
1.1.3. Cấu trúc và các tham số đặc trưng ảnh hưởng đến tác dụng của
CsCd : hệ số kể đến tác dụng động
tải trọng gió.
1.1.4. Khảo sát các tham số ảnh hưởng đến việc tính toán tác dụng
(1.27)
(1.41)
1.3.3. Xác định tải trọng gió theo TCVN 2737:1995
- Thành phần gió tĩnh:
của tải trọng gió lên công trình
=
. . (
/
)
(1.46)
1.2. Tổng quan các nghiên cứu về tải trọng gió
1.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã được thực hiện, nỗi
- Thành phần gió động:
≥
:
<
:
=
. z . n (
)
/
(1.48)
bậc là nghiên cứu của Davenport công bố năm 1967 về phương pháp hệ
số gió giật. Theo đó, tải trọng gió được tính từ thành phần gió trung
( )
=
.x .y
(
/
)
(1.50)
bình nhân với hệ số kể đến tác dụng giật. Phương pháp nầy hiện nay
= 1.4 . .
hầu hết các nước đều vận dụng với một vài thay đổi cho phù hợp với
Công thức gần đúng:
từng nước.
Từ (1.46) và (1.48), tổng áp lực gió (khi f > f ) là:
1.2.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Tiêu chuẩn Việt Nam về tải trọng gió, được biên soạn từ tiêu chuẩn
Nga, cũng đã có một số nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp như thời
gian lấy vận tốc gió trung bình, chu kỳ lặp, phân vùng áp lực gió. Gần
=
Như vậy, có thể xem
1.4. Nhận xét chương 1
+
= 1+z n
= 1 + z . n là hệ số gió giật
(1.52)
(1.53)
(1.54)
5
6
Phần lớn các tiêu chuẩn trên thế giới đều dựa trên nguyên tắc của
(
( )=
(
phương pháp GLF của Davenport để đánh giá tải trọng gió tác dụng lên
(
kết cấu theo phương dọc hướng gió.
Qua phân tích một số tiêu chuẩn ta thấy giữa TCVN 2737:1995,
ASCE-7 và EN có các cách thể hiện khác nhau khi xét thành phần động
của tải trọng gió thông qua hệ số gió giật. TCVN tách biệt tác động của
gió thành hai thành phần tĩnh và động nên khá phức tạp trong phân tích,
Công thức gần đúng (1.52) trong TCVN có sai số lớn cần điều chỉnh và
)
(
ℎ
− 1) −
ℎ
−
+
(2.13)
Phương trình (2.13) cho chuyển vị có thể được viết lại như sau:
(
( )=
=
(
(
, / )
)
(
tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện qui trình tính tải trọng gió là cần thiết.
CHƯƠNG 2
)
)
)
(2.16)
)
(
ℎ
− 1) −
ℎ
+
−
(2.17)
TÍNH TOÁN THÀNH PHẦN GIÓ ĐỘNG CHO
NHÀ CÓ SƠ ĐỒ KHUNG GIẰNG BỐ TRÍ ĐỐI XỨNG
2.1. Sự làm việc của hệ kết cấu khung giằng
Hệ kết cấu nầy tận dụng ưu việt của mỗi loại, vừa có thể tạo một
không gian sử dụng tương đối lớn theo yêu cầu bố trí mặt bằng kiến
trúc lại có tính năng chịu lực ngang tốt.
2.1.1 Sự tương tác trong hệ kết cấu khung giằng chịu tải phân bố
Khi kết cấu khung giằng chịu tải trọng ngang, các dạng chuyển vị tự
do khác nhau của vách và của khung làm cho chúng tương tác ngang
thông qua bản sàn hoặc dầm.
2.1.2. Phân tích hệ khung giằng
2.1.2.1. Phương trình vi phân cơ bản:
Phương trình vi phân đặc trưng cho chuyển vị ngang của hệ kết cấu
khung giằng:
−
=
( )
2.1.2.2. Trường hợp chịu tải trọng ngang phân bố đều
Từ (2.4) phương trình chuyển vị ngang được viết lại:
Hình 2.6- Hệ số K1, khi chịu tải trọng ngang phân bố đều
2.1.2.3. Trường hợp chịu tải trọng ngang phân bố tam giác
(2.4)
( )=
Với K1:
(
, / )
(2.23)
7
=
(
−
)
(
)
− 1 −
8
+1
(
+
−
)
Để đánh giá sai số, khảo sát thành phần gió động của một số công
(2.24)
trình (có các giá trị αH khác nhau) xây dựng vùng gió IIB theo công
thức gần đúng và công thức giải tích trong TCVN.
2.2.1.1. Công trình 20 tầng: Xét 5 trường hợp hệ khung giằng có αH từ
0.50 - 2.50. Mặt bằng kết cấu cho ở hình 2.8, số liệu cho ở Bảng 2.1
Bảng 2.1. Kích thước các bộ phận kết cấu công trình 20 tầng
Mô hình
Mô hình 1
Mô hình 2
Mô hình 3
Mô hình 4
Mô hình 5
Cột
(m2)
0.50x0.50
0.60x0.60
1.00x1.00
1.00x1.00
1.00x1.00
Dầm
(m2)
0.25x0.50
0.30x0.60
0.40x0.60
0.40x0.70
0.45x0.80
Vách
(m)
0.5
0.3
0.2
0.2
0.2
Chiều dày Chiều cao
sàn (m) tầng (m)
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2
3.6
3.6
3.6
3.6
3.6
Hình 2.7- Hệ số K1, khi chịu tải trọng ngang phân bố tam giác
2.1.2.4. Nhận xét:
Từ hình 2.6, 2.7. khi αH > 2, dạng biểu đồ chuyển vị gần như đường
Hình 2.8- Mặt bằng kết cấu công trình 20-30 tầng
thẳng theo chiều cao, tương tự như biến dạng của khung chịu tải trọng
ngang. Khi αH ≤ 2, biểu đồ chuyển vị là đường cong theo chiều cao.
Với nhà cao từ 15 đến 35 tầng ở nước ta hầu hết đều sử dụng hệ kết
cấu khung giằng, vách được thiết kế chịu phần lớn tải trọng ngang do
đó kích thước tiết diện cột được lựa chọn tối thiểu và tăng diện tích sử
dụng, tương ứng với trường hợp αH ≤ 2.0.
Phân tích động học và từ đó tính toán thành phần gió động (vùng gió
IIB, dạng địa hình B), theo công thức gần đúng (1.52) và công thức
(1.50) trong TCVN, kết quả so sánh cho ở Bảng 2.3.
Bảng 2.3. So sánh thành phần gió động theo công thức (1.52) và (1.50)
với nhà 20 tầng
2.2. Xác định thành phần gió động cho nhà có sơ đồ kết cấu khung
giằng đối xứng
2.2.1. Đánh giá sai số của công thức gần đúng trong TCVN
Mô
hình
Mô hình 1,
αH=0.54
T=1.746
Mô hình 2 2,
αH=1.01
T=1.879
Mô hình 3,
αH=1.53
T=1.916
Mô hình 4,
αH=1.92
T=1.783
Mô hình 5,
αH=2.45
T=1.645
CT1.50 CT1.52 CT1.50 CT1.52 CT1.50 CT1.52 CT1.50 CT1.52 CT1.50 CT1.52
Tổng
Sai số
1869.4
2155.8
15.32%
1923.9
2163.3
12.45%
2004.3
2165.8
8.06%
2016.8
2153.3
6.77%
1961.3
2077.0
5.90%
9
10
2.2.1.2. Công trình 30 tầng: Xét 5 trường hợp hệ khung vách có αH từ
xét, ứng với các giá trị αH<2.0, đường cong K1 gần với dạng parabol và
1.00 đến 3.00. Số liệu cho ở Bảng 2.4. Kết quả ở Bảng 2.6.
có thể biểu diễn gần đúng theo hàm bậc hai, hay hàm sin. Ở đây đề xuất
Bảng 2.4. Kích thước các bộ phận kết cấu công trình 30 tầng
hàm đường cong K1 có qui luật hàm sin có dạng:
= ( ) sin ( )
Mô hình 1
Mô hình 2
Mô hình 3
Mô hình 4
Cột
(m2)
0.70x0.70
0.80x0.80
1.00x1.00
1.00x1.00
Mô hình 5
1.00x1.00
Mô hình
0.30x0.50
0.40x0.50
0.35x0.60
0.45x0.60
Vách
(m)
0.5
0.3
0.25
0.2
0.45x0.70
0.2
Dầm (m2)
Chiều dày Chiều cao
sàn (m)
tầng (m)
0.2
3.6
0.2
3.6
0.2
3.6
0.2
3.6
0.2
(2.25)
3.6
Bảng 2.6. So sánh thành phần gió động theo công thức (1.52) và (1.50)
với nhà 30 tầng
Mô
hình
Mô hình 1,
Mô hình 2
Mô hình 3,
Mô hình 4,
Mô hình 5,
αH=0.95
αH=1.42
αH=1.93
αH=2.44
αH=2.88
T=3.31
T=3.311
T=3.310
T=3.286
T=3.048
CT1.50 CT1.52 CT1.50 CT1.52 CT1.50 CT1.52 CT1.50 CT1.52 CT1.50 CT1.52
Tổng
3132.63 3565.75 3223.49 3565.75 3298.55 3565.75 3333.12 3547.47 3290.22 3476.15
Sai số
13.83%
10.62%
8.10%
6.43%
5.65%
Bảng 2.3 và bảng 2.6 thể hiện sai số của công thức gần đúng (1.52)
Hình 2.10. Biểu đồ K1 tính theo CT 2.24 và CT 2.25 với αH=0.5; 1.0; 1.5; 2.0
so với công thức (1.50). Mức độ sai lệch phụ thuộc vào giá tri hệ số αH.
Khi αH càng nhỏ thì sai lệch càng lớn. Với các hệ kết cấu khung giằng
Đồ thị hình 2.10 cho thấy, đối với các dạng nhà khung giằng có
khoảng 15-35 tầng, αH thường nhỏ. Như vậy nếu sử dụng công thức
đường cong K1 ứng với αH ≤ 2.0, việc biểu diễn đường cong K1 theo
gần đúng (1.52) để xác định thành phần gió động sẽ cho sai số lớn, thiết
công thức (2.25) là chấp nhận được, sai số không đáng kể.
kế sẽ không tiết kiệm, cần có nghiên cứu bổ sung.
2.2.2.2. Thiết lập công thức tính thành phần gió động:
2.2.2. Hoàn thiện công thức tính gần đúng thành phần gió động
2.2.2.1. Đề xuất công thức biểu diễn hàm K1:
Từ phân tích lý thuyết ở mục 2.1, đối với nhà dạng khung giằng bố
trí đối xứng, chịu tải trọng ngang phân bố tam giác, chuyển vị ngang yz
xác định theo công thức (2.21), có qui luật như đường cong K1 (Hình
2.7). Tuy nhiên, K1 tính theo công thức (2.24) là khá phức tạp. Qua xem
Giá trị chuyển vị tỷ đối yji trong công thức (1.50), (1.51) là tỷ số của
y(z)/y(H), từ (2.25) ta có:
= sin ( )
Áp lực gió động tác dụng lên công trình ở độ cao z là
W
= M . ξ.
∫
.
.
∫
.
.
y
(2.29)
:
(2.30)
11
12
Từ (2.30) tính được:
=
x
z
∫
∫
(
(2.35)
)
Từ (2.35) với dạng địa hình A, có mt = 0.07:
= 1,47
2
Tương tự với dạng địa hình B có mt = 0,09, ta được:
= 1,46
(2.36)
(2.37)
Hình 2.21. Mặt bằng
kết cấu nhà dạng 3
Hình 2.24. Mặt bằng
kết cấu nhà dạng 4
Tương tự với dạng địa hình C có mt = 0,14, ta được:
Bảng 2.8- Số liệu 4 dạng nhà, cao 20-30 tầng
= 1,43
2
. .
(2.38)
2.3. Đánh giá sai số của công thức đề xuất
Để đánh giá mức độ phù hợp của công thức đề xuất, ta tiến hành tính
toán cho 4 mô hình nhà có dạng mặt bằng khác nhau, cao 20 và 30 tầng.
Công trình xây dựng vùng gió IIB, dạng địa hình B. Mặt bằng nhà thể
hiện ở các hình 2.11, 2.18, 2.21 và 2.24. Số liệu về các bộ phận kết cấu
xem bảng 2.8. Kết quả thành phần gió động tính theo (1.50), (1.52)
S ố tầng
20
30
Lưới cột (m)
8.0x8.0
8.0x8.0
Chiều cao tầng (m)
3.6
3.6
Chiều dày sàn (mm)
200
200
nhà dạng 1-2
700x700
1000x1000
nhà dạng 3-4
800x800
1000x1000
200-250-300
250-300-350
B30
B30
Tiết
diện
cột
(mm)
Chiều dày vách
(mm)
Cấp bền BT
TCVN và theo đề xuất (2.37) biểu diễn điển hình ở hình 2.12 và 2.16,
còn lại lập bảng so sánh (Bảng 2.16, 2.17).
Hình 2.11. Mặt bằng
kết cấu nhà dạng 1
Hình 2.18. Mặt bằng
kết cấu nhà dạng 2
Hình 2.12- Thành phần gió động nhà 1, cao 20 tầng, vách dày 200
14
13
- Với địa hình B, cấu trúc của công thức đề xuất (2.37) là đơn
giản, tương tự như công thức gần đúng (1.52) của tiêu chuẩn nhưng có
độ chính xác xấp xỉ công thức giải tích của tiêu chuẩn (1.50).
Bảng 2.16- So sánh lực cắt đáy thành phần gió động theo 3 công thức
tính của 4 dạng nhà cao 20 tầng.
Dạng chuyển vị ngang của nhà khung giằng không chỉ phụ
thuộc vào độ cứng của hệ kết cấu mà còn phụ thuộc vào mức độ tương
tác khung-vách qua hệ số αH. Khi αH nhỏ (≤ 2.0) dạng chuyển vị là
đường cong gần biến dạng uốn của vách, khi αH càng lớn (> 2.0) dạng
chuyển vị tiến dần về dạng tuyến tính như biến dạng cắt của khung.
Từ kết quả tính toán thành phần gió động (Bảng 2.16 và Bảng
2.17) cho các công trình có αH≤ 2.0 theo công thức gần đúng (1.52) của
NHÀ DẠNG 2
2.4. Nhận xét chương 2
NHÀ DẠNG 3
Hình 2.16- Thành phần gió động nhà 1, cao 30 tầng, vách dày 300
NHÀ DẠNG 1
NHÀ CAO 20 tầng
(2.37), có thể thấy:
- Sai số giữa của công thức (1.52) so với công thức (1.50) là
khá lớn, khoảng 13-17%.
- Sai số giữa cách tính theo công thức đề xuất (2.37) so với
công thức (1.50) TCVN là khá nhỏ, không vượt quá 4.5%.
NHÀ DẠNG 4
TCVN so với công thức của tiêu chuẩn (1.50) và công thức đề xuất
Vách dày
(mm)
αH
CT1.50
(kN)
CT1.52
(kN)
Δ1 (%)
CT2.37
(kN)
Δ2 (%)
200
0.902
1543.21
1804.31
16.9%
1546.09
0.2%
250
0.808
1506.46
1766.90
17.3%
1514.03
0.5%
300
0.738
1501.06
1741.71
16.0%
1492.45
-0.6%
Vách dày
(mm)
αH
CT1.50
(kN)
CT1.52
(kN)
Δ1 (%)
CT2.37
(kN)
Δ2 (%)
200
0.980
1979.69
2300.2
16.2%
1971.0
-0.4%
250
0.877
1880.36
2209.09
17.5%
1892.94
0.7%
300
0.802
1883.3
2201.14
16.9%
1886.13
0.2%
Vách dày
(mm)
αH
200
1.500
250
CT1.50
(kN)
CT1.52
(kN)
Δ1 (%)
2072.17
2397.91
15.7%
2054.73
-0.8%
1.341
2035.86
2368.78
16.4%
2029.77
-0.3%
300
1.224
1998.09
2334.03
16.8%
2000.00
0.1%
Vách dày
(mm)
αH
CT1.52
(kN)
Δ1 (%)
CT2.37
(kN)
Δ2 (%)
200
1.382
2152.52
2468.51
14.7%
2115.23
-1.7%
250
1.235
2111.72
2437.17
15.4%
2088.38
-1.1%
300
1.126
2080.76
2413.02
16.0%
2067.69
-0.6%
CT1.50
(kN)
CT2.37
(kN)
Δ2 (%)
GHI CHÚ: - Δ1 (%) là sai số giữa công thức (1.52) TCVN và công thức (1.50) TCVN.
- Δ2 (%) là sai số giữa công thức đề xuất (2.37) và công thức (1.50) TCVN.
15
16
Bảng 2.17- So sánh lực cắt đáy thành phần gió động theo 3 công thức
tính của 4 dạng nhà cao 30 tầng.
Theo Davenport, hệ số gió giật G được xác định như sau:
NHÀ DẠNG 1
NHÀ DẠNG 2
NHÀ DẠNG 3
NHÀ DẠNG 4
Vách dày
(mm)
αH
250
1.219
300
1.114
350
1.032
Vách dày
(mm)
αH
250
1.325
3435.04
3958.82
15.2%
3379.32
-1.6%
300
1.210
3360.99
3914.77
16.5%
3341.72
-0.6%
350
1.121
3366.48
3908.26
16.1%
3336.16
-0.9%
Vách dày
(mm)
αH
250
2.027
3550.29
4034.30
13.6%
300
1.850
3525.58
4030.01
350
1.711
3487.16
4004.77
Vách dày
(mm)
αH
CT1.52
(kN)
Δ1 (%)
CT2.37
(kN)
Δ2 (%)
2745.99
3180.93
15.8%
2715.30
-1.1%
(3.4)
√ +
3.2. Đề xuất công thức tính hệ số gió giật theo TCVN 2737:1995
2701.95
3141.79
16.3%
2681.89
-0.7%
3.2.1. Đối với công trình và các bộ phận kết cấu có tần số dao động cơ
2658.89
3100.55
16.6%
2646.68
-0.5%
bản
CT1.52
(kN)
Δ1 (%)
CT2.37
(kN)
Δ2 (%)
250
1.852
300
350
CT1.50
(kN)
CT1.50
(kN)
CT1.50
(kN)
CT1.52
(kN)
Δ1 (%)
CT2.37
(kN)
=1+
(
) lớn hơn tần số dao động riêng
):
Theo (1.46) và (1.48), tổng tải trọng gió xác định theo (1.53), (1.54):
=
+
=
1+z n
= 1 + z n
= 1 + z n là hệ số gió giật.
Theo định nghĩa của Davenport,
3.2.2. Khi nhà có độ cứng, khối lượng và bề mặt rộng đón gió không
3443.75
-3.0%
đổi theo chiều cao.
14.3%
3440.09
-2.4%
3.2.2.1. Trường hợp αH = 2 ÷ 6 (nhà có kết cấu khung ảnh hưởng đáng
14.8%
3418.55
-2.0%
Δ1 (%)
CT2.37
(kN)
Δ2 (%)
3588.19
4028.28
12.3%
3438.61
-4.2%
1.689
3571.45
4035.75
13.0%
3444.99
-3.5%
1.561
3553.12
4036.41
13.6%
3445.55
-3.0%
GHI CHÚ: - Δ1 (%) là sai số giữa công thức (1.52) TCVN và công thức (1.50) TCVN.
- Δ2 (%) là sai số giữa công thức đề xuất (2.37) và công thức (1.50) TCVN.
kể đến hệ khung giằng)
Sử dụng công thức (1.52):
= 1.4
=
Với
Thay
Chương 3
= 1,4
KẾT CẤU KHUNG GIẰNG BỐ TRÍ ĐỐI XỨNG THEO TCVN
=
3.1. Phương pháp hệ số gió giật Davenport
Davenport kiến nghị công thức xác định tải trọng gió lớn nhất:
p( z )max tác dụng lên kết cấu thông qua thành phần trung bình (tĩnh) của
. .
z
(3.10)
ở (3.10) vào (1.52), ta được:
XÁC ĐỊNH HỆ SỐ GIÓ GIẬT CHO NHÀ CAO TẦNG SƠ ĐỒ
z
+
=
(3.11)
1 + 1,4
z
(3.12)
Hệ số gió giật G xác định theo (3.13):
= 1 + 1,4
z
(3.13)
3.2.2.2. Trường hợp αH ≤ 2 (nhà có kết cấu vách ảnh hưởng đáng kể):
tải trọng gió p(z) và hệ số gió giật G, như sau:
= . ̅( )
(
Δ2 (%)
CT1.52
(kN)
( )
( )
V1 là vận tốc gió trung bình tại đỉnh nhà
NHÀ CAO 30 tầng
CT1.50
(kN)
( )=
Với
(3.3)
Sử dụng kết quả từ chương 2, thành phần gió động tính theo (2.37):
17
= 1,4
2
Tương tự 3.2.2.1, có:
= 1,4
= 1,4
z
Đặt:
18
d. Xây dựng công thức: Xét công trình có gió tác dụng vuông góc
.
z
với bề mặt zoy, công trình có bề rộng mặt đón gió khoảng b = 30-50m,
.
.
cao 15 đến 35 tầng, h=40-100m:
(3.14)
=
Vậy:
=
Hệ số gió giật:
+
=
1 + 1,4
z
z
.
.
(3.15)
+ Dạng địa hình A: mt = 0.07
.
(3.16)
z
(3.17)
+ Dạng địa hình B: mt = 0.09
= 1 + 1,4
.
- Hệ số áp lực động z : Thay đổi theo chiều cao z, được xác định:
z = z
Với dạng địa hình B, tại z=H:
z =z
z
= 1 + 1,4
(3.18)
xây dựng ở vùng gió IIB cao 15 đến 35 tầng
= 0.08 , Hệ số độ tin cậy γ =1.2
qua một số yếu tố ảnh hưởng, nhằm tìm kiếm một biểu thức gần đúng
tính G đơn giản, dễ áp dụng hơn và có sai số chấp nhận được.
a. Hệ số động lực ξ :
Hệ số động lực ξ được xác định theo TCVN, phụ thuộc thông số
, và độ giảm lôga dao động δ của kết cấu.
√ , ×
=
×(
,
)
= 0.00287
(3.21)
Xét công trình cao tầng từ 15, 20, 25, 30 và 35 tầng,với T=0,08n,
tương ứng ta có tần số f1, hệ số ε và hệ số động lực ξ theo bảng 3.3.
Từ các giá trị ξ trong bảng 3.3, ta có thể xấp xỉ ξ theo biểu thức:
Từ (3.16), (3.17), (3.18), ta thấy xác định hệ số gió giật G còn khá
phức tạp, phụ thuộc nhiều tham số. Vì vậy, ở đây ta sẽ khảo sát hệ số G
(3.20)
Hệ số ε cho công trình tại vùng gió IIB (W0 = 950N/m2):
=
z
.
= 0.486
Xét với chu kỳ dao động:
3.2.2.3. Xây dựng công thức gần đúng tính hệ số gió giật cho công trình
=
.
(3.19)
- Xác định hệ số động lực ξ:
+ Dạng địa hình C: mt = 0.14
.
có giá trị xấp
= 0.63.
xỉ từ 0,66 đến 0,61, có thể lấy trung bình:
= 1 + 1,4
= 1 + 1,4
- Giá trị : Từ TCVN, ứng với b và h, nội suy hệ số
= 1.3 + 0.2 = 1.3 + 0.016
(3.22)
Bảng 3.3. Các hệ số f1 , ε , ξ
Tầng
15
20
25
30
35
f1
0.833
0.625
0.500
0.417
0.357
ε
0.043
0.057
0.072
0.086
0.101
ξ
1.513
1.633
1.747
1.856
1.936
Với dạng địa hình B: mt = 0.09, biểu thức (3.14) viết lại:
Có thể lấy f1 gần đúng theo T1=0.08n, n là số tầng nhà.
.
= 1,4
b. Hệ số áp lực động ζ:
.
z
≈
Lấy theo bảng của TCVN, phụ thuộc độ cao z, và dạng địa hình.
Có thể thấy:
c. Hệ số tương quan không gian áp lực động ν: Lấy theo TCVN.
Thay (3.20), (3.22), (3.23) và giá trị
.
2
(3.23)
≈ 0.63 vào (3.14), ta được:
19
= 1,4
.
20
.
(1.3 + 0.016 ) 0.486
0.63
(3.24)
Với hệ số độ tin cậy γ =1.2, rút gọn biểu thức (3.24) ta có:
=
Hệ số gió giật:
.
.
.
(3.25)
.
=1+
.
.
.
(3.26)
.
Thành phần gió động Wpz:
Tổng tải trọng gió Wz:
=
=
(3.27)
(3.28)
Vậy với các nhà khung giằng cao đến 35 tầng, có chu kỳ dao động
T≈0,08n, xây dựng ở vùng gió IIB, có thể xác định gần đúng hệ số Kp
Hình 3.9. Thành phần gió động nhà 1, cao 30 tầng, vách dày 300
và hệ số gió giật G tại độ cao z theo biểu thức đơn giản (3.25) và (3.26).
Bảng 3.4: So sánh tải trọng gió tính theo TCVN và theo đề xuất
(3.27)
3.3. Đánh giá sai số công thức đề xuất tính tải trọng gió
NHÀ CAO 20 TẦNG
hành tính toán thành phần gió động và xác định tổng tải trọng gió cho
một số nhà có dạng mặt bằng và chiều cao nhà khác nhau xây dựng ở
vùng gió IIB và so sánh với công thức giải tích (1.50) của TCVN
NHÀ DẠNG 1
Để đánh giá độ tin cậy của các công thức đề xuất (3.25) – (3.28), tiến
3.3.1. Nhà có mặt bằng dạng 1, 2, 3: Sử dụng lại số liệu phân tích động
Vách dày
(mm)
Wj (kN)
Wp (kN)
KpWj (kN)
Sai số Δ(%)
(thành phần
động)
Sai số Δ(%)
(tổng tải
trọng gió)
200
4520.52
1543.21
1575.30
-2.08%
-0.53%
250
4520.52
1506.46
1575.30
-4.57%
-1.14%
300
4520.52
1501.06
1575.30
-4.95%
-1.23%
Vách dày
(mm)
Wj (kN)
Wp (kN)
KpWj (kN)
Sai số Δ(%)
(thành phần
động)
Sai số Δ(%)
(tổng tải
trọng gió)
200
5650.66
1979.69
1969.11
0.53%
0.14%
250
5650.66
1880.36
1969.11
-4.72%
-1.18%
300
5650.66
1883.3
1969.11
-4.56%
-1.14%
Vách dày
(mm)
Wj (kN)
Wp (kN)
KpWj (kN)
Sai số Δ(%)
(thành phần
động)
Sai số Δ(%)
(tổng tải
trọng gió)
200
6780.79
2430.48
2362.94
2.78%
0.73%
250
6780.79
2387.89
2362.94
1.04%
0.27%
6780.79
2343.59
2362.94
-0.83%
-0.21%
học 3 nhà dạng 1, 2, 3 ở chương 2, tính tải trọng gió động theo (1.50) và
NHÀ DẠNG 3
NHÀ DẠNG 2
(3.27), kết quả so sánh ở Hình 3.5, 3.9, còn lại so sánh bảng 3.4 và 3.5.
300
Hình 3.5. Thành phần gió động nhà 1, cao 20 tầng, vách dày 200
GHI CHÚ: - Wj: thành phần gió tĩnh tính theo TCVN (1.46)
- Wp: thành phần gió động tính theo TCVN (1.50)
- KpWj: thành phần gió động tính theo đề xuất (3.27)
Bảng 3.5: So sánh tải trọng gió 21
tính theo TCVN và theo đề xuất
22
NHÀ DẠNG 3
NHÀ DẠNG 2
NHÀ DẠNG 1
NHÀ CAO 30 TẦNG
KpWj (kN)
Sai số Δ(%)
(thành phần
động)
Sai số Δ(%)
(tổng tải
trọng gió)
2745.99
2635.40
4.03%
1.10%
7275.47
2701.95
2635.40
2.46%
0.67%
350
7275.47
2658.89
2635.40
0.88%
0.24%
Vách dày
(mm)
Wj (kN)
Wp (kN)
KpWj (kN)
Sai số Δ(%)
(thành phần
động)
Sai số Δ(%)
(tổng tải
trọng gió)
250
9171.83
3435.04
3294.25
4.10%
1.12%
300
9171.83
3360.99
3294.25
1.99%
0.53%
350
9171.83
3366.48
3294.25
2.15%
0.58%
Vách dày
(mm)
Wj (kN)
Sai số Δ(%)
(thành phần
động)
Sai số Δ(%)
(tổng tải
trọng gió)
250
10886.20
4157.31
3953.10
4.91%
1.36%
300
10886.20
4138.3
3953.10
4.48%
1.23%
350
10886.20
4093.2
3953.10
3.42%
0.94%
Vách dày
(mm)
Wj (kN)
Wp (kN)
250
7275.47
300
Wp (kN)
KpWj (kN)
GHI CHÚ: - Wj: thành phần gió tĩnh tính theo TCVN (1.46)
- Wp: thành phần gió động tính theo TCVN (1.50)
- KpWj: thành phần gió động tính theo đề xuất (3.27)
3.3.5. Khảo sát các dạng nhà 4 (20 tầng), 5 (25 tầng), 6 (30 tầng)
Bảng 3.14: Số liệu các dạng nhà 4, 5 và 6
Nhà Số
dạng tầng
4
5
6
20
25
30
Lưới
Bề rộng
Chiều cao
Bề dày
cột
đón gió
tầng (m)
sàn (mm)
(m)
(m)
8x8
8x8
8x8
3.6
3.6
3.6
tính thành phần gió động theo công thức (1.50) TCVN và công thức đề
300
350
450
Tiết diện
dầm
(mm)
800x800 500x700
800x800 400x700
1000x1000 700x900
tổng hợp và so sánh trong bảng 3.18
Bảng 3.18: So sánh tải trọng gió tính theo TCVN và theo đề xuất (3.27)
Thành phần Thành phần Tổng tải
gió tĩnh
gió động
trọng gió
Công trình
Wj (kN)
Wpz (kN)
Wz (kN)
TCVN(1.46) TCVN(1.50) (TCVN)
Nhà dạng 4
(20 tầng)
Nhà dạng 5
(25 tầng)
Nhà dạng
(30 tầng)
Thành phần
gió động
KpWj (kN)
đề xuất
(3.27)
Tổng tải
Sai số
Sai số
trọng gió
Δ1(%)
Δ2(%)
Wz (kN)
(thành phần (tổng tải
đề xuất
gió động) trọng gió)
(3.28)
3060.42
1060.56
4120.97
1074.86
4135.28
-1.35%
-0.35%
5293.91
1826.51
7120.43
1893.68
7187.59
-3.68%
-0.94%
8191.28
2886.09
11077.37
2998.71
11189.98
-3.90%
-1.02%
3.3.6. Khảo sát công trình Đà Nẵng Plaza và Cục Hải Quan Đà Nẵng
Bảng 3.19: Số liệu công trình Đà Nẵng Plaza và Hải Quan Đà Nẵng
3.3.4. Khảo sát các dạng nhà 1a, 2a và 3a
250, 300) và 3 trường hợp 30 tầng (vách dày 250, 300, 350). Kết quả
200
200
200
Tiết diện
cột (mm)
Từ kết quả phân tích, tính toán tải trọng gió cho nhà dạng 4, 5 và 6 được
Công trình Chiều cao
Mỗi nhà khảo 3 trường hợp 20 tầng (thay đổi chiều dày vách 200,
24
32
40
Bề dày
vách
(mm)
Tiết diện Tiết diện
2
2
cột (m ) dầm (m )
Bề dày Bề dày Câp bền
sàn (m) vách (m)
BT
Đà Nẵng
Plaza
3.6
0.7x0.7
0.3x0.6
0.2
0.3
B30
Hải Quan
3.6
0.7x0.7
0.3x0.5
0.2
0.3
B30
xuất (3.27) tương tự như các dạng nhà 1, 2, 3. Bảng 3.12 và 3.13 so
sánh sai số thành phần gió động <5%. Sai số tổng tải trọng gió <1.4%.
Kết quả tính toán thành phần gió động và so sánh ở Bảng 3.22.
23
24
Bảng 3.22: So sánh tải trọng gió tính theo TCVN và theo đề xuất (3.27)
Công trình
Thành phần Thành phần
gió tĩnh
gió động
Wj (kN)
Wpz (kN)
TCVN(1.46) TCVN(1.50)
Tổng tải
trọng gió
Wz (kN)
(TCVN)
Thành phần
gió động
KpWj (kN)
đề xuất
(3.27)
Tổng tải
trọng gió
Wz (kN)
đề xuất
(3.28)
Sai số
Sai số
Δ1(%)
Δ2(%)
(thành phần (tổng tải
gió động) trọng gió)
tải trọng gió động. Kết quả tính toán thành phần gió động (bảng 2.16 và
bảng 2.17) theo công thức (1.50) của TCVN 2737:1995 và theo công
thức đề xuất (2.37) sai số là khá nhỏ, không vượt quá 4.5%.
3. Trên cơ sở của TCVN đã nghiên cứu hệ thống hoá các công thức
Đà Nẵng Plaza
4804.39
1725.26
6529.66
1674.21
6478.61
2.96%
0.78%
của tiêu chuẩn để xác định hệ số gió giật G theo Davenport tương ứng
Cục Hải Quan
3857.65
1396.41
5254.06
1344.29
5201.94
3.73%
0.99%
với các hệ kết cấu khác nhau chịu tải trọng ngang.
3.4. Nhận xét chương 3:
Đã nghiên cứu đề xuất công thức gần đúng xác định giá trị hệ số gió
Trên cơ sở của TCVN 2737:1995 đã nghiên cứu đề xuất các công
giật G theo Davenport cho các công trình bê tông cốt thép cao từ 15 đến
thức để xác định hệ số gió giật G theo Davenport tương ứng với các hệ
35 tầng có mặt bằng kết cấu đối xứng với sơ đồ khung giằng, xây dựng
kết cấu khác nhau chịu tải trọng ngang. Đánh giá công thức đề xuất qua
trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng cũng như các địa hình tương tự:
khảo sát 11 dạng nhà với 41 trường hợp, ta thấy biểu đồ phân bố thành
=1+
.
.
.
.
.
phần gió động tính theo TCVN và theo công thức đề xuất gần trùng
Từ các kết quả tính toán kiểm tra cho một số nhà cao tầng, sai số
khớp nhau, tổng giá trị thành phần gió động sai lệch < 5%, tổng giá trị
thành phần gió động giữa công thức (1.50) của TCVN và công thức đề
tải trọng gió sai lệch < 1.4%, sai số như vậy có thể chấp nhận được.
xuất trên là khá nhỏ, không vượt quá 5%. Tổng tải trọng gió xác đinh
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu của luận án, có thể rút ra các kết luận sau:
1. Theo tiêu chuẩn Việt nam TCVN 2739:1995, việc tách biệt tác
động của gió thành hai thành phần tĩnh và động làm qui trình phân tích
phức tạp, khó kiểm soát hơn so với phương pháp GLF của Davenport sử
dụng hệ số gió giật trong các tiêu chuẩn như ASCE-7, EN…
Công thức gần đúng (1.52) theo TCVN 2737:1995 là khá đơn giản,
tuy nhiên chỉ phù hợp với dạng nhà gần như kết cấu khung. Với nhà có
hệ kết cấu khung giằng (αH≤ 2.0), sai số thành phần gió động giữa công
thức (1.52) và công thức (1.50) là khá lớn, khoảng 13-17%.
2. Từ phân tích dạng chuyển vị ngang của nhà cao tầng có kết cấu
khung giằng đối xứng, đã đề xuất công thức gần đúng (2.37) xác định
theo TCVN và quy trình đề xuất trên là rất nhỏ, nhỏ hơn 1.4%. Như vậy
việc sử dụng công thức đề xuất để xác định tải trọng gió là có độ tin cậy
và có thể áp dụng vào qui trình thiết kế, kiểm tra. Công thức gần đúng
xác định hệ số gió giật G có cấu trúc khá đơn giản, dễ sử dụng, sai số
khá nhỏ, có thể ứng dụng trong thực tiễn.
2. Kiến nghị
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, một số vấn đề chưa được đề
cập và làm rõ, cần có các nghiên cứu tiếp theo:
- Đề xuất hệ số gió giật cho nhà khung giằng có sơ đồ bất đối xứng.
- Nghiên cứu thực nghiệm trong hầm gió để tăng độ tin cậy của kết quả
nghiên cứu.
- Nghiên cứu thực nghiệm trong hầm gió để đánh giá thành phần gió
xoắn tác dụng lên kết cấu nhà cao tầng mà TCVN chưa đề cập.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Phan Quang Minh, Bùi Thiên Lam (2017), Nghiên cứu đề xuất hệ số
gió giật tính tải trọng gió nhà cao tầng có sơ đồ khung giằng theo
TCVN 2737:1995, TC Xây Dựng, 7-2017, ISSN 0866-0762, trang
274-277.
2. Bùi Thiên Lam (2016), Điều chỉnh công thức tính thành phần động
của tải trọng gió theo TCVN 2737:1995, Tạp chí Xây Dựng, 5-2016,
ISSN 0866-0762, trang 47-51.
3. Bùi Thiên Lam, Đặng Công Thuật (2016), Phân tích đáp ứng động
lực học ngẫu nhiên và độ tin cậy của kết cấu chịu tác động của tải
trọng gió, HTKH Quốc gia Hạ tầng giao thông với phát triển bền
vững lần 2, NXB Xây Dựng, ISBN 978-604-82-1809-6, pp 619-624.
4. Bùi Thiên Lam (2016), Nghiên cứu phân phối gần đúng tải trọng gió
lên các tầng từ lực cắt đáy, Kỷ yếu HT Công nghệ xây dựng tiên
tiến hướng đến phát triển bền vững lần 2, NXB Xây Dựng ISBN
978-604-82-2016-7, trang 1-5.
5. Bùi Thiên Lam (2015), Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ
thành phần động và thành phần tĩnh của tải trọng gió theo TCVN
2737:1995, Kỷ yếu HT Công nghệ xây dựng tiên tiến hướng đến
phát triển bền vững lần 1, NXB Xây Dựng ISBN 978-604-82-18058, trang 32-38.
6. Bùi Thiên Lam (2014), A Novel Approach for Preliminary
Determination of Dynamic Wind in Design Problem, Tạp chí Khoa
học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng, 12(85)-2014, ISSN 18591531, trang 47-51
7. Bùi Thiên Lam (2008), Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí vách cứng
đến biến dạng xoắn và chuyển vị trong nhà cao tầng chịu tải trọng
ngang, Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng, 2(25)2008, ISSN 1859-1531, trang 36-42.
- Xem thêm -