Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ NGHIÊN CỨU VĂN HÓA CHĂM PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH AN GIANG...

Tài liệu NGHIÊN CỨU VĂN HÓA CHĂM PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH AN GIANG

.PDF
125
403
79

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC SÖ PHAÏM THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH Nguyễn Ngọc Thoáng NGHIÊN CỨU VĂN HÓA CHĂM PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC SÖ PHAÏM THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH Nguyễn Ngọc Thoáng NGHIÊN CỨU VĂN HÓA CHĂM PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH AN GIANG Chuyên ngành: Địa lí học Mã số: 60 31 05 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Người hướng dẫn khoa học TS. Trịnh Duy Oánh Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2013 LỜI CAM ĐOAN Là một nhà sư phạm, một người đang làm công tác nghiên cứu khoa học, tôi xin cam đoan rằng đây là một công trình nghiên cứu của cá nhân. Công trình này tác giả đã tìm hiểu và thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu lý thuyết, kiến thức kinh điển và nghiên cứu qua quá trình khảo sát thực địa dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Trịnh Duy Oánh. Các bảng số liệu thống kê và các kết quả nghiên cứu khác đảm bảo tính trung thực xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa được công bố dưới bất kì hình thức nào trước khi trình và bảo vệ. Tác giả Nguyễn Ngọc Thoáng 1 LỜI CẢM ƠN Tri thức như chiếc thang vô tận, sự khám phá tri thức là suốt đời và dĩ nhiên để khám phá ra một điều gì đó ít nhiều cũng cần phải có tài liệu nghiên cứu, phải có sự giúp đỡ của mọi người xung quanh, của Ban ngành đoàn thể và nhất là phải có người hướng dẫn và dạy dỗ tận tình. Tác giả xin được gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến giảng viên hướng dẫn khoa học TS. Trịnh Duy Oánh, Trường Đại học Sài Gòn – Người đã không ngại vất vả để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện công trình nghiên cứu của bản thân. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng sau đại học, Khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh cùng toàn thể quý thầy cô trong Khoa Địa lí đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Tác giả cũng xin gởi lời cảm ơn đến Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Cục thống kê, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang,… đã cung cấp cho tôi những tài liệu, tư liệu vô cùng hữu ích nhằm giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn! 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1 LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2 MỤC LỤC .................................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................. 6 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 7 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 7 4. Giới hạn nghiên cứu ....................................................................................................... 8 5. Lịch sử nghiên cứu .......................................................................................................... 8 6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .................................................................... 10 7. Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 12 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VĂN HÓA VÀ DU LỊCH VĂN HÓA .................................................................................................................. 14 1.1. Khái quát về văn hóa ................................................................................................. 14 1.1.1. Khái niệm về văn hóa ........................................................................................... 14 1.1.2. Các đặc trưng và bản chất của văn hóa ................................................................ 17 1.1.3. Chức năng cơ bản của văn hóa ............................................................................. 18 1.1.4. Phân biệt văn hóa và văn minh ............................................................................. 21 1.1.5. Các loại hình văn hóa ........................................................................................... 22 1.2. Khái niệm du lịch và du lịch văn hóa ....................................................................... 23 1.2.1. Khái niệm du lịch ................................................................................................. 23 1.2.2. Khái niệm du lịch văn hóa .................................................................................... 27 1.2.3. Vai trò của du lịch văn hóa ................................................................................... 29 1.2.4. Các nguyên tắc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa ...................................... 31 1.3. Lịch sử hình thành và phát triển du lịch văn hóa ở một số nước trên thế giới và Việt Nam ............................................................................................................................ 33 1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển du lịch văn hóa ở một số nước trên thế giới ..... 33 1.3.2. Lịch sử hình thành và phát triển du lịch văn hóa ở Việt Nam .............................. 35 CHƯƠNG 2: KHAI THÁC VĂN HÓA CHĂM PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH AN GIANG........................................................................................... 38 2.1. Giới thiệu chung ......................................................................................................... 38 2.1.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 38 3 2.1.2. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển dân tộc Chăm................................... 55 2.1.3. Những nét đặc sắc trong văn hóa Chăm ............................................................... 57 2.2. Khai thác văn hóa Chăm phục vụ phát triển du lịch tỉnh An Giang .................... 76 2.2.1. Các yếu tố được khai thác .................................................................................... 76 2.2.2. Hiện trạng hoạt động du lịch gắn với văn hóa người Chăm tỉnh An Giang ......... 84 2.2.3. Đánh giá hoạt động du lịch gắn với văn hóa người Chăm tỉnh An Giang ........... 94 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH GẮN VỚI VĂN HÓA CHĂM TỈNH AN GIANG ............................................................ 98 3.1. Định hướng phát triển du lịch văn hóa Chăm tỉnh An Giang ............................... 98 3.1.1. Cơ sở đưa ra định hướng ...................................................................................... 98 3.1.2. Định hướng phát triển ........................................................................................ 101 3.2. Những giải pháp phát triển cơ bản ........................................................................ 104 3.2.1. Giữ gìn và tôn tạo những giá trị văn hóa của dân tộc Chăm .............................. 104 3.2.2. Nâng cao nhận thức và đời sống cộng đồng địa phương ................................... 105 3.2.3. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực ..................................................................... 106 3.2.4. Thu hút đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng – kĩ thuật phục vụ du lịch ................... 107 3.2.5. Tiếp thị, quảng bá du lịch ................................................................................... 108 3.2.6. Nghiên cứu, xây dựng chương trình du lịch....................................................... 109 3.2.7. Phát triển du lịch gắn với phát triển cộng đồng ................................................. 110 3.2.8. Giải pháp về bảo vệ môi trường ......................................................................... 111 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 116 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 118 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long HTX: Hợp tác xã Ql: Quốc lộ SCN: Sau Công nguyên Tp: Thành phố Tx: Thị xã UBND: Ủy ban nhân dân 5 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài An Giang là một trong 13 tỉnh của Đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở phía Tây Nam của Tổ quốc, tiếp giáp với vương quốc Campuchia, An Giang còn là nơi có con sông Mê Kông đổ vào đồng bằng Nam Bộ. Do nằm ở vị trí địa lí đặc biệt, thế địa hình đa dạng vừa có đồng bằng với diện tích rộng lớn vừa có thế núi cùng với hệ thống sông ngòi, kênh rạch khá chằng chịt. Không những thế, An Giang còn là nơi định cư của bốn dân tộc: Kinh, Khmer, Hoa, Chăm. Bốn dân tộc trên đều định cư khá lâu đời trên mảnh đất An Giang từ đó tạo nên sự gắn kết, yêu thương, đùm bọc và hết lòng giúp đỡ nhau. Chính những yếu tố đó đã tạo cho nơi đây nét văn hóa đặc trưng cho riêng mình và đóng góp một vai trò không nhỏ đối với sự phát triển du lịch nói chung và phát triển kinh tế tỉnh An Giang nói riêng. Trong bốn dân tộc: Kinh, Khmer, Hoa, Chăm đang sinh sống ở An Giang thì dân tộc Chăm chiếm tỉ lệ khoảng 12% so với tổng số dân tộc thiểu số và chiếm 0,65% tổng số dân toàn tỉnh (nguồn http://vi.wikipedia.org/wiki/An_Giang). Dù số lượng dân cư chiếm tỉ lệ rất ít nhưng những yếu tố văn hóa của người Chăm rất đa dạng, có giá trị lớn trong phục vụ phát triển du lịch. Hiện nay đồng bào người Chăm sinh sống tập trung tại 9 làng của các huyện: An Phú, Phú Tân, Châu Phú, Châu Thành và thị xã Tân Châu. Trong đó, chỉ có làng Chăm Châu Phong (nơi có người Chăm đến định cư đầu tiên trên đất An Giang), thuộc thị xã Tân Châu được sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch An Giang chú trọng triển khai dự án du lịch cộng đồng và thành lập Trung tâm Thông tin Du lịch Châu Phong đặt tại địa phương. Với những yếu tố văn hóa đặc thù riêng về tín ngưỡng, luật lệ, phong tục tập quán,… Các làng Chăm tỉnh An Giang đã trở thành điểm đến để tham quan, nghiên cứu của nhiều khách du lịch trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, việc khai thác văn hóa trong cộng đồng dân tộc Chăm nhằm phục vụ phát triển du lịch là một bài toán khó, còn nhiều khó khăn và bất cập. Vì thực tế những nét độc đáo trong văn hóa người Chăm nơi đây chưa được nhiều người biết đến, hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật, nguồn nhân lực phục vụ du lịch còn thiếu và 6 yếu, cơ sở hạ tầng giao thông phát triển chưa đồng bộ,… Do đó, việc nghiên cứu đề xuất định hướng và giải pháp nhằm phát triển du lịch gắn với văn hóa người Chăm tỉnh An Giang trên cơ sở tìm hiểu về các yếu tố văn hóa và đánh giá hiện trạng hoạt động du lịch là vấn đề hết sức cần thiết. Qua đó, những nét văn hóa độc đáo của người Chăm tỉnh An Giang cũng được giữ gìn và phát huy tối đa, tạo ra những điểm nhấn mới, nổi bật ở hiện tại và trong tương lai, góp phần tô thêm vẻ đẹp về sự đa dạng của bức tranh văn hóa trong cộng đồng các dân tộc anh em ở tỉnh An Giang nói riêng và cả nước nói chung. Xuất phát từ những vấn đề trên, đó là lý do để tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu văn hóa Chăm phục vụ phát triển du lịch tỉnh An Giang” làm đề tài nghiên cứu khoa học. Đây không chỉ là luận văn tốt nghiệp nhằm giúp tác giả hoàn thành nhiệm vụ học tập mà việc nghiên cứu còn là niềm đam mê, sự khao khát được nghiên cứu, tìm hiểu về đặc điểm văn hóa đặc thù của các dân tộc anh em dưới con mắt của những người địa lí. Chính vì thế, tác giả mong rằng qua công trình nghiên cứu của bản thân mình sẽ đem lại kết quả tốt hơn trong việc giữ gìn và phát huy những bản sắc độc đáo trong văn hóa của cộng đồng dân tộc Chăm ở An Giang nói riêng và cả nước nói chung, đồng thời biến nó thành nguồn tài nguyên, thành sản phẩm vô giá để khai thác phục vụ trong việc phát triển du lịch. 2. Mục tiêu nghiên cứu Dựa trên các yếu tố văn hóa vốn có của người Chăm, mục tiêu của đề tài là nghiên cứu văn hóa Chăm ở An Giang, từ đó đưa ra những định hướng và đề xuất những giải pháp nhằm khai thác, bảo tồn những nét văn hóa truyền thống Chăm phục vụ phát triển du lịch, mang lại lợi ích thiết thực cho người dân địa phương. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau: Làm rõ vấn đề về văn hóa, du lịch văn hóa và các loại hình du lịch văn hóa. Nắm được lịch sử hình thành cộng đồng người Chăm ở An Giang và những nét độc đáo trong văn hóa Chăm. 7 Thực trạng khai thác du lịch văn hóa Chăm tỉnh An Giang và đưa ra những nhận định, đánh giá. Đưa ra những định hướng và giải pháp để thúc đẩy phát triển du lịch gắn với văn hóa người Chăm An Giang trong thời gian sắp tới. 4. Giới hạn nghiên cứu Về không gian: Địa bàn tỉnh An Giang, nơi có người Chăm sinh sống. Về thời gian: Tài liệu nghiên cứu về du lịch văn hóa Chăm từ năm 2007 đến năm 2012 (các số liệu thu thập để phục vụ cho đề tài). Về nội dung: Phân tích những nét độc đáo trong văn hóa Chăm nhằm phục vụ cho phát triển du lịch An Giang. Đánh giá và đưa ra những đề xuất nhằm bảo tồn, duy trì và phát huy tốt hơn các giá trị văn hóa của cộng đồng dân tộc Chăm. 5. Lịch sử nghiên cứu Dân tộc Chăm là một trong 54 dân tộc anh em của Việt Nam, theo dòng lịch sử người Chăm đã đóng một vai trò không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đặc biệt trong việc phát triển ngành du lịch nước nhà bởi những yếu tố văn hóa rất đặc trưng của họ. Cho đến nay đã có nhiều tác phẩm, đề tài nghiên cứu về người Chăm ở Việt Nam như: Tác giả Nguyễn Văn Huy với tác phẩm: “Tìm hiểu cộng đồng người Chăm tại Việt Nam”, xuất bản năm 2001, nghiên cứu về nguồn gốc lịch sử cộng đồng người Chăm tại Việt Nam. Tác giả Ngô Văn Doanh với tác phẩm: “Lễ hội chuyển mùa của người Chăm”, xuất bản năm 2006, nghiên cứu về cả một hệ thống lễ hội chuyển mùa rất đặc trưng của người Chăm tại Việt Nam. Inrasara với tác phẩm: “Văn hóa xã hội Chăm – nghiên cứu và đối thoại”, xuất bản năm 2008, nghiên cứu về mặt văn hóa xã hội và ngôn ngữ văn chương của người Chăm ở Việt Nam. Tác giả Nguyễn Văn Tỷ với tác phẩm: “Đời sống văn hóa – xã hội người Chăm ở Việt Nam”, xuất bản năm 2010, tác phẩm đã phân tích khái quát về văn hóa Chăm, vấn đề giáo dục, thực trạng sinh hoạt tôn giáo, nguồn gốc địa danh và những 8 suy tư, trăn trở về một dân tộc có bản sắc văn hóa độc đáo. Ngoài ra còn một số tác phẩm khác như: “Văn hóa Chăm – Nghiên cứu và phê phán” của Sakaya (2010), “Luật tục người Chăm và Raglai” của giáo sư Phan Đặng Nhật chủ biên (2003), “Lễ hội người Chăm” của Nhà xuất bản Văn hóa thông tin Hà Nội (2003), “Nghề dệt cổ truyền người Chăm” của Nhà xuất bản Dân tộc Hà Nội (2003),… Các tác phẩm trên hầu hết chỉ tập trung nghiên cứu về người Chăm ở Việt Nam hoặc cụ thể hơn là người Chăm ở Ninh Thuận, Bình Thuận được giới hạn trong những khía cạnh về lịch sử, đời sống văn hóa, xã hội. Một trong những công trình mang tính chất dân tộc học đầu tiên có đề cập đến người Chăm ở An Giang là “Rapportsur lé chams et les Malais de L’arrondis Sement” của Alubussiere viết năm 1880 đã nêu những nét hết sức khái quát về nếp sống của người Chăm và người Mã Lai ở Châu Đốc dưới tác động của đạo Islam. Sau này trong một chuyên khảo về cộng đồng Hồi giáo ở Đông Dương (thuộc Pháp) M. Ner đã nêu ra một số nét cơ bản về kinh tế, xã hội, giáo dục, tôn giáo của làng Chăm Châu Đốc, tác giả cũng giới thiệu về những ngoại kiều theo Hồi giáo ở Sài Gòn và người Chăm Mã Lai theo Hồi giáo ở Campuchia. Có thể nói đó là những công trình nghiên cứu về tôn giáo của người Chăm dựa trên “khảo sát thực địa” cho chúng ta biết về tình trạng tôn giáo của người Chăm. Trong những năm gần đây, một số tác giả trong nước như Bố Thuận, Nghiêm Thẩm, Nguyễn Văn Luận,… rất quan tâm đến cộng đồng người Chăm ở Nam Bộ (chủ yếu ở Châu Đốc, Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh), một số bài viết về nét sinh hoạt văn hóa của người Chăm như phong tục tập quán, tín ngưỡng tôn giáo đã được đăng tải trên tạp chí Bách khoa, Tập san Sử - Địa, Văn hóa Nguyệt san được xuất bản tại Sài Gòn trước năm 1975, đặc biệt Bách khoa số từ 135 đến số 147 (từ tháng 8 năm 1962 đến tháng 2 năm 1963). Hầu hết các chuyên khảo liên quan đến người Chăm ở Nam Bộ cụ thể ở An Giang do các tác giả ở Việt Nam viết được xuất bản dưới dạng sách hãy còn hiếm hoi. Tuy nhiên cũng có một số tác phẩm trình bày khá chi tiết về cộng đồng người Chăm ở Nam Bộ như “Người Chăm Hồi giáo miền Tây Nam phần Việt Nam” của Nguyễn Văn Luận giới thiệu về nếp sinh hoạt, tập 9 tục gia đình và đời sống tôn giáo của cộng đồng Chăm. Cùng nghiên cứu nhóm cư dân địa phương người Chăm ở Nam Bộ phải kể đến tác phẩm “Người Chăm ở đồng bằng sông Cửu Long” của Phan Văn Dốp và Nguyễn Việt Cường phần nào giới thiệu sơ lược nét hoạt động buôn bán trao đổi, nghề dệt thủ công, đánh cá nước ngọt và cách làm nông nghiệp của người Chăm ở An Giang. Bên cạnh đó, chúng ta phải kể đến một công trình nghiên cứu rất có giá trị của Lâm Tâm “Một số tập tục người Chăm ở An Giang”, do Chi hội Văn nghệ dân gian và Hội văn nghệ Châu Đốc xuất bản năm 1993. Trong tác phẩm này, nguồn gốc, đặc điểm, tập tục sinh hoạt văn hóa và tín ngưỡng của người Chăm ở An Giang đã được tác giả khái quát một cách khá toàn diện. Nhìn chung, rất ít các tài liệu nghiên cứu về vai trò của các yếu tố văn hóa người Chăm cũng như giá trị của nó trong việc phát triển du lịch. Đặc biệt đối với người Chăm ở An Giang thì các công trình nghiên cứu quá hạn hẹp, có chăng là các đề tài nói về đời sống xã hội chỉ được viết một cách khái quát dưới dạng giáo trình, luận văn, bài báo,…Thêm vào đó, các đề tài nghiên cứu này cũng chưa đi sâu vào vấn đề khai thác văn hóa người Chăm trong phát triển du lịch. 6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 6.1. Quan điểm nghiên cứu 6.1.1. Quan điểm tổng hợp - hệ thống Đây là quan điểm đặc trưng cho việc nghiên cứu khoa học bởi bản thân khoa học và các đối tượng của khoa học địa lý đã mang tính tổng hợp, hệ thống. Nghiên cứu văn hóa Chăm tỉnh An Giang trên cơ sở tổng hợp, hệ thống về văn hóa của người Chăm. Từ những nét nổi bật về văn hóa Chăm để rút ra những nét tiêu biểu, đặc thù về văn hóa Chăm ở An Giang. Đó là những cơ sở, căn cứ cho định hướng phát triển du lịch trên nền tảng văn hóa Chăm tỉnh An Giang. 6.1.2. Quan điểm lãnh thổ Trong quá trình nghiên cứu văn hóa Chăm, dựa trên cơ sở tổng hợp về văn hóa của người Chăm trên cả nước nói chung và ở An Giang nói riêng. Từ đó đi sâu nghiên cứu ở các khu vực mang nét đặc trưng điển hình về văn hóa Chăm ở tỉnh An Giang. Từ đó có thể khai thác những lợi thế tiêu biểu về văn hóa để phục vụ du lịch. 10 6.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Khi nghiên cứu các đối tượng địa lý nhất thiết phải đặt đối tượng nghiên cứu trong tiến trình lịch sử. Tất cả các sự vật, hiện tượng đều trải qua quá trình phát triển, vận động và biến đổi theo không gian và thời gian. Quan điểm này giúp ta thấy được những nguyên nhân phát sinh, quá trình diễn biến của một nhân tố trong một giai đoạn, một khoảng thời gian và không gian cụ thể. Từ đó đánh giá được quá trình phát triển của người Chăm ở An Giang nói riêng và cả nước nói chung, cũng như đánh giá được quá trình phát triển của hệ thống du lịch, du lịch văn hóa. 6.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững là quan điểm mà trong quá trình nghiên cứu, vận dụng các đặc điểm văn hóa của cộng động dân tộc Chăm vào phục vụ phát triển du lịch cần gắn liền với việc bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy những truyền thống văn hóa quí giá của người Chăm. Đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa yếu tố con người với tự nhiên và môi trường sống xung quanh họ. 6.2. Phương pháp nghiên cứu 6.2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp Các thông tin, số liệu sau khi thu thập sẽ được so sánh, phân tích, tổng hợp cho phù hợp với nội dung nghiên cứu. Qua quá trình tổng hợp tác giả sẻ có cái nhìn bao quát hơn về phạm vi, hoạt động sản xuất của người Chăm và đưa ra những định hướng và giải pháp phát triển. 6.2.2. Phương pháp thống kê toán học Phương pháp này nhằm tổng hợp đối chiếu tất cả các tài liệu, số liệu đã thu nhập. Những con số thống kê không những chỉ thể hiện mặt lượng mà chúng còn có mối liên hệ mật thiết với mặt chất của hiện tượng kinh tế - xã hội. Thông qua việc phân tích các số liệu thống kê và những mối liên hệ giữa chúng, ta có thể thấy được bản chất, đặc điểm của các hiện tượng và quy luật phát triển. Thông qua phương pháp thống kê, ta có thể phản ánh những mặt khác nhau, tốc độ phát triển theo thời gian và không gian của hoạt động sản xuất, dịch vụ du lịch. 6.2.3. Phương pháp so sánh Phương pháp này dùng để so sánh các số liệu thống kê qua các năm. Mục đích 11 của phương pháp này là đánh giá sự phát triển trong hoạt động kinh tế với hoạt động phát triển du lịch của người Chăm trong những năm qua. 6.2.4. Phương pháp thực địa Đây là phương pháp quan trọng, không thể thiếu đối với một đề tài nghiên cứu khoa học, nhất là đối với ngành địa lí. Phương pháp khảo sát thực địa có thể giúp tác giả thu thập thêm các thông tin, diễn biến về những hoạt động văn hóa – xã hội của người Chăm trong quá trình hòa nhập, sinh sống với các dân tộc anh em ở Việt Nam. Qua đó giúp tác giả có cái nhìn xác thực hơn về truyền thống văn hóa của người Chăm để đánh giá mức độ tin cậy của các thông tin, số liệu đã cập nhật. 6.2.5. Phương pháp bản đồ và phương pháp sử dụng công nghệ GIS Phương pháp bản đồ, biểu đồ là phương pháp truyền thống của khoa học địa lý. Từ kết quả thu được, thành lập bản đồ, biểu đồ cho ta thấy sự phân bố, hiện trạng, cơ cấu ngành... Do đó bản đồ là nơi thể hiện rõ nhất kết quả tổng hợp của đề tài. Cùng với bản đồ, các biểu đồ được dùng để phản ánh quy mô các hiện tượng kinh tế, văn hóa, xã hội như quy mô các ngành, các lĩnh vực. Sử dụng công nghệ GIS để số hóa và vẽ bản đồ một cách chính xác mang tính khoa học cao và đáp ứng yêu cầu của đề tài. 6.2.6. Phương pháp khai thác phần mềm công nghệ thông tin Công nghệ thông tin là một trong những phương pháp khá quan trọng và không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu cũng như giúp cho việc trình bày được rõ ràng sạch đẹp và lôi cuốn hơn. Tác giả đã sử dụng phần mềm Microsoft Office để thiết kế và xử lý thông tin dưới hình thức các văn bản, biểu bảng. Ngoài ra, mạng internet và những thông tin, tài liệu trên mạng được tác giả sử dụng trong việc thu thập, tìm kiếm các thông tin liên quan đến đề tài, giúp đề tài có nội dung phong phú hơn và có những thông tin được cập nhật trong thời gian gần nhất. 7. Cấu trúc luận văn Đề tài: “Nghiên cứu văn hóa Chăm phục vụ phát triển du lịch tỉnh An Giang”. Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo. Phần Nội dung chính của đề tài được cấu trúc thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về văn hóa và du lịch văn hóa 12 Chương 2: Khai thác văn hóa Chăm phục vụ phát triển du lịch tỉnh An Giang Chương 3: Định hướng và các giải pháp phát triển du lịch văn hóa Chăm tỉnh An Giang 13 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VĂN HÓA VÀ DU LỊCH VĂN HÓA 1.1. Khái quát về văn hóa 1.1.1. Khái niệm về văn hóa Văn hóa là sản phẩm của con người sáng tạo ra, có từ thuở bình minh của xã hội loài người. Mỗi định nghĩa phản ánh một khái niệm, một khía cạnh riêng của văn hóa con người. Ở phương Đông, từ “văn hóa” đã có trong đời sống ngôn ngữ từ rất sớm. Trong Chu Dịch, đã có từ Văn và từ Hóa: xem dáng vẻ con người, lấy đó mà giáo hóa thiên hạ. Ở phương Tây, để chỉ đối tượng mà chúng ta nghiên cứu, người Pháp, người Anh có từ Culture, người Đức có từ Kultura. Những từ này đều có gốc Latinh là chữ: Cultus animi tức là trồng trọt tinh thần. Vậy chữ Cultus là văn hóa với hai khía cạnh: trồng trọt, thích ứng với tự nhiên, khai thác tự nhiên và giáo dục đào tạo cá thể hay cộng đồng để họ không còn là con vật tự nhiên và họ có những phẩm chất tốt đẹp. Tuy vậy, việc xác định và sử dụng khái niệm văn hóa không đơn giản và thay đổi theo thời gian. Thuật ngữ “văn hóa” với nghĩa “canh tác tinh thần” được sử dụng vào thế kỉ XVII – XVIII bên cạnh nghĩa gốc là quản lí, canh tác nông nghiệp. Vào thế kỉ XIX thuật ngữ “văn hóa” được những nhà nhân loại học phương Tây sử dụng như một danh từ chính. Những học giả này cho rằng văn hóa (văn minh) thế giới có thể phân loại ra từ trình độ thấp nhất đến trình độ cao nhất và văn hóa của họ chiếm vị trí cao nhất. Bởi họ cho rằng bản chất văn hóa hướng về sự vươn lên, sự phát triển tạo thành văn minh, E. B. Taylor là đại diện của họ. Trong tiếng Việt, văn hóa được dùng theo nghĩa thông dụng để chỉ học thức (trình độ văn hóa), chỉ trình độ phát triển của một giai đoạn (văn hóa Đông Sơn),…Trong khi theo nghĩa rộng thì văn hóa bao gồm tất cả từ những sản phẩm tinh vi hiện đại cho đến tín ngưỡng, phong tục, lối sống, lao động,…Chính cách hiểu rộng này, văn hóa là đối tượng đích thực của văn hóa học. Hiện nay, trên Thế giới ở các quốc gia có rất nhiều các tổ chức và chuyên gia 14 nghiên cứu về văn hóa đưa ra hệ thống các khái niệm về văn hóa và các vấn đề có liên quan. Dưới đây, xin trích dẫn một số định nghĩa, khái niệm, quan niệm đã được công bố trong những tài liệu như sách, giáo trình và công trình nghiên cứu về văn hóa học. Theo Taylor “văn hóa hay văn minh, theo nghĩa rộng về dân tộc người học nói chung gồm có trí thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, pháp luật, tập quán và một số năng lực, thói quen khác được con người chiếm lĩnh với tư cách là một thành viên của xã hội.” Theo định nghĩa này thì Taylor đã chưa phân tích rạch ròi giữa văn hóa, văn minh nhưng trong định nghĩa của ông đã hàm chứa nhiều yếu tố mà các nhà nghiên cứu đi sau nhắc đến như “tín ngưỡng”, “nghệ thuật”, “tập quán”, “năng lực” và “thói quen” được con người chiếm lĩnh với tư cách là một thành viên của xã hội. Hội nghị Quốc tế về văn hóa ở Mehico (1982) để bắt đầu thập kỉ văn hóa UNESCO. Đã thống nhất đưa ra một khái niệm về văn hóa như sau: “Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng”. Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: “Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin”. Ở Việt Nam, văn hóa được dùng theo nghĩa thông dụng để chỉ học thức (trình độ văn hóa), lối sống (nếp sống văn hóa). Theo nghĩa chuyên biệt để chỉ trình độ phát triển của một giai đoạn (văn hóa Đông Sơn,…). Theo nghĩa rộng thì văn hóa bao gồm tất cả, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại cho đến tín ngưỡng, phong tục, lối sống, lao động. Tuy nhiên, từ cách hiểu rộng thì văn hóa có rất nhiều khái niệm khác nhau: 15 “Văn hóa là những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử”. [Theo Đại từ điển tiếng Việt của trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam – Bộ giáo dục và đào tạo, do Nguyễn Như Ý chủ biên, Nxb Văn hóa – Thông tin, 1998] Theo PGS. TSKH Trần Ngọc Thêm cho rằng: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội” [16, tr.19 – 20] Nhìn chung, mọi định nghĩa đều thống nhất văn hóa có các đặc điểm sau: Thứ nhất, văn hóa là sáng tạo của con người, thuộc về con người, những gì không do con người làm nên không thuộc về khái niệm văn hóa. Từ đó, văn hóa là đặc trưng căn bản phân biệt con người với động vật, đồng thời cũng là tiêu chí căn bản phân biệt sản phẩm nhân tạo với sản phẩm tự nhiên. Văn hóa xuất hiện do sự thích nghi một cách chủ động và có ý thức của con người với tự nhiên, nên văn hóa cũng là kết quả của sự thích nghi ấy. Thứ hai, sự thích nghi này là sự thích nghi có ý thức và chủ động nên nó không phải là sự thích nghi máy móc mà thường là sự thích nghi có sáng tạo, phù hợp với giá trị chân – thiện – mỹ. Thứ ba, văn hóa bao gồm cả những sản phẩm vật chất và tinh thần, chứ không chỉ riêng tinh thần mà thôi. Thứ tư, văn hóa không chỉ có nghĩa là văn học nghệ thuật như thông thường người ta hay nói. Văn học nghệ thuật chỉ là bộ phận cao nhất trong lĩnh vực văn hóa mà thôi. Trên cơ sở phân tích các quan niệm trên có thể kết luận: Văn hóa là sản phẩm của con người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo ra con người, duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội. Nó được biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra. 16 1.1.2. Các đặc trưng và bản chất của văn hóa Tính hệ thống: Đặc trưng này tạo mối quan hệ giữa các hiện tượng, các sự kiện thuộc một nền văn hóa, phát triển các quy luật hình thành và phát triển của văn hóa. Nhờ có tính hệ thống mà văn hóa, với tư cách là một thực thể bao trùm mọi hoạt động của xã hội. Tính giá trị: Là thước đo mức độ nhân bản của con người và xã hội. Các giá trị văn hóa theo mục đích có thể chia thành giá trị văn hóa vật chất (phục vụ cho nhu cầu vật chất) và giá trị văn hóa tinh thần (phục vụ cho nhu cầu tinh thần); Theo ý nghĩa có thể chia thành giá trị sử dụng, giá trị đạo đức và giá trị thẩm mỹ; Theo thời gian có thể phân biệt giá trị vĩnh cửu và giá trị nhất thời. Tính nhân sinh: Đặc trưng này cho phép phân biệt văn hóa như một hiện tượng xã hội (do con người sáng tạo) với các giá trị tự nhiên (thiên nhiên tạo ra). Văn hóa là cái tự nhiên được biến đổi bởi con người. Sự tác động của con người vào tự nhiên có thể mang tính vật chất hoặc tinh thần. Tính giai cấp: Giống như tất cả các lĩnh vực của đời sống văn hóa, một lĩnh vực được xem xét khác nhau dưới các góc độ khác nhau. Nhìn chung, tất cả các hiện tượng được nhìn nhận theo quan điểm văn hóa học đều phụ thuộc vào những yếu tố chủ quan, đặc biệt là quyền lợi kinh tế, quan điểm và định kiến chính trị, bản chất tâm lý. Đó là những lí do khiến người ta hay nhấn mạnh đến cái gọi là tính giai cấp của văn hóa. Văn hóa với tư cách là một hiện tượng khách quan và những cách lí giải văn hóa, bao giờ cũng mang tính chủ quan. Tính lịch sử: Các hiện tượng văn hóa không chỉ được đánh giá tùy theo các yếu tố chủ quan mà còn tùy thuộc vào các điều kiện và hoàn cảnh khách quan. Ở mỗi thời điểm lịch sử, giá trị của một hiện tượng văn hóa cũng như ảnh hưởng của nó phụ thuộc vào những điều kiện khách quan và tương quan các điều kiện khách quan ấy. Nếu lần theo dòng lịch sử, chúng ta sẽ thấy rằng những giá trị đó cũng luôn luôn biến đổi. Bao giờ cũng có những giá trị mới đang và sẽ sinh ra để thay thế những giá trị đã và đang lỗi thời. Chính vì thế, chúng ta có thể nói rằng văn hóa có tính lịch sử. Văn hóa là sản phẩm của một quá trình và được tích lũy qua nhiều thế hệ với văn minh như sản phẩm cuối cùng, chỉ ra trình độ phát triển của từng giai đoạn. Tính 17 lịch sử tạo cho văn hóa có bề dày, một chiều sâu, nó buộc văn hóa thường xuyên điều chỉnh, tiến hành phân loại và phân bố lại các giá trị. Tính lịch sử được duy trì bằng truyền thống văn hóa. Truyền thống văn hóa là những giá trị tương đối ổn định được tích lũy và tái tạo trong cộng đồng người qua không gian và thời gian được đúc kết thành những khuôn mẫu của xã hội và cố định hóa dưới dạng ngôn ngữ, phong tục tập quán, nghi lễ,… 1.1.3. Chức năng cơ bản của văn hóa Trong giới nghiên cứu, trình bày chức năng văn hóa không phải đã thống nhất hoàn toàn. Một số tác giả nhìn nhận chức năng của văn hóa như sau: Theo PGS.TS Tạ Văn Thành thì văn hóa có những chức năng về giáo dục, chức năng nhận thức, chức năng định hướng đánh giá, xác định chuẩn mực điều chỉnh cách ứng xử của con người, chức năng giao tiếp, chức năng đảm bảo tính kế tục lịch sử. Theo PGS.TS Trần Ngọc Thêm thì văn hóa có 4 chức năng cơ bản là: Chức năng tổ chức xã hội, chức năng điều chỉnh xã hội, chức năng giáo dục, chức năng phát sinh là đảm bảo tính kế tục của lịch sử. Theo giáo trình “Văn hóa xã hội chủ nghĩa” của Học viện chính trị Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (Nxb Chính trị Quốc gia, in lần 2, Hà Nội, 1995), trình bày chức năng của văn hóa gồm: Chức năng giáo dục, chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ, chức năng dự báo, chức năng giải trí. Sở dĩ có sự khác nhau trong cách trình bày các chức năng của văn hóa là do gốc tiếp cận của từng tác giả khác nhau hoặc đó là cách nói khác nhau về cùng một chức năng của văn hóa. Dưới đây ta có thể xem xét một số chức năng cơ bản của văn hóa. 1.1.3.1.Chức năng giáo dục Là chức năng bao trùm nhất của văn hóa. Chức năng tập trung của văn hóa là bồi dưỡng con người, hướng lí tưởng, đạo đức và hành vi của con người vào “điều hay lẽ phải, điều khôn, lẽ thiện”, theo những khuôn mẫu, chuẩn mực mà xã hội quy định. Văn hóa bao giờ cũng hình thành trong một quá trình và được tích lũy qua 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan