Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu vận động chính sách tại thái nguyên & quảng bình nhằm vận động chính ...

Tài liệu Nghiên cứu vận động chính sách tại thái nguyên & quảng bình nhằm vận động chính sách áp dụng quản lý cộng đồng

.PDF
21
227
80

Mô tả:

MỤC LỤC TÓM TẮT BÁO CÁO..................................................................................................................................................................II 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................................................................................................1 2. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ....................................................................................................................1 3. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, CÁC TIẾN TRÌNH .....................................................................2 4. CÁC PHÁT HIỆN ...................................................................................................................................................................3 4.1 CHÍNH SÁCH CủA NHÀ NƯớC Về PHÂN CấP QUảN LÝ.........................................................................................................3 4.2 THựC TRạNG THựC HIệN CHÍNH SÁCH Về PHÂN CấP QUảN LÝ .........................................................................................4 4.2.1 Thực hiện phân cấp quản lý tại Quảng Bình...................................................................................................4 4.2.2 Thực hiện phân cấp quản lý tại Thái Nguyên.................................................................................................5 4.3 KHả NĂNG ÁP DụNG QLCĐ TRONG CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIểN KINH Tế XÃ HộI...............................................6 4.4 CÁC THUậN LợI KHI ÁP DụNG QUảN LÝ CộNG ĐồNG...........................................................................................................7 4.5 CÁC KHÓ KHĂN KHI ÁP DụNG QUảN LÝ CộNG ĐồNG ..........................................................................................................8 5. KếT LUậN VÀ KHUYếN NGHị ..........................................................................................................................................9 PHỤ LỤC.................................................................................................................................................................................... 12 CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1. Danh mục văn bản của nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới ......................... 12 Phụ lục 2. Danh mục văn bản các tỉnh, huyện ........................................................................................................... 12 Phụ lục 3. Danh sách người dân và cán bộ tham gia thảo luận nhóm và phỏng vấn ................................. 13 Phụ lục 4. Danh mục tài liệu tham khảo....................................................................................................................... 17 Phụ lục 5. Bộ câu hỏi nghiên cứu.................................................................................................................................... 17 Tóm tắt báo cáo Báo cáo này trình bày kết quả nghiên cứu về việc thực hiện chính sách liên quan đến phân cấp quản lý trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới và các dự án phát triển kinh tế xã hội qui mô nhỏ tại 6 huyện của hai tỉnh Thái Nguyên và Quảng Bình, nhằm đánh giá khả năng áp dụng và vận động chính sách áp dụng quản lý cộng đồng đối với địa bàn này. Đợt nghiên cứu do 2 tư vấn kết hợp với 2 thành viên của Sở Ngoại vụ hai tỉnh Thái Nguyên và Quảng Bình thực hiện tại thực địa trong tháng 8.2014 (chưa kể thời gian nghiên cứu tài liệu) với sự hỗ trợ hậu cần và thu thập thông tin của một cán bộ của DWC. Nghiên cứu sử dụng thảo luận nhóm chuyên đề (với nhóm cán bộ huyện và xã) và phỏng vấn cá nhân (lãnh đạo 5 huyện) để thu thập thông tin. Các văn bản của Chính phủ và các Bộ ngành quy định về Chương trình xây dựng Nông thôn mới và phân cấp quản lý khi thực hiện chương trình này cũng được rà soát và trình bày một cách hệ thống. Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn 6 huyện của 2 tỉnh, và các kết quả thu được cho thấy có những thuận lợi căn bản để áp dụng quản lý cộng đồng tại địa bàn. Các thuận lợi này có nền tảng là chính sách của Nhà nước được hướng dẫn thực hiện từ cấp trung ương đến các bộ ngành; từ tỉnh đến huyện và xã, cùng với việc “người dân tham gia quản lý” ở những mức độ nhất định. Bên cạnh đó cũng có những thách thức khi áp dụng quản lý cộng đồng, đặc biệt là năng lực lập kế hoạch và quản lý các tiến trình của người dân (cụ thể là nhóm nòng cốt) và cả cán bộ các cấp từ xã đến huyện đang còn hạn chế. Ngoài ra còn những thách thức về sự thiếu cụ thể trong qui trình ban hành chính sách từ cấp tỉnh đến huyện và xã, cụ thể là trong các văn bản hướng dẫn của các cấp từ cấp tỉnh. Việc phân tích thực trạng qui trình ban hành chính sách ở các tỉnh và các huyện, cùng với phân tích thuận lợi, các khó khăn khi áp dụng quản lý cộng đồng tại địa bàn các huyện cũng đã đưa ra được một số khuyến nghị để có thể thực hiện được tiến trình này hiệu quả. Một số gợi ý cũng được đề xuất cho việc vận động chính sách áp dụng quản lý cộng đồng tại địa bàn.
TRUNG TÂM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN VÌ PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM (DWC) DỰ ÁN THÚC ĐẨY QUẢN LÝ CỘNG ĐỒNG TẠI VIỆT NAM NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TẠI THÁI NGUYÊN VÀ QUẢNG BÌNH NHẰM VẬN ĐỘNG CHÍNH SÁCH ÁP DỤNG QUẢN LÝ CỘNG ĐỒNG Hà Nội, 8-2014 MỤC LỤC TÓM TẮT BÁO CÁO..................................................................................................................................................................II 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................................................................................................ 1 2. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................................................................................................................... 1 3. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, CÁC TIẾN TRÌNH ..................................................................... 2 4. CÁC PHÁT HIỆN ................................................................................................................................................................... 3 4.1 CHÍNH SÁCH CủA NHÀ NƯớC Về PHÂN CấP QUảN LÝ......................................................................................................... 3 4.2 THựC TRạNG THựC HIệN CHÍNH SÁCH Về PHÂN CấP QUảN LÝ ......................................................................................... 4 4.2.1 Thực hiện phân cấp quản lý tại Quảng Bình ................................................................................................... 4 4.2.2 Thực hiện phân cấp quản lý tại Thái Nguyên ................................................................................................. 5 4.3 KHả NĂNG ÁP DụNG QLCĐ TRONG CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIểN KINH Tế XÃ HộI............................................... 6 4.4 CÁC THUậN LợI KHI ÁP DụNG QUảN LÝ CộNG ĐồNG........................................................................................................... 7 4.5 CÁC KHÓ KHĂN KHI ÁP DụNG QUảN LÝ CộNG ĐồNG .......................................................................................................... 8 5. KếT LUậN VÀ KHUYếN NGHị .......................................................................................................................................... 9 PHỤ LỤC .................................................................................................................................................................................... 12 CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1. Danh mục văn bản của nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới ......................... 12 Phụ lục 2. Danh mục văn bản các tỉnh, huyện ........................................................................................................... 12 Phụ lục 3. Danh sách người dân và cán bộ tham gia thảo luận nhóm và phỏng vấn ................................. 13 Phụ lục 4. Danh mục tài liệu tham khảo....................................................................................................................... 17 Phụ lục 5. Bộ câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................................................... 17 i Tóm tắt báo cáo Báo cáo này trình bày kết quả nghiên cứu về việc thực hiện chính sách liên quan đến phân cấp quản lý trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới và các dự án phát triển kinh tế xã hội qui mô nhỏ tại 6 huyện của hai tỉnh Thái Nguyên và Quảng Bình, nhằm đánh giá khả năng áp dụng và vận động chính sách áp dụng quản lý cộng đồng đối với địa bàn này. Đợt nghiên cứu do 2 tư vấn kết hợp với 2 thành viên của Sở Ngoại vụ hai tỉnh Thái Nguyên và Quảng Bình thực hiện tại thực địa trong tháng 8.2014 (chưa kể thời gian nghiên cứu tài liệu) với sự hỗ trợ hậu cần và thu thập thông tin của một cán bộ của DWC. Nghiên cứu sử dụng thảo luận nhóm chuyên đề (với nhóm cán bộ huyện và xã) và phỏng vấn cá nhân (lãnh đạo 5 huyện) để thu thập thông tin. Các văn bản của Chính phủ và các Bộ ngành quy định về Chương trình xây dựng Nông thôn mới và phân cấp quản lý khi thực hiện chương trình này cũng được rà soát và trình bày một cách hệ thống. Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn 6 huyện của 2 tỉnh, và các kết quả thu được cho thấy có những thuận lợi căn bản để áp dụng quản lý cộng đồng tại địa bàn. Các thuận lợi này có nền tảng là chính sách của Nhà nước được hướng dẫn thực hiện từ cấp trung ương đến các bộ ngành; từ tỉnh đến huyện và xã, cùng với việc “người dân tham gia quản lý” ở những mức độ nhất định. Bên cạnh đó cũng có những thách thức khi áp dụng quản lý cộng đồng, đặc biệt là năng lực lập kế hoạch và quản lý các tiến trình của người dân (cụ thể là nhóm nòng cốt) và cả cán bộ các cấp từ xã đến huyện đang còn hạn chế. Ngoài ra còn những thách thức về sự thiếu cụ thể trong qui trình ban hành chính sách từ cấp tỉnh đến huyện và xã, cụ thể là trong các văn bản hướng dẫn của các cấp từ cấp tỉnh. Việc phân tích thực trạng qui trình ban hành chính sách ở các tỉnh và các huyện, cùng với phân tích thuận lợi, các khó khăn khi áp dụng quản lý cộng đồng tại địa bàn các huyện cũng đã đưa ra được một số khuyến nghị để có thể thực hiện được tiến trình này hiệu quả. Một số gợi ý cũng được đề xuất cho việc vận động chính sách áp dụng quản lý cộng đồng tại địa bàn. ii 1. Giới thiệu Trung tâm Hỗ trợ Phát triển vì Phụ nữ và Trẻ em (DWC) phối hợp với các bên liên quan thực hiện Dự án Thúc đẩy Quản lý cộng đồng tại Việt Nam giai đoạn 2 (PCM 2) cho thời gian từ tháng 3.2013 đến tháng 9.2016 tại 6 huyện|thành của tỉnh Thái Nguyên (Đồng Hỷ, Phổ Yên, Phú Lương, Phú Bình, Võ Nhai, Định Hóa) và 3 huyện|thành của tỉnh Quảng Bình (thành phố Đồng Hới, huyện Bố Trạch và huyện Quảng Trạch) với sự tài trợ của Cơ quan Hợp tác và Phát triển Thụy Sỹ (SDC). Mục tiêu của dự án PCM 2 là “Quản lý cộng đồng (QLCĐ) tạo điều kiện thuận lợi cho các cộng đồng tự tổ chức phát triển, tăng cường đối thoại chính sách với chính quyền địa phương để điều kiện sống của người dân, đặc biệt là người nghèo, được cải thiện, tận dụng và phổ biến các kinh nghiệm QLCĐ tới các bên liên quan khác”. Một trong các kết quả mong đợi của PCM 2 là sự bền vững của các kết quả dự án, cụ thể là “QLCĐ được đẩy mạnh tại cấp huyện và tỉnh cho việc thể chế hóa bền vững, đảm bảo áp dụng QLCĐ sau khi dự án kết thúc”. Dự án mong đợi sẽ thể chế hóa QLCĐ tại cấp tỉnh (ít nhất là ở Thái Nguyên) và ở 7 trong số 9 huyện dự án của Thái Nguyên và Quảng Bình. Để phục vụ cho việc vận động chính sách áp dụng QLCĐ tại tỉnh Thái Nguyên và tại toàn bộ các huyện dự án thuộc hai tỉnh Thái Nguyên và Quảng Bình, DWC yêu cầu thực hiện một nghiên cứu chính sách áp dụng QLCĐ (lần thứ 2) tại 06 huyện tiếp theo của hai tỉnh (lần 1 đã thực hiện tại 03 huyện của Tỉnh Thái Nguyên trong năm 2013). Chương trình nghiên cứu đã được thực hiện với các phát hiện được trình bày dưới đây. 2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại 6 huyện của 2 tỉnh Thái Nguyên và Quảng Bình. Mỗi huyện của các tỉnh có những đặc điểm khác nhau do vị trí địa lí và các điều kiện kinh tế xã hội đặc thù. Dưới đây là các thông tin tổng quan về từng huyện. Huyện Phú Bình nằm ở phía đông nam thành phố Thái Nguyên. Ngành nghề chính của người dân trong huyện là sản xuất nông nghiệp với giá trị sản phẩm chiếm 50%, trong tổng sản phẩm của huyện năm 2013. Các ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 21,7%, khu vực dịch vụ chiếm 28,3%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2013 đạt 20 triệu đồng. Võ Nhai là huyện miền núi phía đông bắc tỉnh Thái Nguyên. Đây là huyện có diện tích lớn nhất và có mật độ dân số thấp nhất trong tỉnh. Trong tổng sản phẩm năm 2013, sản phẩm nông nghiệp chiếm 49%, công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 34%, và khu vực dịch vụ chiếm 17%. Tỉ lệ hộ nghèo chiếm 28,3%. Định Hóa nằm ở phía tây bắc tỉnh Thái Nguyên. Thế mạnh chính của huyện là sản xuất nông - lâm nghiệp, kinh tế đồi rừng, kinh tế trạng trại với giá trị sản phẩm năm 2013 đạt 940 tỉ đồng, chiếm 89,5% tổng sản phẩm. Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chiếm 10,5%. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện năm 2013 là 22,7%. Huyện Bố Trạch có diện tích lớn nhất trong các huyện của tỉnh Quảng Bình. Các ngành kinh tế chính của Bố Trạch gồm có: dịch vụ và du lịch Thành phố Đồng Hới là tỉnh lị của tỉnh Quảng Bình, nằm trên quốc lộ 1A, có đường sắt thống nhất bắc nam và đường Hồ Chí Minh chạy qua. Các ngành kinh tế chính của Đồng Hới là công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, đánh bắt và nuôi trồng thủy - hải sản, thương mại và dịch vụ. Thu nhập bình quân đầu người năm 2013 của Đồng Hới đạt 61 triệu đồng. Tỉ lệ hộ nghèo còn gần 1,4%. Huyện Quảng Trạch nằm ở phía bắc tỉnh Quảng Bình, là một huyện có diện tích khá lớn. Cơ cấu ngành kinh tế của huyện gồm có: nông lâm thủy sản chiếm 24%, công nghiệp và xây dựng chiếm 35,4%; dịch vụ chiếm 40,6% tổng sản lượng, đặc biệt huyện có bãi biển Quảng Phú đẹp và khu du lịch sinh thái Vũng Chùa. Thu nhập bình quân đầu người năm 2013 của Quảng Trạch đạt 21,2 triệu đồng. Tỉ lệ hộ nghèo năm 2013 chiếm13,6%. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khác nhau đã quyết định sự khác nhau về thu nhập của người dân tại ba huyện. Với tiềm năng về mỏ cùng các ngành xây dựng và dịch vụ, nguồn thu nhập chính của Đồng Hỷ từ các lĩnh vực này mang lại mức thu nhập bình quân đầu người trên 24 triệu đồng/năm. Hai huyện Phổ Yên và Phú Lương có đường quốc lộ 3 đi qua và phần lớn người dân hai huyện có nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp, với thu nhập bình quân đầu người tại huyện Phổ Yên chỉ đạt 16 triệu đồng và của huyện Phú Lương đạt 18 triệu đồng. Tại các huyện/thành phố, nhiều chương trình phát triển kinh tế xã hội đang được triển khai, theo đó người dân tham gia vào tiến trình với các mức độ khác nhau. Tiến trình triển khai các chương trình xây dựng nông thôn mới tại 3 huyện là một trong những điều kiện để thúc đẩy áp dụng quản lý cộng đồng trong các chương trình này, và cả trong các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác. 3. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu, các tiến trình Mục tiêu Đợt nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu sau: 1) Danh sách và tóm tắt các nội dung chính của các chính sách, các chương trình trung hạn và dài hạn của 6 huyện đang thực hiện dự án năm thứ hai tại Thái Nguyên (Phú Bình, Võ Nhai và Định Hóa) và Quảng Bình (Đồng Hới, Bố Trạch và Quảng Trạch) có thể áp dụng QLCĐ; 2) Mô tả và phân tích về các cơ hội, cản trở và các điều kiện cần thiết khi áp dụng QLCĐ vào các chính sách, các chương trình trung hạn và dài hạn của 6 huyện, chú trọng các nội dung về phân cấp quản lý và phân bổ ngân sách trong các chương trình này. Phương pháp Để đạt được mục tiêu trên, các phương pháp sau đây được áp dụng: Thảo luận nhóm chuyên đề được áp dụng với 2 nhóm cung cấp thông tin: a) nhóm cán bộ các phòng ban của huyện (tại 2 huyện có thêm lãnh đạo cấp xã); và b) nhóm cán sự thôn gồm có cả trưởng thôn và thành viên nhóm nòng cốt tại các cộng đồng đang thực hiện dự án PCM2. Trong quá trình thảo luận công cụ phân tích SWOT được sử dụng để có được các thông tin để đạt được mục tiêu trên. Phỏng vấn cá nhân được thực hiện với từng cá nhân lãnh đạo cấp huyện (Phó chủ tịch UBND) về các nội dung liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Toàn bộ các câu hỏi điều hành thảo luận, câu hỏi phỏng vấn đều được thiết kế theo tiến trình phù hợp để đảm bảo thu được thông tin đầy đủ và đáng tin cậy. Tiến trình đợt nghiên cứu được thực hiện qua các bước: nghiên cứu tài liệu (bao gồm tài liệu dự án, các văn bản của nhà nước quy định về cách thức triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới); đi thực địa thực hiện các thảo luận nhóm và phỏng vấn cá nhân lãnh đạo ba huyện; thu thập văn bản của hội đồng nhân dân và chính quyền tại ba huyện). Toàn bộ thông tin thu thập được tổng hợp phân tích và hình thành báo cáo nghiên cứu. Hạn chế của nghiên cứu Nghiên cứu này còn một số hạn chế do chưa thu thập được thông tin từ tất cả các đối tượng tham gia vào tiến trình xây dựng, ban hành, và thực thi chính sách. Khái niệm về quản lý cộng đồng chưa được các cán bộ các ban ngành của UBND các huyện hiểu một cách đầy đủ. Do tính chất của buổi làm việc (cuộc họp chia sẻ thông tin, không phải cuộc tập huấn) việc phổ biến kiến thức về QLCĐ cho nhóm cán bộ là công việc thách thức và nhóm nghiên cứu chỉ có thể trình bày rất ngắn gọn về bản chất của phương pháp quản lý. Tại một số huyện, các cán bộ hiểu sai về đợt nghiên cứu và chia sẻ thông tin hơi lệch mục tiêu dù được dẫn dắt trong suốt tiến trình, ví dụ một số cán bộ hiểu “những thuận lợi khi áp dụng QLCĐ” thành “những lợi ích khi áp dụng QLCĐ”. Nghiên cứu này cũng chưa đánh giá được đầy đủ năng lực của các tổ chức cộng đồng đã được thành lập tại các huyện để thực hiện các hoạt động dự án PCM2. Các tổ chức này có vai trò quan trọng trong triển khai áp dụng quản lý cộng đồng tại địa bàn. 2 4. Các phát hiện Bên cạnh các phát hiện về thực trạng phân cấp quản lý các chương trình phát triển kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên cứu, phần này cũng trình bày một cách tóm tắt các chính sách của nhà nước quy định về sự tham gia của cộng đồng trong các chương trình phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là chương trình xây dựng nông thôn mới. Các chính sách này thể hiện qua các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của các bộ ngành có liên quan, và các văn bản của cấp tỉnh để hướng dẫn thực hiện tại huyện. 4.1 Chính sách của nhà nước về phân cấp quản lý Từ năm 2010, Chính phủ Việt Nam đã có chủ trương lớn về hỗ trợ phát triển các vùng nông thôn, đặc biệt là các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Các chính sách nhằm hướng dẫn hỗ trợ cho quá trình này đã được thể hiện qua các quyết định của Thủ tướng chính phủ, và các văn bản của các bộ ngành liên quan theo chức năng nhiệm vụ chuyên môn của mình. Cụ thể, năm 2010 Thủ tướng chính phủ đã quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11 nội dung. Trong quy định về phân công quản lý và tổ chức thực hiện, quyết định đã đề cập trách nhiệm của địa phương trong “phân công, phân cấp trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành cùng cấp trong việc tổ chức thực hiện chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở”.1 Chủ trương về vai trò quản lý của cấp cơ sở đã được đề cập trong quyết định này. Trong thông tư liên bộ hướng dẫn thực hiện Quyết định trên, quy định rõ nguyên tắc thực hiện dựa vào cấp cơ sở. Thông tư nhấn mạnh “Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện”.2 Như vậy trong hướng dẫn thực hiện đã khẳng định vai trò của cấp cộng đồng dân cư địa phương trong việc quản lý chương trình xây dựng nông thôn mới. Để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế thực hiện và chú trọng vai trò của người dân, Quyết định bổ sung cho cơ chế đầu tư quy định tại Quyết định của Thủ tướng chính phủnói trên đã được ban hành vào tháng 3.2013 quy định rõ “Đối với các công trình quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản: Các địa phương được áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù theo hướng không phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật, trên cơ sở thiết kế mẫu, thiết kế điển hình chỉ cần lập dự toán đơn giản và chỉ định cho người dân và cộng đồng trong xã tự làm”. Điều chỉnh này đã quy định rõ hơn hạng mục công việc và yêu cầu chỉ định cho người dân tự làm3. Để hướng dẫn chi tiết hơn việc thực hiện Quyết định bổ sung cơ chế đầu tư trên, ba Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Bộ Kế hoạch đầu tư, và Bộ tài chính đã có hướng dẫn bằng thông tư liên tịch, qui định nhắc lại qui định trên.4 Thêm vào đó,Bộ kế hoạch và Đầu tư cũng có hướng dẫn cụ thể, xác định hạn mức đầu tư áp dụng cơ chế đặc thù. Theo đó, các công trình “quy mô vốn đầu tư dưới 3 tỷ đồng, có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, kỹ thuật đơn giản và áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, công trình nằm trên địa bàn thôn, giao cho cộng đồng hưởng lợi tự thực hiện”. Về tiến trình lập dự toán và thẩm định, Thông tư cũng nêu rõ “thôn và Ban Phát triển thôn tổ chức họp dân, lấy ý kiến của người dân trong thôn, thống nhất về các nội dung của dự toán và các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân”5. Có thể nói đến thời điểm hiện tại, các quy định của chính 1 Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 4.6.2010 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính ban hành ngày 2.12.2013 3 Quyết định số 498/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 21.3.2013 4 Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT- BNNPTNT-BKHĐT-BTC do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính ban hành ngày 13.4.2011 5 Thông tư số 03/2013/TT-BKHĐT của Bộ kế hoạch đầu tư ban hành ngày 7.8.2013 3 phủ đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia chủ động vào các chương trình phát triển kinh tế xã hội, bắt đầu từ bước lập kế hoạch từ cộng đồng. Như vậy, về mặt xây dựng và ban hành chính sách, các qui định về phân cấp quản lý đến cấp thôn đã cơ bản được hoàn chỉnh đến cấp bộ và liên bộ của các ngành. Ở cấp tỉnh cũng đã có những hướng dẫn khá cụ thể cho việc thực hiện các chính sách này. 4.2 Thực trạng thực hiện chính sách về phân cấp quản lý Trong thực tế chính sách phân cấp quản lý được thực hiện tại các địa phương với những cách thức và mức độ thực hiện khác nhau ở từng địa phương, và theo đó cũng ảnh hưởng đến lợi ích mang lại cho cộng đồng. Cụ thể, chính sách về cách thực hiện các chương trình phát triển kinh tế xã hội trong đó có xây dựng nông thôn mới địa bàn nghiên cứu đã được thực hiện ở những mức độ nhất định. Về trình tự ban hành chính sách, ở cấp tỉnh cả hai tỉnh vùng dự án đều đã có ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Tại Quảng Bình, Sở kế hoạch và đầu tư đã có công văn hướng dẫn các huyện và các xã trình tự lập dự toán các công trình, thẩm định, và phê duyệt trong đó có xác định vai trò của cấp thôn. Hướng dẫn tổ chức thi công cũng khẳng định “Ban quản lý xã tiến hành ký kết hợp đồng với Ban phát triển thôn để tổ chức triển khai thi công công trình”6 Tại cấp huyện đều đã có công văn của UBND huyện và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, hướng dẫn cấp xã thực hiện. Các văn bản phổ biến chính sách này được cập nhật đến cấp xã kịp thời theo đường công văn và được phổ biến qua các cuộc họp triển khai.Ngoài ra, hàng năm các huyện đều có quyết định giao kế hoạch vốn chương trình xây dựng nông thôn mới cho các xã, trong đó quy định rõ trách nhiệm thực hiện là “Ủy ban nhân dân xã, các đơn vị có liên quan”. Tuy nhiên, việc hướng dẫn để đảm bảo phân cấp quản lý đến cấp thôn trong các chương trình xây dựng nông thôn mới cũng như các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác chưa được thể hiện một cách cụ thể trong các văn bản nói trên. Các huyện cũng chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về việc phân cấp quản lý đến cấp thôn trong các chương trình xây dựng nông thôn mới. Các chính sách quy định của nhà nước có thể được phổ biến đầy đủ nhưng cấp xã vẫn có thể gặp khó khăn về cách thức thực hiện khi thiếu các hướng dẫn cụ thể của cấp trên trực tiếp là huyện. Các hướng dẫn thực hiện các chương trình xây dựng nông thôn mới đang ở dạng “ban hành thiết kế mẫu” để áp dụng cho các công trình xây dựng như nhà văn hóa hay nơi hội họp. Kết quả của cách hướng dẫn thực hiện chính sách nói trên là người dân chưa được tham gia một cách thực sự vào việc quản lý các hạng mục công việc trong chương trình xây dựng nông thôn mới. Cấp xã vẫn là đơn vị lập kế hoạch thực hiện các hạng mục (tuy có tham vấn ý kiến của cộng đồng) dựa trên kế hoạch ngân sách được huyện phân bổ hàng năm. Với các công trình xây dựng, người dân đã tham gia trong Ban giám sát cộng đồng, thực hiện giám sát kỹ thuật, nhưng việc người dân chủ động lập kế hoạch dựa trên các nhu cầu thực tế của họ và quản lý tiến trình thực hiện, hầu như chưa được thực hiện ở hầu hết các xã của địa bànnghiên cứu. 4.2.1 Thực hiện phân cấp quản lý tại Quảng Bình Tại Quảng Bình, cấp tỉnh đã có những hướng dẫn các huyện/thành phố về việc thực hiện xây dựng nông thôn mới theo đó đề cập vai trò của người dân trong thực hiện các công trình. Công văn của Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh hướng dẫn việc “lập dự toán đơn giản và giao cho cộng đồng hưởng lợi tự thực hiện”, đồng thời công văn cũng hướng dẫn trình tự lập dự toán theo đó Ban phát triển thôn là một bên tham gia cùng với Ban quản lý cấp xã. Công văn của Sở kế hoạch và đầu tư cũng hướng dẫn trình tự lập dự toán các công trình, thẩm định, và phê duyệt trong đó có xác định vai trò của cấp thôn. Hướng dẫn việc tổ chức thi công cũng khẳng định “Ban quản lý xã tiến hành ký kết hợp đồng với Ban phát triển thôn để tổ chức triển khai thi công công trình”7. Tuy nhiên, cấp tỉnh cũng chưa qui định hay hướng dẫn cụ thể việc người dân được chủ động lập kế hoạch và tự quản lý các hạng mục được phân bổ ngân sách và triển khai tại cộng đồng trong các công văn hướng dẫn. 6 Công văn số 1325/KHĐT-KTngày 21.3.2013 của Sở KHĐT Quảng Bình, hướng dẫn thực hiện Quyết định 498/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Công văn số 1325/KHĐT-KT đã dẫn 7 4 Theo cán bộ các phòng ban của UBND huyện, cấp tỉnh có hướng dẫn giao cho người dân quản lý các công trình có đóng góp của người dân nếu phần đóng góp của người dân chiếm từ 51% trở lên.8 Theo trình tự ban hành văn bản, các huyện cũng đã có thông báo việc thực hiện “dân quản lý” theo hướng dẫn trên. Thực tế thực hiện các chương trình tại cộng đồng cho thấy rằng các hướng dẫn chỉ mang tính định hướng mà không đề cập chi tiết cách thức tiến hành để người dân có thể thực sự tham gia vào tiến trình từ bước lập kế hoạch, thực hiện và quản lý các công trình mà người dân có phần đóng góp.9 Thực tế thực hiện tại cộng đồng Qua tìm hiểu với người dân của 17 thôn/khu dân cư ở 3 huyện/thành phố của tỉnh Quảng Bình cho thấy, hầu hết các dự án phát triển KTXH được thực hiện tại các địa bàn sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, đều do chính quyền (cấp xã/phường) lập kế hoạch và quản lý. Các dự án này về xây dựng đường giao thông thôn, đường điện chiếu sáng, kênh mương. Người dân chỉ đóng vai trò đóng góp (phần đóng góp của người dân thường chiếm 20% giá trị công trình) và tham gia thực hiện. Vai trò “quản lý” của người dân chỉ thể hiện ở việc giám sát thông qua đại diện trong Ban giám sát cộng đồng. Đặc biệt tại xã Xuân Trường, người dân chia sẻ rằng có 3 dự án về kè chống xói, đường bê tông liên thôn, và kênh mương nội đồng nhưng “người dân không biết gì” về việc lập kế hoạch và thực hiện. Tại tổ dân phố Phú Thượng, người dân đóng góp 40% giá trị xây dựng đường liên thôn và cũng chỉ tham gia trong ban giám sát cộng đồng. Tại tổ dân phố Diêm Hải, người dân chỉ tham gia trong việc đóng góp (20% giá trị công trình). Các dự án mà người dân được tham gia bàn bạc và quản lý (ngoài dự án thuộc dự án PCM2) thường là các dự án do người dân tự huy động được ngân sách, hay công trình về tâm linh-văn hóa; hay những dự án có tỉ lệ đóng góp của người dân cao. Ví dụ như dự án đường điện tổ dân phố phường Nam Hồng; dự án cải tạo di tích lăng Cá Ông tại thôn Sa Động, người dân được tham gia bàn bạc và giám sát quá trình thực hiện. Bên cạnh đó đã có một số tín hiệu tốt trong việc “giao cho dân quản lý” các chương trình/dự án phát triển KTXH. Tại thôn Hà Dương (huyện Bảo Ninh) người dân chia sẻ rằng trong một hội nghị tổng kết có “nói đến” việc giao cho dân [quản lý] các công trình có trị giá dưới 500 triệu đồng. Tuy nhiên, người dân cũng không khẳng định là có văn bản qui định cụ thể cho việc này. Đặc biệt, tại xã Cự Nẫm, sau khi thực hiện 4 tiểu dự án bằng tiền của quỹ Sáng kiến, UBND xã đã quyết định áp dụng qui trình QLCĐ vào làm đường nội thôn tại 11 thôn của xã, việc phân bổ nguồn vốn được căn cứ vào nguồn vốn của xã và kế hoạch phân vốn đối ứng của huyện. Với cách làm này, người dân đã thực sự tham gia và toàn bộ tiến trình từ lập kế hoạch, thực hiện, giám sát, và quản lý tài chính. Như vậy, mặc dù các hướng dẫn từ cấp trên chưa thật đầy đủ, UBND xã đã vận dụng đúng chính sách của Nhà nước trên cơ sở hiểu biết đầy đủ về QLCĐ. Chính quyền xã có chủ trương sẽ tiếp tục áp dụng QLCĐ vào làm đường nội đồng, kênh mương và chủ trương này đã thể hiện bằng văn bản chính thức.10 4.2.2 Thực hiện phân cấp quản lý tại Thái Nguyên Tại Thái Nguyên, các hướng dẫn của cấp tỉnh về việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới,đặc biệt là việc phân cấpquản lý các dự án được thực hiện tại cộng đồng - chưa được cụ thể. Các hướng dẫn của cấp tỉnh về XDNTM chưa thể hiện được cụ thể cách thức thực hiện theo định hướng của các văn bản của chính phủ, các bộ và ban ngành liên quan. Cụ thể, các hướng dẫn về việc phân cấp quản lý các dự á n phá t triển KTXH của cấp tỉnh chưa thể hiện rõ việc "giao cho người dân quản lý" dù có nêu "thực hiện theo phương thức nhà nước hỗ trợ, nhân dân làm là chính"11. Trưởng thôn là đại diện duy nhất của người dân chỉ đóng vai trò thành viên trong Ban quản lý xã 8 Chia sẻ của cán bộ tham gia thảo luận nhóm, chưa thấy văn bản qui định việc này Khi đề cập đến các qui định của huyện trong các chương trình phát triển KTXH, lãnh đạo huyện chỉ đề cập đến các qui định phân cấp trong từng dự án của chương trình xây dựng nông thôn mới với ví dụ là “qui định về thiết kế mẫu”. 10 Văn bản của xã Cự Nẫm số 07/KH-UBND về việc Phân bổ vốn đối ứng làm đường giao thông nội thôn. 11 Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định hỗ trợ đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 9 5 theo Qui định về hỗ trợ đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.12 Các hướng dẫn khác của cấp tỉnh theo từng lĩnh vực cũng chỉ đề cập chung chung về giám sát đầu tư cộng đồng mà không qui định cụ thể cách thức để người dân tham gia vào tiến trình. Cấp huyện cũng chỉ hướng dẫn thực hiện các dự án trên cơ sở kế thừa các qui định của cấp tỉnh. Ví dụ, trong quyết định phân bổ xi măng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn của huyện Phú Bình chỉ qui địnhchung chung “Ban giám sát cộng đồng các xã thực hiện đầy đủ quyền hạn theo qui định của pháp luật”. Công văn hướng dẫn thực hiện giám sát đầu tư cộng đồng của Ủy ban Mặt trận tổ quốc huyện Võ Nhai chỉ có tính chất thông báo mà không có những hướng dẫn cụ thể. Tại huyện Võ Nhai, các qui định về thực hiện các dự án xây dựng nông thôn (theo tinh thần của QLCĐ) đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao quyền quản lý cho người dân. Cơ chế đặc thù trong hỗ trợ đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới của cấp huyện đã nêu nguyên tắc “Việc lựa chọn, sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư của từng công trình do chính nhân dân địa phương bàn bạc dân chủ, công khai và quyết định”. Trong tiến trình lập dự toán cũng qui định cụ thể “Ban quản lý xã cử cán bộ chuyên môn phối hợp với Ban phát triển xóm tiến hành lập dự toán đầu tư công trình. Sau khi lập dự toán, xóm và Ban phát triển thôn tổ chức họp dân, lấy ý kiến của người dân trong xóm, thống nhất về các nội dung của dự toán và các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân”. Trong hướng dẫn cũng nhấn mạnh việc huy động nguồn lực địa phương “Sử dụng tối đa nguyên vật liệu phù hợp khai thác tại địa phương và nhân công để khuyến khích sự tham gia của nhân dân địa phương”,13 và quy định việc các cộng đồng hưởng lợi trực tiếp từ chương trìnhtự thực hiện việc xây dựng. Tại Định Hóa, các cán bộ tham gia thảo luận đã khẳng định chủ trương của huyện là “nhà nước hỗ trợ, người dân làm là chính”. Chủ trương đó thể hiện trong các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trong đó có xây dựng nhà văn hóa. Có thể thấy rằng các nghị quyết thường mang tính định hướng, thay vì hướng dẫn một cách cụ thể cách thức thực hiện phân cấp quản lý, hay chi tiết hơn – việc giao quyền quản lý cho người dân. Như vậy, tuy việc phổ biến chính sách của cấp tỉnh đến huyện vẫn thiếu những hướng dẫn cụ thể, có ít nhất 2 huyện đã vận dụng đúng “tinh thần” của các văn bản cấp trung ương đã ban hành trong việc thực hiện các chương trình xây dựng nông thôn mới. Thực tế thực hiện tại cộng đồng Qua tiếp xúc người dân của 14 thôn tại 3 huyện của Thái Nguyên cho thấy hầu hết các dự án phát triển KTXH được thực hiện tại các địa bàn sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, đều do chính quyền (cấp xã/phường) lập kế hoạch và quản lý. Ví dụ tại Thôn 3 huyện Quảng Trạch, trong dự án xây kênh mương, người dân đề xuất lên để UBND xã duyệt và cùng với thôn khảo sát; cấp huyện khảo sát và lập dự toán rồi thông qua dân; việc thực hiện do UBND xã quản lý, người dân đóng góp 20% ngân sách và tham gia giám sát trong ban giám sát cộng đồng. Bên cạnh đó,trong một số công trình có tỉ lệ đóng góp của người dân cao, người dân tham gia ở mức độ khá cao vào tiến trình thực hiện. Tại xóm Cầu Gỗ xã Bảo Lý huyện Phú Bình, người dân đóng góp 50% cho công trình đường thôn và tham gia lập kế hoạch, giám sát trong quá trình thực hiện và tài chính công khai minh bạch. 4.3 Khả năng áp dụng QLCĐ trong các chương trình PTKTXH Với môi trường chính sách hiện tại, có những cơ hội lớn trong việc áp dụng QLCĐ trong các chương trình phát triển kinh tế xã hội ở các huyện của 2 vùng dự án. Trực tiếp nhất là việc áp dụng trong chương trình xây dựng nông thôn mới; và trong tương lai dài hạn hơn, có thể áp dụng cả trong các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác. Trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, các huyện đã bước đầu giao cho cấp thôn với những mức độ khác nhau thực hiện các hạng mục về xây dựng cơ sở hạ tầng như: đường giao 12 Công văn số 537/HD-UBND huyện Phú Bình, hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn xi măng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn Quyết định số 53/2014của UBND huyện Võ Nhai 13/1/2014về việc hỗ trợ đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới theo cơ chế đặc thù 13 6 thông nông thôn, nhà văn hóa thôn, trường học, đường điện cho các cụm xóm xa trung tâm, công trình thủy lợi, vệ sinh môi trường và xử lý rác thải. Hiện tại, bên cạnh yêu cầu của chính sách trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, lý do của việc phân cấp này là người dân có vai trò quan trọng khi thực hiện các hạng mục công việc này: có công trình người dân đóng góp đến 50% giá trị công trình bên cạnh nguồn vốn ngân sách (như công trình đường bê tông ở xã Bảo Lý huyện Phú Bình), và người dân là đối tượng trực tiếp hưởng lợi. Bản thân các lãnh đạo huyện khi được hỏi đều ủng hộ việc người dân tham gia quản lý các dự án xây dựng nông thôn mới để có kết quả tốt hơn. Với các chương trình hay dự án phát triển kinh tế xã hội có quy mô nhỏ thuộc hoặc không thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới, việc áp dụng QLCĐ có thể được áp dụng tốt trên cơ sở kế thừa các kết quả áp dụng QLCĐ trong giai đoạn đầu (khi QLCĐ được áp dụng với chương trình xây dựng nông thôn mới). Các cộng đồng cấp thôn có thể quản lý toàn bộ tiến trình từ lập kế hoạch đến triển khai thực hiện và quản lý được tiến trình đó nếu người dân được nâng cao năng lực, và được hỗ trợ đầy đủ để họ trở nên chủ động trong việc lập kế hoạch cho chính mình. Hướng đến mục tiêu cộng đồng làm chủ tiến trình phát triển của mình, người dân hoàn toàn có thể tự lập kế hoạch và tìm nguồn ngân sách thực hiện từ các nguồn khác nhau, bên cạnh nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ hàng năm. 4.4 Các thuận lợi khi áp dụng quản lý cộng đồng Việc áp dụng QLCĐ vào các chương trình phát triển kinh tế xã hội có những thuận lợi căn bản cả về mặt chính sách quốc gia và các điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của từng huyện. Về mặt chính sách, nhiều văn bản của nhà nước đã ban hành trong đó trực tiếp nhất là các văn bản của Chính phủ và các Bộ ngành về việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Các văn bản đó quy định khá chi tiết việc phân cấp quản lý đến cấp thôn các hạng mục công việc của chương trình. Đây là tiền đề pháp lý và thực tế áp dụng cho việc thúc đẩy áp dụng quản lý cộng đồng, trước hết là trong phạm vi chương trình xây dựng nông thôn mới và sau đó là các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác. Tỉnh Quảng Bình đã có những hướng dẫn khá chi tiết về việc thực hiện các chương trình xây dựng nông thôn mới. Thêm vào đó, Quy chế dân chủ ở cơ sở đã được thực hiện trong một thời gian khá dài và đã đạt được những kết quả nhất định; đã bước đầu thực hiện được “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Điều kiện này giúp cho người dân củng cố sự tự tin khi áp dụng quản lý cộng đồng. Thực tế tại các huyện nghiên cứu của cả hai tỉnh, người dân được tham gia đóng góp ý kiến trong việc lập kế hoạch cho các dự án của chương trình xây dựng nông thôn mới; tại Phú Bìnhđã có thôn bước đầu chủ động trong việc lập kế hoạch. Hiện tại, việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn luôn thực hiện giám sát cộng đồng, theo đó đại diện người dân tham gia giám sát kỹ thuật việc xây dựng. Các thôn phần lớn đã có hương ước của thôn quy định về các quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính tự quản của nhân dân nhằm giữ gìn và phát huy những phong tục, tập quán tốt đẹp và truyền thống văn hóa trên địa bàn. Các quy định này một mặt góp phần hỗ trợcho việc quản lý nhà nước bằng pháp luật, mặt khác là điều kiện hỗ trợ để thực hiện quản lý cộng đồng tại thôn. Đội ngũ cán bộ cấp huyện đã xác nhận vai trò của việc để cộng đồng quản lý các công trình phù hợp với khả năng của cộng đồng. Lãnh đạo các huyện đều bày tỏ sự ủng hộ với chủ trương “giao cho dân quản lý” dù các khái niệm quản lý cộng đồng còn được hiểu ở những mức độ kác nhau giữa các lãnh đạo. Các đoàn thể quần chúng đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động của cộng đồng và hiện đã có cơ cấu đến từng thôn. Đây là lực lượng hỗ trợ để thúc đẩy quản lý cộng đồng (trong tuyên truyền, trong điều hành các tiến trình tại thôn). Hầu hết các lãnh đạo các huyện khi trao đổi đều ủng hộ chủ trương áp dụng QLCĐ dù mức độ hiểu về phương pháp quản lý này khác nhau. Lãnh đạo của các huyện nghiên cứu đều khẳng định các lợi ích khi “để người dân thực hiện và quản lý”, “qui mô nhỏ, lợi ích kinh tế lớn”. Các lãnh đạo huyện cũng bày tỏ mong muốn “áp dụng quản lý cộng đồng” và “nên trao quyền cho người dân” trong các 7 chương trình phát triển kinh tế xã hội. Như vậy, sự ủng hộ của cấp lãnh đạo tại địa phương là một thuận lợi cho việc thúc đẩy quản lý cộng đồng. Có thể thấy, hiện tại đã có các điều kiện căn bản thuận lợi cho việc thúc đẩy quản lý cộng đồng tại các thôn xã của 6 huyện của 2 tỉnh địa bàn nghiên cứu. 4.5 Các khó khăn khi áp dụng quản lý cộng đồng Việc áp dụng quản lý cộng đồng tại các thôn của địa bàn 6 huyện có thể gặp phải một số thách thức liên quan đến năng lực của cộng đồng và cán bộ các cấp; quy trình thanh quyết toán vốn ngân sách; qui trình ban hành chính sách và hệ thống văn bản hướng dẫn lập kế hoạch và quản lý ở các cấp. Thứ nhất, năng lực cộng đồng hạn chế trong việc lập kế hoạch và quản lý thực hiện. Các thôn ngoài dự án còn chưa có Nhóm nòng cốt và chưa được tập huấn về kỹ năng lập kế hoạch. Các thành viên nòng cốt tại các thôn vẫn còn thiếu kiến thức và kỹ năng lập kế hoạch do chưa được tập huấn. Các chương trình tập huấn theo hệ thống nhà nước về lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội chưa tiếp cận được đến cấp thôn trong khi việc lập kế hoạch từ thôn là yêu cầu cốt lõi của QLCĐ. Các cán bộ cấp xã chưa thực sự có kiến thức đầy đủ về lập kế hoạch huy động tham gia của người dân, và vẫn thiếu các kiến thức về phương pháp và kỹ năng lập kế hoạch cũng như quản lý tiến trình thực hiện. Khó khăn về năng lực lập kế hoạch của cán bộ các cấp đặc biệt là cấp xã, và kỹ năng hướng dẫn lập kế hoạch huy động sự tham gia cho người dân, cùng việc quản lý tiến trình thực hiện là những thách thức lớn đối với việc áp dụng quản lý cộng đồng tại địa bàn. Thêm vào đó, người dân một số thôn tham gia dự án PCM2 phàn nàn về khó khăn trong thủ tục thanh quyết toán các công trình và cho rằng không nên qui định các “chứng từ quá phức tạp”. Tình trạng này cũng thể hiện một phần năng lực của cộng đồng – ít hiểu biết về các qui định của nhà nước về chứng từ kế toán, và cách thức thương lượng khi mua nguyên vật liệu phục vụ các dự án. Bản thân kiến thức về QLCĐ của các cán bộ cấp huyện cũng còn có những hạn chế nhất định. Tình trạng này có thể ảnh hưởng đến việc áp dụng QLCĐ khi các cán bộ không hỗ trợ được cho người dân, hoặc hướng dẫn sai do hiểu chưa đúng về bản chất của phương pháp quản lý này. Ví dụ ở huyện Phú Bình, cán bộ các ban ngành của huyện trong quá trình thảo luận đề cập không đúng trọng tâm do cách hiểu chưa đúng về QLCĐ; cán bộ ở huyện Định Hóa khẳng định “không giao tiền cho dân quản lý được vì nhóm cộng đồng không phải là pháp nhân” (thực tế quyền “định đoạt”/quản lý tài chính với việc “nắm giữ tiền” về mặt vật lý là khác nhau). Tại tại Quảng Trạch, có cán bộ cho rằng “công tác giám sát cộng đồng là rất cao rồi”, và có cán bộ đặt câu hỏi “Việc người dân cầm tiền liệu có cần thiết không”. Các lãnh đạo huyện (Phó chủ tịch) khi được hỏi bản thân có thể làm gì để thúc đẩy áp dụng QLCĐ đều có câu trả lời chung chung không cụ thể. Thứ hai, người dân có thể gặp khó khăn trong việc đáp ứng nguồn vốn khi thực hiện các hoạt động của chương trình xây dựng nông thôn mới và các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác. Thực tế là việc thanh quyết toán nguồn vốn ngân sách thường cần nhiều thời gian và không đúng theo kế hoạch. Với các chương trình xây dựng nông thôn mới sử dụng phần lớn ngân sách nhà nước, việc thiếu hụt ngân sách vào đúng các thời điểm thực hiện sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện, và người dân dễ bị động khi đương đầu với các tình huống này. Thứ ba, quy trình ban hành chính sách từ cấp tỉnh đến cấp huyện - xã và hệ thống văn bản hướng dẫn về các quy trình tổ chức thực hiện và giám sát để “cộng đồng tự thực hiện và quản lý” còn chưa đầy đủ. Các bước tiếp nối trong qui trình ban hành chính sách từ cấp trung ương xuống chưa được thực hiện một cách đầy đủ. Các chủ trương chính sách về sự tham gia của người dân trong lập và thực hiện kế hoạch được phổ biến đến cấp xã nhưng không đi kèm với các hướng dẫn cụ thể để cấp xã vận dụng được. Bản thân trong các văn bản của cấp huyện gửi cấp xã (Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định giao vốn của UBND huyện) về việc việc cấp thôn lập kế hoạch theo các phân bổ ngân sách hàng năm không có hướng dẫn cụ thể về cách thức “người dân lập kế hoạch”mà chỉ nêu chung chung “xã lấy ý kiến các thôn”. Thêm vào đó, các thông tin về nguồn ngân sách xã thôn được phân bổ hàng năm chưa thực sự đến với người dân mà dừng lại ở thông báo đến các trưởng thôn. Việc lập kế hoạch từ cộng đồng dựa trên ngân sách được phân bổ chưa được thực hiện do cả nguyên nhân thiếu hướng dẫn và cả năng lực lập kế hoạch tại cộng đồng. 8 Qua các phân tích trên có thể thấy rằng các thách thức từ nhiều khía cạnh, đặc biệt là năng lực cộng đồng, cùng các điểm yếu trong hệ thống hành chính đòi hỏi cần có những giải pháp tổng thể để có thể thực sự áp dụng được quản lý cộng đồng. 5. Kết luận và khuyến nghị Nghiên cứu chính sách đã cho thấy thực trạng của việc thực hiện phân cấp quản lý đến cấp cơ sở tại các huyện địa bàn nghiên cứu. Với các chủ trương chính sách của nhà nước được cụ thể bằng các văn bản, việc phân cấp quản lý đã được thực hiện đến cấp xã và cấp thôn được tham gia ở các mức độ khác nhau và phổ biến là mức “lấy ý kiến”. Đã có một số thôn thực hiện được việc lập kế hoạch từ thôn nhưng là số ít trong các thôn của cả 6 huyện. Hiện tại vẫn chưa đạt được mức độ cộng đồng cấp thôn quản lý các chương trình phát triển kinh tế xã hội phù hợp với năng lực của mình một cách thực sự, nhìn từ góc độ quản lý toàn bộ tiến trình từ lập kế hoạch-thực hiện-giám sát. Có những điều kiện căn bản về chính sách vĩ mô và mức độ phát triển cùng các điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của từng huyện thuận lợi cho việc áp dụng quản lý cộng đồng, theo đó người dân thực sự làm chủ tiến trình phát triển của mình, áp dụng trước hết trong các chương trình xây dựng nông thôn mới và sau đó là trong các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác. Bên cạnh đó, việc áp dụng quản lý cộng đồng cũng gặp những khó khăn thách thức về hạn chế năng lực của cộng đồng và cán bộ các cấp; các bất cập trong quy trình thanh quyết toán vốn ngân sách; sự thiếu và chưa phù hợp của qui trình ban hành chính sách mà cụ thể là các văn bản hướng dẫn lập kế hoạch và quản lý cho cấp cộng đồng. Để thúc đẩy áp dụng quản lý cộng đồng tại địa bàn các huyện, có các gợi ý như sau: Nâng cao năng lực cho người dân về kỹ năng và phương pháp lập kế hoạch huy động sự tham gia.Các hoạt động nâng cao năng lực từ tập huấn cho đến hướng dẫn và hỗ trợ thực hiện cần tập trung vào việc người dân tự phân tích được hiện trạng của mình tại cấp thôn, từ đó lập kế hoạch khắc phục các khó khăn hay phát huy các tiềm năng hiện có. Việc nâng cao năng lực cũng cần được thực hiện với cán bộ các cấp chính quyền.Cán bộ các cấp đặc biệt là cấp xã trực tiếp hướng dẫn người dân cần được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng về phương pháp lập kế hoạch, thực hiện, và quản lý dựa vào cộng đồng. Cán bộ các cấp có liên quan cần được trang bị kiến thức, hiểu rõ bản chất của quản lý cộng đồng, từ đó mới tạo được sự thống nhất trong việc ra chủ trương cũng như trong hỗ trợ tiến trình áp dụng. Việc các văn bản về chính sách ban hành xuống cấp cơ sở thiếu hướng dẫn cụ thể là một điểm yếu trong quy trình ban hành chính sách về phân cấp quản lý và cần được cải tiến. Để có được các hướng dẫn cụ thể trong các văn bản, cần thực hiện vận động chính sách ở các cấp từ tỉnh đến huyện và xã và có thể tham mưu đề xuất về các hướng dẫn này trong việc soạn thảo các văn bản về thực hiện phân cấp quản lý của các cấp. Để vận động chính sách cho việc áp dụng quản lý cộng đồng tại các địa bàn nghiên cứu hiệu quả, cần lưu ý những điểm sau. Việc vận động chính sách cần nhấn mạnh sự đồng nhất trong chủ trương chính sách của nhà nước về phân cấp quản lý và thực hiện dân chủ cơ sở với quan điểm và cách thức của phương pháp QLCĐ. Trong các công văn/hồ sơ đề xuất vận động chính sách cần dẫn chiếu đầy đủ các văn bản qui định của nhà nước hướng dẫn về phân cấp quản lý trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới theo đúng qui trình ban hành chính sách (ví dụ: Quyết định của Thủ tướng chính phủ  Thông tư hướng dẫn của các Bộ và ban ngành  Công văn hướng dẫn của cấp tỉnh). Điểm cần nhấn mạnh là QLCĐ chính là sự cụ thể hóa hay hướng dẫn thực hiện cho các chủ trương của nhà nước. Sử dụng các thành công của dự án PCM làm căn cứ quan trọng cho việc vận động chính sách áp dụng QLCĐ. Các kết quả thành công của các mô hình QLCĐ trong khuôn khổ dự án PCM2 cần được trình bày một cách thuyết phục. Nếu cần thiết có thể huy động cả tiếng nói của người dân (khẳng 9 định sự thành công của mô hình, khả năng “quản lý được”) trong các hồ sơ hay hoạt động vận động chính sách. Để khắc phục “khoảng trống ban hành chính sách” tại Thái Nguyên – văn bản hướng dẫn về thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới từ cấp tỉnh đến cấp huyện chưa cụ thể – có thể lấy ví dụ về Công văn của Sở KHĐT Quảng Bình14 như một gợi ý cho các văn bản chính sách, đặc biệt là văn bản qui định về áp dụng QLCĐ trong các dự án nhỏ của các chương trình phát triển KTXH tại địa phươngtheo tinh thần của Thông tư 03/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Có thể cân nhắc cả việc dự thảo các nội dung cơ bản của văn bản qui định về áp dụng QLCĐ trong hồ sơ vận động chính sách. Đây cũng là một trong những cách hỗ trợ nâng cao chất lượng của các văn bản của chính quyền, đặc biệt là văn bản hướng dẫn cấp xã và cộng đồng. Lưu ý về những thuận lợi và khó khăn riêng của từng huyện Tại 6 huyện nghiên cứu có những khác biệt tương đối về thực trạng thực hiện chính sách phân cấp quản lý, việc thực hiện “người dân quản lý”, và năng lực của cộng đồng và đội ngũ cán bộ – có thể ảnh hưởng đến việc cận động chính sách áp dụng QLCĐ tại địa bàn. Huyện Định Hóa có những thuận lợi nổi bật hơn hai huyện khác của tỉnh Thái Nguyên trong việc nâng cao năng lực cho người dân trong lập kế hoạch và thực hiện nhiều hoạt động phát triển KTXH nhờ các dự án của các tổ chức phi chính phủ trên địa bàn. Việc áp dụng phương pháp lập kế hoạch phát triển KTXH huy động sự tham gia trong các xã dự án của tổ chức PLAN được lãnh đạo huyện đánh giá cao. Đây cũng là “bằng chứng” thuyết phục về ưu điểm của việc “giao cho người dân quản lý”. Để phát huy tốt các thuận lợi này, các thành viên nòng cốt tại thôn, cán bộ xã, và cả các cán bộ cấp huyện cần được củng cố thêm kiến thức và kỹ năng về “cộng đồng lập kế hoạch và quản lý tiến trình phát triển của mình”. Huyện Phú Bình đã có những kết quả thuyết phục về một số dự án nhỏ theo đó người dân chủ động lập kế hoạch và thực hiện một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, năng lực của đội ngũ cán bộ cấp huyện là một thách thức cả trong việc vận động chính sách và thực hiện QLCĐ. Đánh giá sơ bộ qua cách thức chia sẻ về các chương trình phát triển KTXH và cụ thể hơn là chương trình xây dựng nông thôn mới cho thấy đội ngũ cán bộ cấp huyện sẽ gặp khó khăn trong việc hỗ trợ người dân trong quá trình lập kế hoạch huy động sự tham gia, và đặc biệt là trong hỗ trợ “người dân quản lý”. Thông qua các chia sẻ cũng cho thấy đội ngũ cán bộ có hiểu biết khá hạn chế về QLCĐ dù nội dung này đã được phổ biến trong giai đoạn đầu của dự án.15 Như vậy, để thúc đẩy quản lý cộng đồng và vận động chính sách về thể chế hóa việc áp dụng phương pháp quản lý này, việc nâng cao năng lực cho cán bộ cấp huyện và phổ biến kiến thức để đội ngũ cán bộ (bao gồm cả lãnh đạo) hiểu biết thống nhất và đẩy đủ hơn về QLCĐ là một hoạt động cần được chú trọng. Tại Võ Nhai có những có những thuận lợi đặc biệt vì UBND Huyện đã ra Quyết định số 53/2014 hướng dẫn cụ thể về mức độ tham gia và ra quyết định của cộng đồng đối với các công trình đặc thù trong Chương trình Nông thôn mới (dưới 3 tỷ VND) và Huyện cũng có thuận lợi trongviệc tổ chức thành tổ nhóm cho các hoạt động cộng đồng. Hiện tại các tổ hợp tác thuộc dự án REDD+, và các tổ vay vốn ngân hàng đang tự tổ chức hoạt động khá chặt chẽ - đảm bảo các điều kiện về năng lực của người dân cho áp dụng QLCĐ. Bên cạnh đó, lãnh đạo huyện cần được cập nhật thường xuyên các thông tin về kết quả dự án PCM2 đồng thời cần hiểu rõ bản chất của QLCĐ – là các điều kiện để có được sự ủng hộ thực sự của lãnh đạo huyện trong vận động chính sách áp dụng QLCĐ tại địa bàn. Tại huyện Quảng Trạch có những thuận lợi trong sự ủng hộ của lãnh đạo đối với việc “giao cho người dân quản lý”. Chia sẻ của lãnh đạo huyện cho biết huyện có chủ trương huy động sự tham gia của người dân vào việc lập kế hoạch, thực hiện và giám sát, kể cả dự toán ngân sách. Quảng Trạch cũng là huyện đầu tiên UBND phối hợp với Mặt trận tổ quốc tổ chức tập huấn/ phổ biến về giám sát đầu tư cộng đồng. Huyện cũng đã áp dụng giao tiền cho các cộng đồng và trường học, áp dụng “cơ chế lụt bão” trong công tác hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả thiên tai. Tuy nhiên, do lãnh đạo 14 Công văn số 1325/KHĐT-KT ngày 21.3.2013 của Sở KHĐT Quảng Bình, hướng dẫn thực hiện Quyết định 498/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, qui định khá cụ thể về việc “giao cho cộng đồng thực hiện” 15 Trong khuôn khổ của đợt nghiên cứu, mục tiêu về nhóm cán bộ huyện nắm rõ bản chất của QLCĐ chỉ được thực hiện ở mức thống nhất cách hiểu về khái niệm QLCĐ do hạn chế về thời gian và tính chất buổi làm việc rất khác với một buổi tập huấn 10 huyện (Phó chủ tịch UBND) mới nhận nhiệm vụ nên hiểu biết về QLCĐ còn rất hạn chế. Để tranh thủ sự ủng hộ của lãnh đạo huyện trong vận động chính sách áp dụng QLCĐ, việc cần làm trước mắt là kết hợp cung cấp kiến thức về QLCĐtrong việc báo cáo về các kết quả của dự án PCM2 nhằm tăng khả năng thuyết phục. Tại huyện Bố Trạch, lãnh đạo và đội ngũ cán bộ UBND huyện đều bày tỏ sự ủng hộ đối với việc “giao cho dân quản lý” là một thuận lợi khi vận động áp dụng QLCĐ. Thách thức khi vận động chính sách là đội ngũ cán bộ kể cả lãnh đạo chưa hiểu một cách đầy đủ kiến thức và việc vận dụng QLCĐ tại địa bàn dự án. Các hoạt động vận động chính sách (ví dụ hội thảo) cần kết hợp báo cáo kết quả các hoạt động dự án PCM2 với việc củng cố kiến thức về tiến trình áp dụng QLCĐ. 11 PHỤ LỤC Phụ lục 1. Danh mục văn bản của nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới (Các văn bản trực tiếp liên quan đến phân cấp quản lý, được sắp xếp theo thứ tự ban hành và trình tự hướng dẫn) Quyết định số 800/QĐ-TTg của của Thủ tướng Chính phủ, ban hành ngày 4 tháng 6 năm 2010, Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ tài chính, ban hành ngày13 tháng 4 năm 2011, Hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định số 800/QĐ-TTg. Thông tư số 28/2012/TT-BTC của Bộ tài chính, ban hành ngày 24 tháng 02 năm 2012, quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn. Quyết định số 695/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ban hành ngày 8 tháng 6 năm 2012, Sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện chương trình mục Tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Quyết định số 498/QĐ-TTgcủa Thủ tướng Chính phủ, ban hành ngày 21 tháng 3 năm 2013, Bổ sung cơ chế đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Thông tư số 03/2013/TT-BKHCN của Bộ kế hoạch và Đầu tư, ban hành ngày 7 tháng 08 năm 2013. Hướng dẫn thực hiện quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ tài chính, ban hành ngày2 tháng 12 năm 2013, sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định số 800/QĐ-TTG ngày 04/6/2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Công văn số 1259/VPCP-KTTH của Văn phòng chính phủ, ban hành ngày 26 tháng 2 năm 2014, về Đề án huy động vốn hỗ trợ cứng hóa mặt đường giao thông nông thôn bằng bê tông xi măng. Quyết định số 639/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, ban hành ngày 05 tháng 05 năm 2014, về chương trình công tác năm 2014 của Ban chỉ đạo trung ương chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Phụ lục 2. Danh mục văn bản các tỉnh, huyện Công văn số 1325/KHĐT-KT của Sở kế hoạch đầu tư Quảng Bình, ban hành ngày 17 tháng 9 năm 2013, hướng dẫn thực hiện quyết định số 498/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ. Nghị quyết số 76/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình, ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2013, về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 tỉnh Quảng Bình. Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên, ban hành ngày 03 tháng 02 năm 2010, quy định về công tác quản lý dự án đầu tư và xây dựng, quản lý đấu thầu sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Quyết định số 1282/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên, ban hành ngày 25 tháng 5 năm 2011, phê duyệt chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020. Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên, ban hành ngày 19 tháng 7 năm 2012, quy định hỗ trợ đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên, ban hành ngày 13 tháng 9 năm 2012, ban hành quy định hỗ trợ đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Quyết định số 53/2014/QĐ-UBND của Huyện Võ Nhai ban hành ngày 13/1/2014 quy định về hỗ trợ đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới theo cơ chế đặc thù trên địa bàn huyện Võ Nhai. Phụ lục 3. Danh sách người dân và cán bộ tham gia thảo luận nhóm và phỏng vấn STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 Họ và tên Quảng Bình Đơn vị Người dân xã Vạn Trạch, huyện Bố Trạch Nguyễn Văn Quang Thôn Sen Nẫm Nguyễn Thị Vui Thôn Sen Nẫm Trương Thi Hải Thôn Sen Nẫm Nguyễn Văn Thắng Thôn Sen Nẫm Dương Trung Vững Thôn Hòa Sơn Ngô Thị Đào Thôn Hòa Sơn Ngô Xuân Tịnh Thôn Hòa Sơn Lưu Đức Quỳnh Thôn Hòa Sơn Bùi Xuân Khánh Thôn Trung Sơn Nguyễn Thị Vân Thôn Trung Sơn Phạm Thị Hoa Thôn Trung Nẫm Nguyễn Thị Huệ Thôn Tây Nẫm Nguyễn Thị Khánh Thôn Tây Nẫm Nguyễn Văn Trọng Thôn Đông Nẫm Nguyễn Thị Huê Thôn Đông Nẫm Nguyễn Văn Thắng Thôn Đông Nẫm Doãn Văn Phương Thôn Đông Nẫm Phan Đình Châu Thôn Đông Nẫm Doãn Văn Hòa Thôn Bắc Nẫm Lê Văn Thoan Thôn Bắc Nẫm Nguyễn Công Phú Thôn Bắc Nẫm Trần Thị Hồng Thôn Bắc Nẫm Trần Thị Minh Hằng Thôn Bắc Nẫm Nguyễn Văn Định Thôn Tân Nẫm Nguyễn Thị Hà Thôn Tân Nẫm Ngô Xuân Hiếu Thôn Thọ Lộc Mai Văn Thế Thôn Thọ Lộc Hà Văn Sông Thôn Thọ Lộc Nguyễn Văn Tháp Thôn Rẫy Nguyễn Hải Lý Thôn Sỏi Hoàng Văn Bình Thôn Sỏi Hoàng Thạch Thảo Thôn Sỏi Hoàng Minh Anh Vững Thôn Sỏi Hoàng Minh Hiền Thôn Sỏi Hoàng Trọng Dài Thôn Sỏi Trần Thanh Thức Thôn Đông Hoàng Minh Duyên Thôn Mới Hoàng Văn Đông Thôn Mới Nguyễn Văn Minh Thôn Mới Nguyễn Minh Phương Thôn Mới Nguyễn Đình Dương Thôn Tròn Nguyễn Văn Tuân Thôn Tròn 13 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 Người dân xã Quảng Trường, Quảng Trạch Nguyễn Tuấn Lưu Thôn Hạ Trường Nguyễn Đăng Thỉnh Thôn Hạ Trường Phạm Trọng Luấn Thôn Hạ Trường Phạm Thị Bong Thôn Hạ Trường Nguyễn Văn Lương Thôn Hạ Trường Phạm Khoa Doanh Thôn Hạ Trường Phạm Thanh Đông Thôn Thuận Hòa Mai Xuân Hảo Thôn Thuận Hòa Hoàng Anh Vũ Thôn Thuận Hòa Nguyễn Thị Vây Thôn Thuận Hòa Hoàng Xuân Hòa Thôn Xuân Trường Hoàng Trình Lịch Thôn Xuân Trường Nguyễn Sơn Hà Thôn Xuân Trường Trần Thị Liên Thôn Xuân Trường Phạm Đình Thống Thôn Xuân Trường Phan Đình Trọng Thôn Đông Phúc Dương Tự Thôn Đông Phúc Phạm Thị Ninh Thôn Đông Phúc Phạm Thị Sâm Thôn Đông Phúc Người dân xã Quảng Liên, huyện Quảng Trạch Trần Đăng Ninh Thôn 8 Trần Xuân Tiết Thôn 8 Mai Thị Thành Thôn 8 Trần Đình Xuân Thôn 8 Trần Ngọc Mẫn Thôn 3 Trần Trọng Thủy Thôn 3 Trần Thị Hà Thôn 3 Nguyễn Ngọc Hậu Thôn 3 Trần Tiến Dũng Thôn 3 Trần Xuân Ái Thôn 6 Nguyễn Đức Khường Thôn 6 Phạm Thị Lành Thôn 6 Phạm Thị Hiền Thôn 6 Lê Anh Ngân Thôn 5 Trần Hữu Thắng Thôn 5 Trần Thị Liệu Thôn 5 Phạm Xuân Yên Thôn 5 Trần Hải Vân Thôn 5 Người dân xã Bảo Ninh, Thành Phố Đồng Hới Nguyễn Thanh Bình Trung Bính Phạm Ngọc Thành Trung Bính Trươn Quốc Hội Thôn Sa Động Đào Thông Thôn Sa Động Trương Thị Lan Thôn Sa Động Nguyễn Thị Ngoan Thôn Mỹ Cảnh 14 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 Nguyễn Điệu Thôn Mỹ Cảnh Võ Thị Giảng Thôn Mỹ Cảnh Hoàng Viết Hiệp Thôn Hà Dương Hoàng Thị Hiếu Thôn Hà Dương Mai Thị Phương Thôn Hà Thôn Đào Viết Xô Thôn Hà Thôn Hoàng Quang Phố Thôn Hà Thôn Người dân phường Phú Hải, Thành phố Đồng Hới Hoàng Xuân Để Thôn Bắc Hồng Hoàng Văn Nam Thôn Bắc Hồng Nguyễn Thị Mơ Thôn Bắc Hồng Hoàng Sỹ Nguyên Thôn Nam Hồng Hoàng Quốc Văn Thôn Nam Hồng Đỗ Công Thức Thôn Nam Hồng Lê Văn Di Phú Thượng Nguyễn Văn Quyền Phú Thượng Nguyễn Văn Minh Phú Thượng Đặng Thị Xuân Phú Thượng Nguyễn Khắc Lụa Phú Thượng Hoàng Văn Quýt Diêm Hải Bùi Anh Dự Diêm Hải TỈNH THÁI NGUYÊN Người dân huyện Định Hóa Lý Văn Cầu Xóm Độc Lập xã Phúc Chu Nguyễn Thị Thiện Xóm Độc Lập xã Phúc Chu Bàn Tài An Xóm Độc Lập xã Phúc Chu Triệu Khánh Kim Xóm Độc Lập xã Phúc Chu Lý Thị Hương Xóm Độc Lập xã Phúc Chu Lý Kim Lương Xóm Độc Lập xã Phúc Chu Đặng Thị An Xóm Độc Lập xã Phúc Chu Lý Văn Chu Xóm Độc Lập xã Phúc Chu Nguyễn Văn Vân Xóm Đoàn Kết 1 xã Trung Hội Nguyễn Thanh Bình Xóm Đoàn Kết 1 xã Trung Hội Nguyễn Văn Chung Xóm Đoàn Kết 1 xã Trung Hội Đào Thị Nhàn Xóm Đoàn Kết 1 xã Trung Hội Vũ Thị Oanh Xóm Đoàn Kết 1 xã Trung Hội Nguyễn Văn Khương Xóm Đoàn Kết 1 xã Trung Hội Đinh Thị Dung Xóm Đoàn Kết 1 xã Trung Hội Người dân huyện Phú Bình Dương Ngọc Lâm Xóm Chiễn xã Nhã Lộng Dương Xuân La Xóm Chiễn xã Nhã Lộng Nguyễn Văn Viễn Xóm Chiễn xã Nhã Lộng Nguyễn Thị Minh Xóm Chiễn xã Nhã Lộng Dương Bá Sở Xóm Cầu Gỗ, Xã Bảo Lý Dương Thị Na Xóm Cầu Gỗ, Xã Bảo Lý Trịnh Thị Thuỳ Xóm Cầu Gỗ, Xã Bảo Lý Dương Thị Chân Xóm Cầu Gỗ, Xã Bảo Lý Vũ Duy Hải Xóm Đồng Đậu xã Tân Khánh 15 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Vũ Công Dung Nguyễn Văn Long Nguyễn Thị Lập Dương Thị Thắm Người dân huyện Võ Nhai ĐÀm Văn Chính Trần Văn Lâm Hạc Thị Vui Nguyễn Thị Vui Nguyễn Thị Chinh Triệu Văn Vi Vũ Đức Phong Lý Văn Chu Dương Ngọc Chung Phạm Việt Hoàng Hoàng Ngọc Văn Cao Duy Thanh Trần Thị Huệ Lê Thị Lăng Nguyễn Văn Thông Đồng Thị Thắm Nguyễn Thị Nga Xóm Đồng Đậu xã Tân Khánh Xóm Đồng Đậu xã Tân Khánh Xóm Đồng Đậu xã Tân Khánh Xóm Đồng Đậu xã Tân Khánh Xóm Phố, xã La Hiên Xóm La Đồng, xã La Hiên xóm Cây Bòng, xã La Hiên Xóm Cây Bòng, xã La Hiên xóm Cây Bòng, xã La Hiên Xóm Khuân Ruộng, xã Tràng Xá Xóm Khuân Ruộng, xã Tràng Xá Xóm Tân Thành, xã Tràng Xá Xóm Tân Thành, xã Tràng Xá Xóm Mỏ Bễn, xã Tràng Xá Xóm Mỏ Bễn, xã Tràng Xá Xóm Làng Áng, xã Lâu Thượng Xóm Làng Áng, xã Lâu Thượng Xóm Là Dương, xã Lâu Thượng Xóm Là Dương, xã Lâu Thượng Xóm Đồng Chăn, xã Lâu Thượng Xóm Đồng Chăn, xã Lâu Thượng Lãnh đạo huyện Bố Trạch- Quảng Bình Nguyễn Minh Thuận Nguyễn Cẩm Lâm Hồ Ngọc Thanh Phạm Thị Hoàng Tứ Nguyễn Xuân Phúc Nguyễn Thị Hồng Thắm Phan Đình Hà Nguyễn Thị Lệ Hằng Ngô Lâm Ngà Nguyễn Xuân Quang Nguyễn Hải Lương Phan Văn Thành Dương Văn Thuật Phan Hoàng Linh Lãnh đạo huyện Quảng Trạch- Quảng Bình 15 Nguyễn Hoàng Anh 16 Trần Minh Hường 17 Lương Thị Thúy Hà 18 Hoàng Ngọc Thỉnh 19 Nguyễn Thị Ngọc Thủy 20 Nguyễn Minh Đức 21 Nguyễn Quốc Thịnh 22 Trần Văn Tiến 16 PCT UBND Phòng NN&PT NT Phó chánh VP UBND Chủ tịch HPN Phòng tài chính- kế hoạch Phòng NN&PT NT PCT UBND xã Cự Nẫm Phòng kinh tế- hạ tầng Phòng NN&PT NT CT UBND xã Trung Trạch CT UBND xã Vạn Trạch PCT UBND xã Bắc Trạch PCT MTTQ VP UBND VP UBND Mặt trận TQ Hội PN VP UBND Phòng tài chính- kế hoạch Phòng NN&PT NT PCT UBND huyện CT UBND xã Quảng Trường 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 Trần Thanh Bường CT UBND xã Quảng Liên Lãnh đạo huyện Phú Bình- Thái Nguyên Hà Thị Nhàn Nông Thị Tít Lê Văn Hồng Nguyễn Thị Thoa Nguyễn Đình Toàn Nguyễn Thị Huyền Dương Văn Tám Nguyễn Thuý An Nguyễn Thị Lân Lãnh đaọ huyện Định Hoá- Thái Nguyên Hoàng Thị Hằng Lộc Kim Tuyết Ma Công Trình Nguyễn Minh Tú Ngô Quốc Tự Phạm Thị An Đào Thị Thanh Tuyền Lương Thị Ngân Mông Thị Thanh Lãnh đạo huyện Võ Nhai- Thái Nguyên Triệu Thị Nhinh Lý Hoàng Nguyên Nông Xuân Trường Lê Văn Thọ Hà Văn Quang Bùi Thanh Sơn Đặng VĂn Huy Nguyễn Thị Mai Huyên PCT UBND Chủ tịch hội Phụ nữ Phòng kế hoạch đầu tư Phòng tài chính Phòng tài chính Hội phụ nữ huyện Văn phòng UBND Phòng NN & PT NT Mặt trận tổ quốc Chủ tịch hội Phụ nữ PCT UBND Mặt trận tổ quốc Phòng tài chính Phòng NN & PT NT Chánh văn phòng UBND Văn phòng UBND Hội phụ nữ huyện Hội phụ nữ huyện Hội LHPN Phó VP UBND Hội nông dân Đoàn thanh niên MTTQ Phòng TCKH PCT UBND Phòng NNPTNT Phụ lục 4. Danh mục tài liệu tham khảo Báo cáo kinh tế xã hội năm 2013 các huyện nghiên cứu Các văn bản chính sách theo Phụ lục 1 Phụ lục 5. Bộ câu hỏi nghiên cứu Thảo luận nhóm Người tham dự: Chủ tịch Hội LHPN huyện, Chánh văn phòng HĐND – UBND huyện, Chủ tịch MTTQ, Trưởng phòng Tài chính – kế hoạch, Phụ trách chương trình xây dựng nông thôn mới. Câu hỏi chính - Hiện nay tại huyện đã có chính sách gì về việc áp dụng QLCĐ trong các chương trình phát triển trung hạn và dài hạn của huyện? - Hiện đang có chương trình trung hạn dài hạn nào đang áp dụng (hay có chủ trương áp dụng) QLCĐ tại huyện? - Với đặc thù của huyện nhà, cần có những điều kiện gì để có thể áp dụng QLCĐ trong các chương 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan