Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CƠ CẤU VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT ...

Tài liệu NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CƠ CẤU VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

.PDF
27
318
51

Mô tả:

NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CƠ CẤU VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN  DƯƠNG THỊ HỒNG VÂN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CƠ CẤU VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng Mã số: 62340201 HÀ NỘI – 2014 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. NGUYỄN ĐÌNH THỌ 2. PGS. TS. NGUYỄN HỮU TÀI Ph¶n biÖn1: 1: PGS.TS. Nguyễn Ngô Thị Hoài Thu Ph¶n biÖn1: 2: TS. Đào Thị Thanh Bình Ph¶n biÖn1: 3: TS. Hoàng Kim Huyền Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Đại học kinh tế quốc dân Vào hồi: 9h ngày 06 tháng 12 năn 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Đại học Kinh tế quốc dân 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Vấn đề xác định cơ cấu vốn (CCV) tối ưu tại một thời điểm nhất định là một thách thức đối với mọi doanh nghiệp. Trên thực tế, ít ai có thể giải được bài toán xác định điểm CCV tối ưu. Cách thức mà các doanh nghiệp thường áp dụng là xác định một mức (hoặc một khoảng) CCV mục tiêu và xây dựng chính sách CCV một cách cố định hoặc linh hoạt quanh mức mục tiêu đó. Để có thể xác định được mức CCV mục tiêu này, nhà quản trị tài chính cần đánh giá được các yếu tố xác định (determinants) CCV của doanh nghiệp, dựa vào đó mà đưa ra mức CCV mục tiêu trong từng thời kỳ. Trong nhiều thập kỷ qua, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về CCV của doanh nghiệp. Phần lớn các nghiên cứu này đã sử dụng các mô hình lý thuyết hiện đại để giải thích về mô hình CCV và cung cấp các bằng chứng thực nghiệm về khả năng giải thích của các mô hình trên thực tế. Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp lớn, niêm yết cổ phiếu ở nước phát triển có nhiều điểm tương đồng về điều kiện vĩ mô, điển hình là các thị trường Mỹ, châu Âu, Úc, Nhật Bản v.v. Không chỉ dừng lại ở việc đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố vi mô, các nghiên cứu còn khám phá tác động của các yếu tố đặc thù của các môi trường kinh tế khác nhau tới chính sách CCV của doanh nghiệp. Những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ năm 2008 đã mở đầu cho giai đoạn suy thoái nghiêm trọng của nền kinh tế Việt Nam. Đến nay, tình hình suy thoái kinh tế trong nước vẫn chưa hoàn toàn được cải thiện, trong những năm vừa qua, một mặt hàng tồn kho của các doanh nghiệp tăng cao, mặt khác, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng và huy động vốn trên thị trường chứng khoán (TTCK). Tình trạng này dẫn đến hậu quả hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp bị thu 2 hẹp và đình trệ, hàng trăm ngàn doanh nghiệp phải ngừng hoạt động và phá sản. Đây chính là lúc mà các doanh nghiệp cần xem xét lại một cách toàn diện về chính sách tài chính, trong đó có chính sách tài trợ vốn. Từ thực tế trên, cần có một đánh giá tổng thể về CCV của các doanh nghiệp tại Việt Nam nhằm xác định những đặc trưng cơ bản trong chính sách tài trợ vốn của các doanh nghiệp, mục đích không nhằm đánh giá CCV của các doanh nghiệp hiện đã ở mức tối ưu hay chưa, thay vào đó, phân tích các nhân tố đến CCV của các doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế trong giai đoạn vừa qua, từ đó tạo tiền đề để xây dựng một CCV phù hợp cho các doanh nghiệp trong giai đoạn tiếp theo. Mặc dù trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về chính sách tài trợ vốn của doanh nghiệp ở các nước đang phát triển, các nền kinh tế chuyển đổi như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Thái Lan, các nước ở Trung và Đông Âu v.v., từ trước đến nay, có rất ít công trình nghiên cứu đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp ở Việt Nam. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến CCV của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam” có ý nghĩa cả về lý luận, thực tiễn và được lựa chọn làm đề tài cho Luận án Tiến sỹ kinh tế. 2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu tổng quát của Luận án là nghiên cứu xác định những các yếu tố tác động đến chính sách CCV của các doanh nghiệp niêm yết (DNNY) trên Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) thành phố Hồ Chí Minh và SGDCK Hà Nội. Các mục đích nghiên cứu cụ thể bao gồm: (i) Phân tích thực trạng, đặc điểm, xu hướng thay đổi CCV của các DNNY Việt Nam; (ii) Phân tích các nhân tố về doanh nghiệp tác động tới CCV của các DNNY; (iii) 3 Đánh giá ảnh hưởng của những yếu tố sở hữu nhà nước tới CCV của các doanh nghiệp; (iv) Đánh giá sự tác động của việc niêm yết chứng khoán đến chính sách CCV của doanh nghiệp; (v) So sánh cơ cấu vốn của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành sản xuất và doanh nghiệp thuộc nhóm ngành phi sản xuất; (vi) Phân tích sự tác động của các yếu tố đặc trưng về quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam tới việc xây dựng CCV; (vii) Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách CCV đối với các DNNY và một số gợi ý chính sách đối với Chính phủ và các cơ quan chức năng. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục đích nghiên cứu cụ thể nêu trên, luận án tập trung trả lời 05 câu hỏi nghiên cứu chính sau đây: (i) Các đặc trưng của cấu trúc vốn của các DNNY Việt Nam là gì?; (ii) Các lý thuyết CCV có thể giải thích cho chính sách CCV của các doanh nghiệp ở Việt Nam hay không?; (iii) Sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp có ảnh hưởng như thế nào đến chính sách CCV?; (iv) Việc niêm yết chứng khoán có ảnh hưởng như thế nào đến CCV của các doanh nghiệp?; (v) Doanh nghiệp trong các ngành sản xuất có sử dụng nhiều nợ vay hay không?; (vi) Các doanh nghiệp có sự điều chỉnh như thế nào về chính sách CCV từ sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu?; (vii) Ngoài các yếu tố về doanh nghiệp đã được kiểm chứng bởi các lý thuyết, yếu tố quản lý có tác động như thế nào tới chính sách CCV của các doanh nghiệp? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là chính sách CCV và các nhân tố xác định CCV của các DNNY cổ phiếu trên TTCK Việt Nam. Các DNNY được lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu vì có thể đại diện cho các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế và có môi trường để thực hiện chính sách tài chính tốt nhất. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Về không gian Luận án tập trung nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chính sách CCV của các DNNY trên sở giao dịch trên SGDCK thanh phố Hồ Chí Minh và SGDCK Hà Nội. 3.2.2. Về thời gian Luận án tập trung phân tích tác động của các yếu tố tới CCV của các DNNY trong 6 năm. Dữ liệu thứ cấp được thu thập cho giai đoạn 2007-2012. Ngoài ra, luận án còn sử dụng dữ liệu sơ cấp được thu thập từ cuộc khảo sát chính sách tài chính doanh nghiệp Việt Nam vào năm 2013. 4. Cấu trúc của luận án Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục bảng biểu, Danh mục hình vẽ, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án được cấu trúc thành 5 chương: Chương 1: Tổng quan lý thuyết và thực nghiệm về những yếu tố tác động đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Khái quát về doanh nghiệp niêm yết và cơ cấu vốn của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Chương 4: Phân tích các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam. Chương 5: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu vốn tại các doanh nghiệp niêm yết. 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án có những đóng góp mới trên cả hai phương diện: lý luận và thực tiễn về vấn đề xác định các nhân tố tác động đến chính sách CCV của các DNNY, cụ thể là: 5 Về mặt lý luận: Các công trình nghiên cứu trước đây phần lớn tập trung nghiên cứu về chính sách tài trợ vốn ở các nước phát triển. Gần đây, các học giả mở rộng hướng nghiên cứu sang các nước đang phát triển, thường tập trung vào một số nền kinh tế lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan v.v. hoặc các nước chuyển đổi ở Trung và Đông Âu. Về cơ bản, kết quả nghiên cứu vẫn chưa có sự thống nhất. Do hạn chế về mặt dữ liệu, hiện nay có rất ít công trình nghiên cứu về chính sách CCV doanh nghiệp ở Việt Nam, các nghiên cứu chủ yếu sử dụng số liệu tài chính của DNNY trong khoảng thời gian ngắn. Luận án kỳ vọng sẽ cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về chính sách CCV của các doanh nghiệp Việt Nam, sử dụng số liệu tài chính về DNNY trong khoảng thời gian dài hơn, bổ sung các số liệu phi tài chính thu thập từ điều tra, khảo sát các doanh nghiệp, ngoài ra mô hình nghiên cứu còn bổ sung thêm các biến giả cho phép so sánh CCV của các doanh nghiệp theo cơ cấu sở hữu, sàn niêm yết, lĩnh vực kinh doanh, so sánh CCV giai đoạn trước và sau khủng hoảng. Luận án còn phân tích tác động của các yếu tố qunr lý, bao gồm chiến lược quản trị, tâm lý, nguồn nhân lực, mạng lưới quan hệ. Hiện nay, trên thế giới có rất ít công trình nghiên cứu đánh giá sự tác động của các yếu tố này tới CCV của doanh nghiệp ở các nước đang phát triển. Về mặt thực tiễn: Luận án cung cấp một cái nhìn toàn diện về cách thức tài trợ vốn của các DNNY Việt Nam. Từ đó, giúp các nhà hoạch định chính sách có thể đánh giá được những loại hình doanh nghiệp nào cần có sự hỗ trợ của nhà nước, tìm ra các giải pháp để giúp các doanh nghiệp có thể thực hiện chính sách tài trợ vốn một cách có hiệu quả hơn. 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM VỀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CƠ CẤU VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Các khái niệm cơ bản về cơ cấu vốn 1.1.1. Các nguồn vốn của doanh nghiệp 1.1.1.1. Vốn vay 1.1.1.2. Vốn chủ sở hữu 1.1.2. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm cơ cấu vốn Theo cách định nghĩa của tác giả Stephen A. Ross, Randolph W. Westerfield và Bradford D. Jordan (2003) trong cuốn sách “Fundamentals of Corporate Finance”, CCV của một doanh nghiệp, hay còn gọi là đòn bẩy tài chính, là sự kết hợp giữa việc sử dụng vốn nợ và vốn chủ sở hữu theo một tỉ lệ nhất định để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.2.2. Đo lường cơ cấu vốn a. Các thước đo cơ cấu vốn doanh nghiệp b. Giá trị sổ sách và giá trị thị trường của các nguồn vốn 1.1.2.3. Cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp CCV tối ưu là điểm mà tại đó chi phí vốn bình quân thấp nhất và giá trị doanh nghiệp cao nhất. Tuy nhiên, CCV chịu tác động của nhiều yếu tố và khó có thể đánh giá được chính xác các yếu tố đó. Vì vậy, xác định CCV tối ưu cho một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định vẫn còn là một thách thức đối với nhà quản lý và các nhà nghiên cứu. Trên thực tế rất khó để xác định một điểm CCV tối ưu cụ thể của DN, vì thế các doanh nghiệp 7 thường xác định một khoảng CCV tối ưu gọi là CCV mục tiêu (target capital structure) và xây dựng chính sách CCV căn cứ vào mức mục tiêu này. Tại mỗi thời điểm nhất định, doanh nghiệp sẽ định ra một mức CCV mục tiêu xác định, và CCV mục tiêu này có thể thay đổi qua thời gian. 1.1.2.4. Các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp a. Các nhân tố về doanh nghiệp b. Các nhân tố về ngành c. Các nhân tố về môi trường kinh tế 1.2. Các lý thuyết về cơ cấu vốn 1.2.1. Lý thuyết cơ cấu vốn của Modigliani và Miller (M&M) 1.2.2. Lý thuyết đánh đổi (Trade-off Theory) 1.2.3. Lý thuyết chi phí đại diện (Agency Costs) 1.2.4. Lý thuyết tín hiệu (Signalling Theory) 1.2.5. Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order Theory) 1.2.6. Lý thuyết định điểm thị trường (Market-timing Theory) 1.3. Thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn 1.3.1. Nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới 1.3.2. Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam 8 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thiết kế nghiên cứu Hình 2.1: Khung phân tích của luận án Phân tích dữ liệu thứ cấp về doanh nghiệp Kiểm chứng các nhân tố xác định CCV theo lý thuyết tài chính Xác nhận kết quả kiểm chứng dữ liệu thứ cấp Phỏng vấn sâu Xây dựng công cụ khảo sát Phân tích tác động của các yếu tố quản lý Điều tra khảo sát doanh nghiệp Nguồn: Tác giả 2.2. Kiểm chứng thực nghiệm tác động của các nhân tố về doanh nghiệp đến cơ cấu vốn 2.2.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu (1) Các yếu tố liên quan đến Lý thuyết M&M (1963) và Lý thuyết đánh đổi (2) Các yếu tố liên quan đến chi phí đại diện (3) Tác động của các yếu tố khác về doanh nghiệp 2.2.2. Nguồn dữ liệu và mẫu nghiên cứu Để kiểm chứng sự ảnh hưởng của các yếu tố trên đây đến CCV của DNNY, luận án sử dụng dữ liệu của các DNNY trên SGDCK thành phố Hồ Chí Minh và SGDCK Hà Nội trong thời kỳ 2007-2012. Các doanh nghiệp này có qui mô tài sản khác nhau, thuộc nhiều ngành nghề, lĩnh vực hoạt động khác nhau, do vậy có thể đảm bảo tính đại diện cho các doanh 9 nghiệp trong nền kinh tế. Mẫu nghiên cứu bao gồm dữ liệu mảng cân đối (balanced panel) của 193 doanh nghiệp phi tài chính (bao gồm 90 DNNY tại HNX và 103 DNNY tại HSX) trong vòng 6 năm 2007-2012. 2.2.3. Mô hình nghiên cứu Xác định mô hình hồi qui: Trên cơ sở câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra, mô hình hồi qui đa biến được mô tả như sau: yit = αi + βjXjit + γ1GOV + δ1FLOOR + λ1MANU + ∆1YEARDUM + it Các biến trong mô hình Biến phụ thuộc là đòn bẩy tài chính, được đo lường bằng 3 thước đo: Hệ số nợ vay, Hệ số nợ vay dài hạn và Hệ số nợ vay ngắn hạn. Biến giải thích là các yếu tố về doanh nghiệp, bao gồm thuế, tấm chắn thuế phi nợ, nguy có phá sản, qui mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, cấu trúc tài sản, tăng trưởng, thanh khoản của doanh nghiệp, các biến giả về sở hữu của nhà nước, sàn giao dịch chứng khoán, ngành kinh doanh, năm quan sát. Phương pháp ước lượng Hồi qui bình phương nhỏ nhất thông thường kết hợp tất cả các quan sát (Pooled Ordinary Least Square- Pooled OLS) Hồi qui tác động cố định (Fixed Effects Model-FEM)) Hồi qui tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model-REM) 2.2.4. Thống kê mô tả và ma trận tương quan giữa các biến 2.3. Kiểm chứng thực nghiệm tác động của các nhân tố quản lý đến cơ cấu vốn 2.3.1. Giả thuyết nghiên cứu (1) Các yếu tố liên quan đến mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp (2) Các yếu tố liên quan đến tâm lý (3) Các yếu tố liên quan đến nguồn nhân lực quản lý 10 (4) Các yếu tố liên quan đến mạng lưới quan hệ 2.3.2. Dữ liệu và mẫu nghiên cứu Dữ liệu nghiên cứu được thu thập thông qua Phiếu khảo sát, trong số khoảng hơn 500 địa chỉ email được gửi đi, số phản hồi là 112 kết quả, tuy nhiên có 52 kết quả bị loại do đối tượng phản hồi là doanh nghiệp chưa niêm yết, còn lại 60 phản hồi hợp lệ. 2.3.3. Mô hình nghiên cứu và các biến Phương pháp phân tích được sử dụng là ước lượng hồi qui bình phương tối thiểu nhỏ nhất (OLS) đối với dữ liệu chéo, phương trình ước lượng như sau: yi = αi + βjXi + it Biến được giải thích được đo lường theo 3 thước đo: hệ số nợ, hệ số nợ dài hạn, hệ số nợ ngắn hạn, biến giải thích gồm các biến về quản lý và các biến kiểm soát. 2.3.4. Thống kê mô tả CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT VÀ CƠ CẤU VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM 3.1. Khái quát về doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam 3.1.1. Quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam 3.1.1.1. Tái cơ cấu doanh nghiệp ở Việt Nam Quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử và đạt được nhiều kết quả tích cực, nổi bật nhất là đã hình thành khá đồng bộ hệ thống thể chế tạo khung pháp lý cho đổi mới, sắp xếp, chuyển đổi sở hữu DNNN cũng như đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước đối với DNNN. 11 3.1.1.2. Quá trình phát triển TTCK Việt Nam a. Thị trường cổ phiếu Trải qua 13 năm thành lập và phát triển, TTCK Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng đáng ghi nhận. Sự phát triển của TTCK đã tạo thêm một kênh huy động vốn trung và dài hạn, bên cạnh các hình thức huy động vốn truyền thống như tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại. b. Thị trường trái phiếu Thị trường trái phiếu (TTTP) Việt Nam còn non trẻ và quy mô còn nhỏ bé, tổng giá trị trái phiếu giao dịch trên thị trường chỉ chiếm hơn 15% GDP, tính thanh khoản còn thấp, giao dịch trên thị trường thứ cấp kém sôi động. 3.1.2. Đặc trưng của doanh nghiệp niêm yết Niêm yết chứng khoán giúp doanh nghiệp có thể thu hút nguồn vốn dài hạn với chi phí thấp hơn, song DNNY phải có nghĩa vụ công bố thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời liên quan đến các mặt hoạt động của công ty cũng như các biến động có ảnh hưởng đến giá cả chứng khoán niêm yết. Ngoài ra, các yêu cầu và chuẩn mực khác về quản trị công ty đối với các DNNY cũng cao hơn, quy định về giám sát bên trong và bên ngoài đối với DNNY cũng chặt chẽ hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác. 3.1.3. Thực trạng doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam a. Số lượng và quy mô Đến nay, TTCK Việt Nam có khoảng 678 DNNY thuộc các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, giá trị vốn hóa thị trường đạt 964 nghìn tỷ đồng, tương đương 31% GDP. b. Cơ cấu sở hữu Nhà đầu tư tổ chức và cá nhân trong nước là các cổ đông lớn nhất của các DNNY, nắm giữ khoảng 78.19% số cổ phần lưu hành. Sở hữu 12 của cổ đông Nhà nước chiếm tỷ trọng đáng kể (14.05%), nhà đầu tư nước ngoài sở hữu khoảng 7.78% số cồ phần của các DNNY. c. Kết quả hoạt động Kết quả hoạt động trong thời gian gần đây cho thấy tín hiệu tích cực về khả năng phục hồi của nền kinh tế kéo theo kết quả kinh doanh khả quan của các DNNY. 3.2. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam 3.2.1. Thực trạng cơ cấu vốn của doanh nghiệp niêm yết Thống kê cho thấy, so với các doanh nghiệp ở các nước trên thế giới, Việt Nam sử dụng nợ ở mức tương đối cao, tổng nợ chiếm khoảng 55% tổng tài sản, nợ vay chiếm khoảng 34-36% tổng nguồn vốn của các DNNY. Đáng lưu ý là phần lớn nợ vay của các doanh nghiệp phi tài chính là vay ngắn hạn, nợ vay dài hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nợ. Số liệu CCV của các doanh nghiệp theo ngành cho thấy các ngành khác nhau có hệ số nợ tương đối khác biệt, ngành có mức đòn bẩy cao nhất là ngành nguyên vật liệu, ngành hàng tiêu dùng và bất động sản. Các doanh nghiệp ngành dược phẩm và y tế, dịch vụ tiêu dùng có mức đòn bẩy thấp nhất. Hầu hết các ngành đều chủ yếu sử dụng đòn bẩy ngắn hạn. 3.2.2. Đánh giá thực trạng tài trợ vốn của doanh nghiệp niêm yết 3.2.2.1. Ưu điểm Thứ nhất, các DNNY có thể đa dạng hóa nguồn vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và chủ động hơn trong việc huy động vốn. Thứ hai, DNNY có khả năng huy động vốn với chi phí thấp hơn so với các doanh nghiệp chưa niêm yết. 3.2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân Thứ nhất, so với doanh nghiệp ở nhiều nước trên thế giới, các DNNY Việt Nam hiện đang có hệ số nợ vay khá cao; Thứ hai, vốn vay của DNNY chủ yếu từ các ngân hàng, với thời hạn ngắn, không ổn định, 13 vì vậy ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Thứ ba, hoạt động huy động vốn của DNNY vẫn còn mang tính tự phát, không hoàn toàn dựa trên nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những hạn chế trên đây xuất phát từ các nguyên nhân sau đây: Một là, nền kinh tế nước ta chủ yếu phụ thuộc vào hệ thống ngân hàng, theo ước tính, trên thị trường tài chính hiện nay, hệ thống ngân hàng chiếm tới 80% tổng tài sản của toàn bộ hệ thống tài chính, còn lại là thị trường chứng khoán, bảo hiểm v.v. Hai là, TTTP còn sơ khai, chưa có sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư, chưa tạo nên một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho các DNNY thông qua phát hành các công cụ nợ trung và dài hạn. Ba là, mặc dù đã có những bước phát triển nhảy vọt nhưng thị trường giao dịch cổ phiếu còn nhiều biến động, hạn chế về tính thanh khoản, đặc biệt khi thị trường có dấu hiệu suy giảm. Bốn là, chất lượng hàng hóa phát hành, niêm yết còn trong giai đoạn phát triển theo chiều rộng nên khi thị trường chứng khoán gặp khó khăn đã bộc lộ những hạn chế nhất định như vấn đề quản trị công ty, công bố thông tin, quản trị rủi ro của các doanh nghiệp. CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CƠ CẤU VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT VIỆT NAM 4.1. Kiểm chứng các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn 4.1.1. Kiểm chứng tác động của các nhân tố về doanh nghiệp đến cơ cấu vốn 4.1.1.1. Lựa chọn mô hình ước lượng OLS, FEM và REM Kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier (LM test) cho thấy, phương pháp hồi qui kết hợp tất cả các quan sát (Pooled OLS) không phù hợp. Kiểm định Hausman cho thấy đối với tất cả các mô hình hồi qui sử dụng các biến phụ thuộc khác nhau, mô hình FEM là được coi là tối ưu hơn mô hình REM. 14 4.1.1.2. Kiểm tra sự phù hợp của mô hình Kiểm tra phát hiện đa cộng tuyến Kết quả thực hiện kiểm định này cho thấy tất cả các biến đều có VIF nhỏ hơn 5 (mức chuẩn là dưới 5), tức là ít có khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến. Kiểm tra hiện tượng tương quan theo thời gian (serial correlation) Sử dụng kiểm định Lagram- Multiplier để kiểm tra hiện tượng tương quan chuỗi trong dữ liệu mảng, kết quả cho thấy có hiện tượng tương quan chuỗi ở cả 3 mô hình. Kiểm tra phụ thuộc chéo (cross-sectional dependence) Áp dụng kiểm định Pasaran CD nhằm kiểm tra các phần dư có sự tương quan với nhau trong mô hình tác động cố định (FEM). Kết quả kiểm định này phát hiện thấy hiện tượng tương quan chéo ở cả ba mô hình. Kiểm tra hiện tượng phương sai (hetroskedasticity) phần dư không cố định Thực hiện kiểm định Wald điều chỉnh (Modifed Wald test) nhằm kiểm tra hiện tượng phương sai phần dư không cố định cho mô hình tác động cố định (FEM), kết quả kiểm định cho thấy có hiện tượng phương sai phần dư không cố định (hetroskedasticity) ở cả ba mô hình hồi qui tác động cố định. 4.1.1.3. Kết quả hồi qui Phần này trình bày kết quả ước lượng hồi qui tác động cố định sau khi khắc phục các lỗi cho ba mô hình có biến phụ thuộc là tổng nợ vay (LEV), nợ vay dài hạn (LLEV) và nợ vay ngắn hạn (SLEV) sử dụng phần mềm STATA11. 4.1.1.4. Kiểm tra tính vững (robustness check) kết quả ước lượng Kết quả ước lượng mô hình hồi qui bỏ bớt biến tấm chắn thuế phi nợ (ndts) Kết quả ước lượng mô hình hồi qui bỏ bớt biến rủi ro phá sản (zscore) 15 Kết quả ước lượng mô hình hồi qui thêm các biến tương tác Về cơ bản, kết quả ước lượng mô hình mới không khác biệt nhiều so với kết quả ban đầu. 4.1.2. Kiểm chứng tác động của các nhân tố về quản lý đến cơ cấu vốn Phần này trình bày kết quả ước lượng mô hình hồi qui OLS cho các mô hình có với biến phụ thuộc lần lượt là tổng nợ vay (LEV), nợ vay dài hạn (LLEV) và nợ vay ngắn hạn (SLEV). 4.2. Phân tích các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn Bảng 4.12: Tổng hợp các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn Nhân tố Chiều tác động Ghi chú Chiều ảnh hưởng đúng như giả thuyết nghiên cứu Qui mô (+) Tỷ suất sinh lời (-) Nguy cơ phá sản (-) Đối với nợ vay dài hạn Giá trị tài sản thế chấp (+) Đối với nợ vay ngắn hạn Khả năng thanh khoản (-) Đối với nợ vay ngắn hạn Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của nhà quản lý (+) Đối với nợ vay ngắn hạn Khả năng chấp nhận rủi ro của nhà quản lý (+) Thâm niên của nhà quản lý (+) Mối quan hệ với ngân hàng (+) Đối với nợ vay dài hạn Quan hệ với DN khác (+) Đối với nợ vay ngắn hạn Chiều ảnh hưởng trái ngược với giả thuyết nghiên cứu Tăng trưởng kinh doanh (+) Sàn giao dịch (-) Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu Đối với nợ vay ngắn hạn 16 Thứ nhất, tác động của một số yếu tố đến cơ cấu vốn của DNNY cũng tuân theo những qui tắc nhất định như ở nhiều nước trên thế giới, mặc dù vậy, khả năng giải thích của các lý thuyết tài chính doanh nghiệp hiện đại cho chính sách CCV của các DNNY vẫn còn nhiều hạn chế do đặc điểm tài trợ vốn của các DNNY Việt Nam có sự khác biệt với các DN trên thế giới đó là vốn vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với vốn vay dài hạn. - Lý thuyết đánh đổi không giải thích được cho chính sách CCV của các DNNY ở Việt Nam. - Lý thuyết trật tự phân hạng có thể giải thích được một phần cho chính sach CCV của DNNY, khác với lý thuyết trật tự phân hạng truyền thống, thứ tự ưu tiên huy động vốn của các doanh nghiệp Việt Nam là lợi nhuận để lại-phát hành cổ phiếu-vay nợ. - Cơ cấu vốn của DNNY chịu tác động bởi vấn đề bất cân xứng thông tin giữa doanh nghiệp và các chủ nợ (ngân hàng). Thứ hai, các DNNN đang dần mất đi lợi thế vay vốn ở ngân hàng so với các doanh nghiệp thuộc sở hữu của các thành phần kinh tế khác. Thứ ba, không có bằng chứng cho thấy tiêu chuẩn niêm yết cao hơn làm tăng khả năng vay vốn dài hạn của các DNNY trên sàn giao dịch đó. Thứ tư, chính sách CCV còn phụ thuộc vào các yếu tố quản lý như mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp, mức ngại rủi ro của nhà quản lý, kinh nghiệm của nhà quản lý và đặc biệt là mạng lưới quan hệ giữa doanh nghiệp và các ngân hàng, giữa doanh nghiệp với các đối tác kinh doanh. 4.3. Hàm ý chính sách và quản lý Hàm ý chính sách: 17 - Chính phủ và các cơ quan chức năng cần nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn chính thức. - Chính phủ cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc sắp xếp, tổ chức lại, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN cổ phần hóa để có thể huy động được nguồn vốn cho các doanh nghiệp này. - Nghiên cứu này cũng cho thấy sự cần thiết phải tăng cường qui định pháp lý chặt chẽ hơn về yêu cầu công bố thông tin của DNNY. - Cần phải tổ chức, sắp xếp lại hoạt động của các sàn giao dịch chứng khoán trong thời gian tới nhằm tạo nên phân hóa rõ nét về tiêu chuẩn niêm yết giữa các thị trường giao dịch. Hàm ý quản lý: - Trước hết, các nhà quản lý cần nhận thức được rằng, để giảm thiểu được chi phí huy động vốn, cần nâng cao tính minh bạch và tạo dựng được niềm tin của các tổ chức tài chính, của công chúng đầu tư đối với doanh nghiệp bằng cách tuân thủ nghiêm túc các yêu cầu công bố thông tin. - Doanh nghiệp cũng cần đánh giá tác động của tâm lý ngại rủi ro tới khả năng tăng trưởng và phát triển, cần xem xét đặc điểm của ngành để quyết định liệu doanh nghiệp có nên giữ vững thái độ rủi ro hay không, điều đó có ảnh hưởng gì tới sự sống còn của doanh nghiệp, điều này đặc biệt quan trọng nếu doanh nghiệp hoạt động trong một ngành tăng trưởng nhanh và cạnh tranh gay gắt. - Doanh nghiệp cần nhận thức được những lợi ích, tầm quan trọng của việc tạo dựng được mạng lưới quan hệ rộng rãi, vững chắc với các ngân hàng, các đối tác kinh doanh trong quá trình hoạch định CCV. 18 CHƯƠNG 5 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU VỐN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT 5.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạch định cơ cấu vốn của doanh nghiệp niêm yết 5.1.1. Thuận lợi (1) Tình hình kinh tế vĩ mô của nước ta được duy trì ổn định kể từ năm 2012, đặc biệt là sự ổn định của chỉ số giá cả, lãi suất. (2) Hoạt động của khu vực ngân hàng đã dần dần ổn định, điều kiện thanh khoản của hệ thống ngân hàng đã được cải thiện và rủi ro giảm xuống. (3) Hoạt động tái cấu trúc TTCK đã đạt được những kết quả nhất định. 5.1.2. Khó khăn Thứ nhất, Nhà nước vẫn giữ vai trò quản lý quan trọng đối với các DNNY. Thứ hai, ngân hàng thương mại (NHTM) quốc doanh vẫn chiếm trên 50% thị phần tín dụng, dòng vốn tín dụng phần lớn chảy vào các doanh nghiệp lớn, dành nhiều ưu tiên cho các doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với ngân hàng, sản phẩm tín dụng chưa đa dạng. Thứ ba, vai trò của các nhà đầu tư tổ chức trên TTCK còn rất hạn chế, tham gia thị trường chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân. Thứ tư, hành lang pháp lý chưa đầy đủ và vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, gây nên những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động huy động vốn. Thứ năm, sự thiếu tính chuẩn tắc trong quản trị tài chính ảnh hưởng đến quyết đinh CCV tại doanh nghiệp.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan