ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------
BÙI ANH CHƯỞNG
NGHIÊN CỨU VĂN BẢN
TÍNH LÝ TIẾT YẾU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Hán Nôm
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------
BÙI ANH CHƯỞNG
NGHIÊN CỨU VĂN BẢN
TÍNH LÝ TIẾT YẾU
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Hán Nôm
Mãsố: 60 22 40
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Kim Sơn
HÀ NỘI - 2014
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................1
QUY ƯỚC VIẾT TẮT................................................................................................3
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................4
1. Lýdo chọn đề tài ................................................................................................4
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................................6
3. Đối tƣợng, mục tiêu nghiên cứu – phạm vi tƣ liệu ..........................................8
4. Đóng góp của luận văn .......................................................................................8
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................9
6. Kết cấu luận văn .................................................................................................9
NỘI DUNG ..............................................................................................................10
CHƢƠNG 1: VẤN ĐỀ VĂN BẢN VÀ TÁC GIẢ TÍNH LÝ TIẾT YẾU ............10
1.1
1.1.1
Vấn đề văn bản TLTY ..................................................................................10
Khảo sát tình hình các văn bản TLTY hiện tồn .....................................14
a. Các văn bản TLTY ở TVQG ..............................................................................14
b. Các văn bản TLTY ở TVHN ..............................................................................17
c. Các văn bản TLTY của VTT ..............................................................................21
1.1.2
Các hệ bản TLTY vàphân loại các văn bản ...........................................22
a. So sánh HN.111 vàHv.13/1 ...............................................................................22
b. So sánh R.372 vàR.932 .....................................................................................24
c. So sánh HN.111 vàR.372, phần tăng bổ ở quyển 1 của bốn hệ bản .................26
d. Tiêu chíphân loại vàphân loại các văn bản TLTY ...........................................28
e. Mối liên quan giữa các hệ bản............................................................................30
1.2
1.2.1
Tác giả TLTY ................................................................................................33
Bùi thị - Bùi Huy Bích ...............................................................................33
a. Vấn đề tác giả của TLTY ...................................................................................33
b. Khái lược về Bùi Huy Bích ................................................................................34
1.2.2
Nguyễn thám hoa – Nguyễn Huy Oánh ...................................................37
a. Nguyễn thám hoa vàTLTY................................................................................37
b. Khái lược về Nguyễn Huy Oánh ........................................................................38
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1: ........................................................................................39
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG CỦA TÍNH LÝ TIẾT YẾU .........................................41
1
2.1 Tổng quan về Tính Lý đại toàn .........................................................................41
2.1.1 Sự ra đời của “Lý học” ..................................................................................41
2.1.2 Sự thành hình vàphân phái của Lýhọc thời Tống ....................................54
2.1.3 Tính lý đại toàn ...............................................................................................59
2.2 Vấn đề nội dung của TLTY ..............................................................................64
2.2.1 Nội dung tiết yếu của TLTY..........................................................................65
a. Tiết yếu nhì
n từ các đề mục của TLĐT và TLTY.................................................65
b. Phần chính văn của TLTY ....................................................................................90
c. Phần tăng bổ của TLTY ........................................................................................93
2.2.2 Ý nghĩa của TLTY .........................................................................................94
a. Bùi Huy Bí
ch vàTLTY - “Bùi thị nguyên bản” ................................................95
b. TLTY với tăng bổ ...............................................................................................97
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2: ........................................................................................98
KẾT LUẬN ............................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................106
PHỤ LỤC ...............................................................................................................110
2
QUY ƯỚC VIẾT TẮT
TLTY : Tính lý (đại toàn) tiết yếu
TLĐT : Tính lýđại toàn
TT2
: Tí
nh lýtiết yếu bản in năm Thiệu Trị 2 của Thịnh Văn Đường
TT3
: Tí
nh lýtiết yếu bản in năm Thiệu Trị 3 của Tập Văn Đường
TT4
: Tí
nh lýtiết yếu bản in năm Thiệu Trị 4 của Mỹ Văn Đường
TVHN : Thư viện Viện nghiên cứu Hán Nôm
TVQG : Thư viện Quốc gia
VTT
: Viện thông tin Khoa học Xãhội
[]
: Các nội dung trong ngoặc này làcủa tác giả luận văn
Các trí
ch dẫn được kèm theo ghi chúdưới dạng [x:y], trong đó:
x = Số thứ tự của tài liệu trong mục Tài liệu tham khảo
y = Vị trísố trang của trí
ch dẫn trong tài liệu gốc
với trường hợp tài liệu gốc gồm nhiều quyển, quyển thứ mấy sẽ ghi liền với x, vídụ:
[48q1:240] tức làtrang 240, quyển 1 tài liệu số 48.
3
MỞ ĐẦU
1. Lýdo chọn đề tài
Trong thời đại toàn cầu hóa khi màsự lưu chuyển thông tin giữa con người
với con người, giữa quốc gia với quốc gia trở nên dễ dàng vàmau chóng, sự giao
thoa giữa các nền văn hóa ở một trình độ nào đó đã thành một xu thế không thể cản
trở. Đối diện với các nền văn hóa có lịch sử sâu dày, phong phúvàmới lạ khác, nếu
không thể tự xác định bản vị văn hóa của mì
nh sẽ khiến cho bản thân không cósức
chống cự với những giá trị mới, không thể tự sàng lọc, tiếp thu cái hay, loại trừ
những yếu tố không cólợi.
Nho giáo làmột trong những học thuyết bản vị cho nền văn hóa của nước ta
nói riêng, Trung Quốc cho tới các quốc gia nằm trong vòng ảnh hưởng văn hóa Hán
như Hàn Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản nói chung. Những thành quả đạt được từ
nghiên cứu Nho học có thể cung cấp những dữ liệu có giátrị cho rất nhiều ngành
liên quan như: Văn học, Sử học, Triết học, Xãhội học, Nhân học, Chí
nh trị… từ đó
hình thành nên bức tranh về văn hóa Việt Nam. Nho giáo vào Việt Nam theo con
đường mànhì
n chung cóthể gọi là “giao lưu văn hóa một cách cưỡng bức”, tức là
theo gót chân mở rộng lãnh thổ của các triều đình phương Bắc. Tuy nhiên, không
thể không thừa nhận dù sao Nho giáo cũng đem tới Việt Nam nhiều yếu tố có lợi,
đóng góp quan trọng trong việc hình thành nhà nước phong kiến độc lập tự chủ ở
nước ta sau này, vàtiếp đó, theo sự phát triển của triều đình phong kiến, Nho giáo
cũng ảnh hưởng ngày một sâu rộng tới các tầng lớp trong xãhội, trở thành một yếu
tố ảnh hưởng lớn tới đường hướng tư duy của giới tri thức cũng như dân chúng
đương thời. Ở một khí
a cạnh khác, việc Nho học du nhập vào Việt Nam từ rất sớm,
ăn sâu bám rễ, bản địa hóa để trở thành một thành tố văn hóa quan trọng cấu thành
văn hóa Việt Nam cũng sẽ đồng thời thắt một mối liên hệ về tư tưởng với nơi sản
sinh ra nó, Trung Quốc. Việc giao lưu sách vở qua lại giữa hai nước, qua đó chia sẻ
những suy nghĩ về các vấn đề về Nho học chí
nh làmột minh chứng cho sự liên kết
này. Nghiên cứu sự tiếp thu của giới tri thức Việt Nam thời bấy giờ đối với những
4
tư tưởng chuyển tải trong sách vở giao lưu với phương Bắc giúp chúng ta thấy được
thái độ, cũng như những đặc sắc trong tư duy của nhàNho Việt Nam đối với các
vấn đề Nho học nêu ra ở Trung Quốc. Trên bì
nh diện sự phát triển của Nho học
Việt Nam nói riêng, Nho học Việt Nam cũng có sự phát triển theo từng giai đoạn
của mì
nh, thời kỳ phát triển tới cực thịnh của Nho học Việt Nam rơi vào hai triều
Lê – Nguyễn, các hoạt động Nho học đa dạng của nhà Nho Việt cũng là minh
chứng cho sự phát triển nội tại tự thân của Nho học Việt Nam.
Tính lý đại toàn 性理大全(TLĐT) hay Tính lý đại toàn thư 性理大全書 là
một trong ba bộ Đại toàn được nhóm Hồ Quảng 胡廣, Dương Vinh 杨榮… biên
soạn theo lệnh của Minh Thành Tổ vào năm Vĩnh Lạc thứ 12 (1414), cùng với Tứ
thư đại toàn 四書大全 vàNgũ kinh đại toàn 五經大全. Theo bài tựa của ba bộ Đại
toàn, Minh Thành Tổ ngoài việc tiếp nối làm sáng rõ đạo thánh hiền, chấn chỉnh
thiên hạ ra thìcó mục đích là muốn “để người thiên hạ thấy được cái toàn thể của
kinh sách”1, hẳn cũng chính vì tham vọng này nên ba bộ Đại toàn mới có tên là “đại
toàn”. TLĐT là một tập hợp các trước tác của chư Nho thời Tống Minh về Lýhọc,
một trào lưu tư tưởng chí
nh thức bắt đầu từ Chu Đôn Di 周敦頤(1017-1075) thời
Tống, diễn biến phát triển suốt hai triều Tống, Minh. Trong Trung Quốc Nho giáo
có đánh giáLý học làsự “triết học hóa Nho học”, nhận ảnh hưởng từ các yếu tố
triết học từ Phật giáo (tâm, tí
nh ở tầng bản thể), vận dụng nguyên liệu làcác phạm
trù, khái niệm, mô thức của Đạo gia (thái cực, âm dương…), Tống Nho mà trước
nhất là Chu Đôn Di đã giải thích lại Nho học theo một cách mới, ở một tầng thứ
nghĩa lý triết học sâu hơn, một phát triển mới của học thuyết Nho gia. Trên bình
diện triết học, Lýhọc làthành quả của sự hợp lưu ba nhà Nho, Phật, Đạo, cung cấp
cho lịch sử triết học Trung Quốc một vũ trụ luận, bản thể luận đặc sắc.
TLĐT cùng hai bộ Đại toàn còn lại được biên thành chỉ sau một năm, tức là
thành thư vào năm Vĩnh Lạc 13 (1415). Theo Đại Việt sử ký toàn thư, ba bộ Đại
toàn có mặt ở Việt Nam rất sớm, vào năm 1419, tức làchỉ bốn năm sau khi được
1
Nguyên văn ‚*…+ 使天下之人獲睹經書之全*…+‛
5
hoàn thành. Sau khi vào Việt Nam, ba bộ Đại toàn được các nhàNho Việt Nam tiếp
thu vàvận dụng. Từ ba bộ Đại toàn đãdiễn sinh ra khánhiều biến thể, phục vụ cho
nhiều mục đích khác nhau, nổi bật làcác hiện tượng “tiết yếu”, “toát yếu”, “toản
yếu” và “diễn nghĩa”. Trong trường hợp của TLĐT là sự ra đời của tựa sách Tính lý
tiết yếu (TLTY).
Lấy đối tượng làTLTY, luận văn muốn tì
m hiểu về các văn bản TLTY hiện
còn, qua đó xem xét hiện tượng “tiết yếu” trong trường hợp TLĐT, từ đó thấy được
nhàNho Việt Nam đã giữ gì, bỏ gì, qua đó biết được cái mànhàNho Việt Nam
quan tâm trong một tập hợp triết học của Nho gia Tống, Minh là TLĐT. Ở một ý
nghĩa khác, hiện tượng “tiết yếu” và “diễn nghĩa” cũng chính là minh chứng cho các
hoạt động Nho học, đại biểu cho sự phát triển nội tại của Nho học Việt Nam. Việc
nghiên cứu các biến thể của thư tịch Nho gia Trung Quốc ở các quốc gia lân cận
cũng là một hướng để tì
m hiểu hai phương diện của sự tương tác văn hóa giữa
Trung Quốc và các nước láng giềng, trong đó một phương diện chí
nh làquátrì
nh
lan tỏa văn hóa, mà đại biểu ở đây là Nho giáo, từ trung tâm tức Trung Quốc tới các
vùng ngoại vi như Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên, tức làtrả lời cho câu hỏi Trung
Quốc đã truyền đi cái gì; một phương diện khác chí
nh làquátrì
nh tiếp nhận vàthay
đổi, hay nói cách khác là tương tác ngược lại, phương diện này trả lời cho câu hỏi,
các quốc gia ở ngoại vi đã đón nhận Nho học như thế nào. Từ sự tương tác mạnh
yếu với Nho giáo cóthể tì
m hiểu được sự khác biệt của Nho giáo ở vùng trung tâm
với các vùng ngoại vi, cũng như xác định vùng ảnh hưởng của Nho giáo vàmức độ
ảnh hưởng lên các nước kể trên.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống văn bản Đại toàn, đi vào tì
m hiểu cũng như hệ thống
nhóm các văn bản sách Đại toàn, đưa ra giả thuyết về bản cơ sở cho các biến thể
sau khi được đưa vào Việt Nam như Tiết yếu, Diễn nghĩa cũng như nêu vị trícủa
các bộ Đại toàn trong khoa cử Việt Nam, chúng tôi ghi nhận bài viết Từ việc khảo
sát các hệ bản Tứ thư Ngũ kinh đại toàn ở Việt Nam bàn về vai tròcủa hệ thống
Đại toàn trong khoa cử truyền thống của Nghiên cứu sinh tiến sỹ Nguyễn Phúc Anh
6
phát biểu ở Hội thảo khoa học quốc tế “Việt Nam vàTrung Quốc: Những quan hệ
văn hóa, văn học trong lịch sử” tổ chức tại Đại học Khoa học Xãhội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hồ ChíMinh vào tháng 9 năm 2011, sau đó được đăng trên Tạp
chíHán Nôm số 1 (110) năm 2012. Tuy có nhắc tới TLĐT và TLTY nhưng đối
tượng nghiên cứu chí
nh của Nguyễn Phúc Anh trong bài viết làcác hệ bản Tứ thư
Ngũ kinh đại toàn, TLĐT và TLTY chỉ được nhắc tới trong mối quan hệ với hệ sách
Đại toàn, không phải đối tượng nghiên cứu chí
nh. Tuy nhiên, xét từ chỉnh thể hệ
sách Đại toàn vàhệ sách Tiết yếu, vẫn có thể tham khảo bài viết này để có có cái
nhì
n toàn diện về TLTY. Một bài viết khác của cùng tác giả làbài Vấn đề văn bản
của “Dịch kinh tiết yếu”, bài viết này lấy đối tượng làDịch kinh tiết yếu nhưng có
những phần luận về tác giả chung của các bộ “tiết yếu”.
Về các biến thể của hệ thống Đại toàn, hay chính là các văn bản Tiết yếu,
Diễn nghĩa. Trong bài viết Từ vấn đề “Bắc thư” và “Nam thư” thử diễn giải lại
“quá trình tiếp nhận” của sách “tiết yếu” tại Việt Nam của Thạc sỹ Quách Thu
Hiền tham gia Hội thảo “Kinh điển Nho gia ở Việt Nam” do Trung tâm nghiên cứu
Trung Quốc, trường Đại học Khoa học Xãhội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội tổ chức tháng 12 năm 2009 đã nêu ra những ý kiến về việc lý giải hiện tượng
tiết yếu, cũng như sự tiếp thu của khoa cử đối với các văn bản tiết yếu vànhững vấn
đề cóliên quan khác. Lýgiải của chị nhắm tới việc giải thí
ch vìsao cóhệ sách Tiết
yếu và ý nghĩa sử dụng thực sự của bộ sách này làgì.
Trực tiếp lấy TLTY làm đối tượng, tới nay tác giả luận văn ghi nhận được
hai công trì
nh. Thứ nhất là trong cuốn Nguyễn Bích Ngô – Tuyển Thơ, Văn của
Nguyễn Bí
ch Ngô, ở phần Văn có trí
ch dịch một phần trong TLTY, tuy nhiên tác
giả Nguyễn Bích Ngô chỉ dừng lại ở việc dịch thuật mà không đưa ra những nhận
xét, đánh giá sâu hơn. Một công trì
nh khác làniên luận với đề tài Nội dung Đạo
Thống trong tác phẩm “Tính lý đại toàn tiết yếu” của Trần Thị Ngọc Thủy, sinh
viên Hán Nôm K47, Đại học Khoa học Xãhội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội. Ở cấp độ niên luận, tác giả niên luận chỉ mới nêu sơ lược về TLTY cũng như
chỉ đặt trọng tâm vào mục Đạo Thống trong TLTY.
7
3. Đối tƣợng, mục tiêu nghiên cứu – phạm vi tƣ liệu
Về đối tượng, luận văn lấy đối tượng nghiên cứu là các văn bản TLTY của
Việt Nam. Luận văn hướng tới việc tìm hiểu tì
nh trạng văn bản, quátrì
nh truyền
bản, đi vào so sánh đối chiếu các văn bản TLTY với nhau, đồng thời so sánh với
TLĐT, từ đó lý giải hiện tượng “tiết yếu” trong trường hợp TLTY. Từ những nội
dung sau khi đã được tiết yếu trong TLTY, đưa ra những nhận định về cái nhì
n của
tác giả TLTY đối với các vấn đề trong TLTY, ý nghĩa của TLTY trong đời sống
Nho học Việt Nam. Trong điều kiện cho phép, luận văn sẽ tham khảo cả những
trường hợp tiết yếu văn bản TLĐT khác ở Trung Quốc vàTriều Tiên, từ những cái
giống vàkhác làm nổi lên nét đặc sắc trong văn bản TLTY của Việt Nam.
Phạm vi tư liệu của luận văn chủ yếu xoay quanh các văn bản TLTY hiện tồn
ở Thư viện Viện nghiên cứu Hán Nôm và Thư viện Quốc gia HàNội. Với mong
muốn làm đầy đủ hệ thống tư liệu của luận văn, chúng tôi còn tham khảo các nguồn
tư liệu hữu quan khác trong phạm vi cóthể.
4. Đóng góp của luận văn
Trước hết luận văn tiến hành khảo sát, phân tách các hệ bản Tí
nh lýtiết yếu
qua đó lựa chọn một hệ bản phù hợp để đi tới nghiên cứu về nội dung. Qua việc
nghiên cứu Tính lýtiết yếu luận văn giới thiệu vàgián tiếp nghiên cứu Tính lý đại
toàn, một đại biểu đại diện cho trào lưu tư tưởng Lýhọc diễn biến ở hai triều Tống Minh. Với các nghiên cứu khác về hệ sách Tiết yếu, luận văn sẽ đóng góp vào việc
tì
m hiểu sự giao lưu học thuật, sách vở giữa Trung Quốc vàViệt Nam thời trung đại,
sự tiếp thu của các nhàNho Việt Nam, mà đại biểu ở đây là Bùi Huy Bích, đối với
tư tưởng Nho học Tống – Minh nói riêng vàquátrì
nh tiếp nhận Nho học từ vùng
trung tâm tới vùng ngoại vi nói chung. Ở một góc độ khác, luận văn cũng góp phần
tì
m hiểu một hoạt động học thuật của nhàNho Việt Nam, “tiết yếu”, từ đây làm rõ
thêm đời sống Nho học thời phong kiến. Từ khí
a cạnh in ấn vàphổ biến rộng rãi
Tí
nh lýtiết yếu, luận văn, ở một trình độ nhất định, giải thí
ch về vấn đề giáo dục
cũng như học tập, nghiên cứu Nho học cũng như vai tròcủa các sách Tiết yếu trong
khoa cử.
8
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp văn bản học với các thao tác xử lý văn bản
như: Thống kê, phân loại, phân tí
ch dữ liệu... Theo đó là các thao tác nghiên cứu
chung trong nghiên cứu khoa học như: Tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, so sánh.
Trong mối tương quan nhiều chiều, luận văn còn sử dụng các tri thức liên
ngành bao gồm lịch sử, văn hóa, triết học… để phục vụ cho việc nghiên cứu nội
dung văn bản.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo vàPhụ lục, luận văn gồm
hai chương:
Chương 1: Vấn đề văn bản vàtác giả Tính lýtiết yếu
Chương 2: Nội dung của Tính lýtiết yếu
9
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: VẤN ĐỀ VĂN BẢN VÀ TÁC GIẢ TÍNH LÝ TIẾT YẾU
Cũng như các sách Tiết yếu khác của Bùi Huy Bích, TLTY cũng được khá
nhiều nhàin biên soạn khắc in. Nếu chỉ có một nhàin khắc in ta có thể giải thí
ch
việc khắc in đó có khi chỉ làviệc riêng của một dòng họ, một trường tư thục nào đó
nhằm phục vụ cho việc bảo quản, sử dụng riêng nhưng một khi có nhiều nhà in
tham gia vào việc khắc in cùng một văn bản thìchỉ có thể giải thí
ch bằng nguyên
nhân kinh tế, tức lànhu cầu lớn, tì
nh hình tiêu thụ khả quan cho nên các nhàin có
thể cùng in để chia phần lợi nhuận. Từ góc nhì
n này sự thay đổi trên thực tế về mặt
văn bản của TLTY, từ TLTY thuần túy của Bùi Huy Bích diễn biến thành TLTY
không còn thuần túy làcủa Bùi Huy Bích màcóthêm nhiều thay đổi bổ sung – một
TLTY mới của các nhà in, cũng có thể giải thích theo góc độ kinh doanh, tức làmột
nhà in nào đó đi tiên phong cải tiến văn bản, để văn bản của mình ưu việt hơn văn
bản của các nhàin khác, các nhàin khác lại học theo khiến bản TLTY cải biên ngày
càng được phổ biến rộng rãi. Các bản TLTY được “cải tiến” sau này có đặc điểm là
bao gồm được bản TLTY gốc của Bùi Huy Bích đồng thời cóthêm những bổ sung
có dụng ý. Khi nghiên cứu văn bản TLTY, luận văn dùng bản nền là các văn bản
TLTY đã “cải tiến” nhằm quan sát rộng hơn về quátrì
nh diễn biến, phát triển của
văn bản TLTY. Các bản được tham khảo chính làAC.5, AC.5/1, AC.5/2, AC.5/3.
1.1 Vấn đề văn bản TLTY
*Thông tin chung về văn bản TLTY
TLTY trên cơ bản là bộ rút gọn của TLĐT (tổng cộng 70 quyển), gồm 5
quyển, cóbố cục (căn cứ vào mục lục ghi ở quyển 1 sách TLTY) như sau:
Quyển 1: Tính lý đại toàn tiết yếu mục thứ 性理大全節要目次, Thái cực đồ 太極圖,
Thông thư 通書, Tây minh 西銘, Chí
nh mông 正蒙, Hoàng cực kinh thế thư
皇極經世書
10
Quyển 2: Dịch học khải mông 易學啟蒙, Gia lễ 家禮, Luật lữ tân thư 律呂新書,
Hồng phạm hoàng cực nội thiên 洪範皇極内篇, Lýkhí理氣, Quỷ thần 鬼
神, Tính lý性理, Đạo thống 道統, Thánh hiền 聖賢, Chư nho 諸儒
Quyển 3: Học 學, Chư tử 諸子
Quyển 4: Lịch đại 歷代, Quân đạo 君道, Quân đức 君德, Thánh học 聖學, Quân
thần 君臣, Thần đạo 臣道
Quyển 5: Trị đạo 治道, Thi 詩, Văn 文
Các văn bản hiện tồn đa phần được chia theo đúng mục lục này, tức làgồm 5
đơn vị quyển rời, có trường hợp đóng gộp nhưng căn cứ vào số thứ tự các tờ đánh ở
lề sách (quyển nào theo có thứ tự các tờ của riêng quyển ấy) thìcó thể đoán việc
đóng gộp là người sau này làm, không phải bản ýcủa nhàin.
Một trang văn bản cónội dung phức tạp nhất sẽ gồm cóphần tăng bổ ở phần
trên cùng của trang, phần chính văn chữ to vàphần phụ chú, bì
nh chúchữ nhỏ hơn.
Trực quan như sau:
Hình 1.1 Phần tăng bổ “Bản đồ thư” 本圖書 ở
phần trên cùng của trang
Hì
nh 1.2 Phần phụ chú “sóc tương hội, vọng
tương đối” 朔相會望相對 chữ nhỏ cho hai chữ
“sóc vọng” chữ to ở phần chính văn
11
Khảo sát tại hai hai thư viện TVHN vàTVQG cho kết quả làsự tồn tại của
ba hệ bản gồm:
Bản in năm Thiệu Trị 2 (bản TT2) của Thịnh Văn Đường 盛文堂.
Bản in năm Thiệu Trị 3 (bản TT3) của Tập Văn Đường 集文堂.
Bản in năm Thiệu Trị 4 (bản TT4) của Mỹ Văn Đường 美文堂.
Nhưng do Thịnh Văn Đường vào năm Thiệu Trị 2 không phải cómột màlà
hai bản in TLTY vàhai bản này cósự khác nhau khárõràng, cho nên, tới thời điểm
này, chúng tôi ghi nhận được í
t nhất bốn hệ bản TLTY hiện tồn.
Giữa các hệ bản, cósự phân biệt rõràng giữa hai hệ bản TT2 nói chung với
hai hệ bản TT3 vàTT4. Cụ thể làtrong quyển 1 các bản TT2, ở trang bìa ngoài tiêu
đề Tí
nh lýtiết yếu chỉ có một dòng viết dọc ghi “Bùi thị nguyên bản” 裴氏原本 ở
bên phải tiêu đề, trong khi ở hai bản TT3 và TT4 ngoài dòng “Bùi thị nguyên bản”
ở bên phải tiêu đề ra ở bên trái có thêm dòng “Phụ lục” 附錄 viết ngang, liền dưới
là dòng “Nguyễn thám hoa quan chính bản” 阮探花官正本 viết dọc.
Hì
nh 1.3 Bì
a bản HN.111 do Thịnh Văn Đường khắc in năm Thiệu Trị 2
12
Hì
nh 1.4 Bì
a bản R.372 do Tập Văn Đường khắc in năm Thiệu Trị 3
Hì
nh 1.4 Bì
a bản R.932 do Mỹ Văn Đường khắc in năm Thiệu Trị 4
Bởi thông tin về tên nhà in và năm in chỉ được in ở trang bìa văn bản quyển 1
của các hệ bản nên trên thực tế chỉ có các văn bản quyển 1 làcó thể xác định rõ
ràng thuộc về hệ bản nào, từ quyển 2 về sau, ở trang đầu tiên thường đều chỉ ghi
13
chung chung là “Tính lý đại toàn tiết yếu quyển chi…” bởi thế các văn bản kể từ
quyền 2 trở về sau, muốn xác định quyển nào thuộc hệ bản nào làkhông dễ. Chí
nh
vìsự “không dễ” này dẫn tới việc sắp đặt lầm lẫn, sinh ra kiểu tì
nh trạng như quyển
2 của hệ bản này lại xếp vào cùng quyển 1 của hệ bản kia. Ở mục 1.1.2 luận văn sẽ
cố gắng từ những đặc điểm xác minh được màphân tách, sắp xếp lại các hệ bản.
1.1.1 Khảo sát tì
nh hì
nh các văn bản TLTY hiện tồn
Tình hình cụ thể các văn bản cùng ký hiệu của chúng tại TVHN vàTVQG
xin được lần lượt trình bày dưới đây.
a. Các văn bản TLTY ở TVQG
Các văn bản tại TVQG đều làcác bản gốc, vìvấn đề bảo tồn văn bản nên các
văn bản tại TVQG đều đã được số hóa, không thể tiếp cận trực tiếp, chúng tôi chỉ có
thể tiếp cận văn bản đã được số hóa, tuy nhiên nhờ chất lượng số hóa tương đối tốt,
bản ảnh chụp rõ ràng nên việc khảo sát các văn bản hữu quan ở đây không gặp
nhiều khó khăn.
Theo tư liệu thông tin của TVQG, tại TVQG có lưu chữ các văn bản TLTY
với kýhiệu như sau:
TLTY quyển
Kýhiệu
1
R.372, R.927, R.932, R.1400
2
R.928, R.933, R.1401
3
R.929, R.934, R.1402
4
R.930, R.935, R.1403
5
R.931, R.936, R.1404
Theo thông tin của TVQG, trong các ký hiệu kể trên chỉ có duy nhất bản
R.372 làquyển 1 của hệ bản TT3 do Tập Văn Đường khắc in, các bản còn lại tương
ứng theo từng quyển làtrùng bản, đều thuộc hệ bản TT4 do Mỹ Văn Đường khắc in.
Từ kýhiệu cóthể nhận thấy các bản cókýhiệu lần lượt R.927, R.928, R.929, R.930,
R.931 làmột bộ hoàn chỉnh đủ 5 quyển TLTY, tương tự với các bản R.932, R.933,
R.934, R.935, R.936 vàR.1400, R.1401, R.1402, R.1403, R.1404. Tuy nhiên, như
chúng tôi đã nêu ở trên chỉ có các văn bản quyển 1 làcó thể xác định chí
nh xác
14
thuộc về hệ bản nào, các văn bản từ quyển 2 về sau làkhông thể chắc chắn, chúng
tôi giữ nghi ngờ về thông tin màTVQG cung cấp.
Trong đó các bản được TVQG chọn để số hóa làR.372, R.932, R.928, R.929,
R.930 vàR.931. Chất lượng của các bản được chọn để số hóa làkhátốt, chữ còn
tương đối rõràng.
Bản R.372 làquyển 1 của hệ bản TLTY do Tập Văn Đường khắc in vào năm
Thiệu Trị 3 (hệ bản TT3), ở trang bìa đầu tiên, ngoài dòng “Tính lý tiết yếu” 性理
節要 viết dọc ở chí
nh giữa, bên phải có dòng “Bùi thị nguyên bản” 裴氏原本, bên
trái có dòng “Phụ lục Nguyễn thám hoa quan chí
nh bản” 阮探花官正本, trang bìa
sau có dòng “Hoàng triều Thiệu Trị tam niên thu nguyệt
trung cán tân thuyên” 皇朝紹治三年秋月中浣新鐫 ở chí
nh
giữa, bên phải có dòng “Tập Văn Đường hiệu tử” 集文堂校
梓, dưới dòng “Tập Văn Đường hiệu tử” có con đấu “Đan
An tàng bản” 丹安藏板. Trang đầu phần chính văn ghi rõ
“Tính lý đại toàn tiết yếu quyển chi nhất” 性理大全節要卷
Hình 1.5 Dấu “Đan An
tàng bản” bản R.372
之一.Sách khổ 26x15 cm, gồm 67 tờ (1 tờ bì
a, 1 tờ mục lục
sách không đánh số, đánh số từ tờ 1 tới tờ 65), so sánh với
bản AC.5 tương ứng cũng là quyển 1 hệ bản TT3 hiện tồn ở TVHN thìR.372 bị
thiếu tờ cuối tức tờ 66. Mỗi mặt trang có dòng kẻ chia cột rõ ràng gồm 9 cột, chữ
theo lối chữ Khải khắc vuông vắn, phần chính văn cỡ chữ to, mỗi cột một hàng,
phần phụ chú, bì
nh chúchữ khắc cỡ nhỏ, một cột hai hàng. Ở phí
a trên một số trang
có thêm phần tăng bổ, cỡ chữ tương tự phần phụ chú trong chính văn. Ở trang 15,
cóchỗ bị dùng mực xóa, viết tay thay vào.
Bản R.932 làquyển 1 của hệ bản TLTY do Mỹ Văn Đường khắc in vào năm
Thiệu Trị 4 (1844), bố cục trì
nh bày trong sách (số chữ cũng như vị trícác chữ, chữ
đầu dòng, cuối dòng, vị tríphần tăng bổ ở mỗi trang), khổ sách cho tới thể chữ được
sử dụng để khắc, rất giống bản R.372. Ở trang bìa đầu cũng có ba dòng giống bản
R.372, trang bìa sau ở giữa có dòng “Hoàng triều Thiệu Trị tứ niên hạ nguyệt
15
thượng cán tân thuyên” 皇朝紹治四年夏月上浣新鐫, bên
phải có dòng “Mỹ Văn Đường hiệu tân” 美文堂校梓, dưới
dòng “Mỹ Văn Đường hiệu tân” có con đấu “Hàn mặc đồ
thư” 翰墨圖書. Trang đầu phần chính văn ghi rõ “Tính lý
đại toàn tiết yếu quyển chi nhất” 性理大全節要卷之一. Ở
tờ 43 chỗ lề trang (tức giữa tờ) có chữ “Đan An tàng bản”
Hình 1.6 Dấu “Hàn mặc
đồ thư” bản R.932
丹安藏板, trong bản này bốn chữ này chỉ xuất hiện một lần
duy nhất ở đây. Sách gồm 68 tờ (1 tờ bìa, 1 tờ mục lục không đánh số, đánh số từ tờ
1 tới tờ 66), gồm đầy đủ nội dung quyển 1 TLTY.
Bản R.928 làquyển 2 của TLTY, ở trang đầu có ghi “Tính lý đại toàn tiết
yếu quyển chi nhị” 性理大全節要卷之二, khổ sách, quy cách trì
nh bày, thể chữ, cỡ
chữ tương tự với bản R.932 vàR.372, sách gồm 64 tờ, đánh số từ tờ 1 tới tờ 65, bị
thiếu tờ số 33, phần trên đầu một số trang cóphần tăng bổ. Gần như ở tất cả các tờ
đều cóbốn chữ “Đan An tàng bản” 丹安藏板. Bản R.928 tương ứng giống với bản
AC.5/2 hiện lưu trữ ở TVHN.
Bản R.929 làquyển 3 của bộ TLTY, trang đầu ghi rõ “Tính lý đại toàn tiết
yếu quyển chi tam” 性理大全節要卷之三, khổ sách, quy cách trì
nh bày, thể chữ,
cỡ chữ, tương tự với bản R.932 vàR.372, sách gồm 52 tờ, đầy đủ nội dung, một số
trang cóphần tăng bổ.
Bản R.930 làquyển 4 của bộ TLTY, trang đầu ghi rõ “Tính lý đại toàn tiết
yếu quyển chi tứ” 性理大全節要卷之四, khổ sách, quy cách trì
nh bày, thể chữ, cỡ
chữ, tương tự với bản R.932 vàR.372, sách gồm 64 tờ, đầy đủ nội dung, một số
trang cóphần tăng bổ. Ở tờ số 55, phần lề cóba chữ “Tập Văn Đường” 集文堂, với
ba chữ này có thể tạm thời kết luận bản này thuộc hệ bản TT3 (1843) do Tập Văn
Đường khắc in.
Bản R.931 làquyển 5 của bộ TLTY, trang đầu ghi rõ “Tính lý đại toàn tiết
yếu quyển chi ngũ” 性理大全節要卷之五, khổ sách, quy cách trì
nh bày, thể chữ,
cỡ chữ, tương tự với bản R.932, sách gồm 57 tờ, đầy đủ nội dung, một số trang có
16
phần tăng bổ. Ở các tờ 10, 11, 12, 13 phần lề đều cóbốn chữ “Đan An tàng bản”. Ở
các tờ 36, 37, 38, 39, 40… phần lề cóba chữ “Tập Văn Đường”, từ đây có thể tạm
thời xác định bản R.931 thuộc hệ bản TT3 do Tập Văn Đường khắc in.
Từ trường hợp các bản R.930 vàR.931 cóthể thấy thông tin TVQG cung cấp
làkhông hoàn toàn chí
nh xác, từ đây cần phải bảo lưu việc các trùng bản, í
t nhất là
của R.930, R.931, cóthật sự đều thuộc hệ bản TT4 của Mỹ Văn Đường hay không.
b. Các văn bản TLTY ở TVHN
Qua khảo sát tại TVHN chúng tôi thấy có sự sai khác so với ghi chép trong
cuốn Di sản Hán Nôm Việt Nam thư mục đề yếu, cụ thể làvới tựa sách Tính lýtiết
yếu trong Di sản Hán Nôm Việt Nam thư mục đề yếu cóghi các kýhiệu kèm thông
tin như sau:
Hv.13, Hv.14: Thịnh Văn Đường in năm Thiệu Trị 2 (1842), 634 trang, khổ
26x15.
AC.5b/1-2: Tập Văn Đường in năm Thiệu Trị 3 (1843), 26 trang, khổ 26x15
(thiếu các quyển 3, 4, 5).
AC.5a/1-2: Mỹ Văn Đường in năm Thiệu Trị 4 (1844), 624 trang, khổ 24x15
Tình hình trên thực tế so với thông tin nêu trên đã có sự sai khác tương đối
lớn và, những sai khác đó lànhư sau:
Không có ký hiệu Hv.14, chỉ có các ký hiệu lần lượt là Hv.14/1, Hv.14/2,
Hv.14/3, Hv.14/4.
Tương tự, không cókýhiệu Hv.13 màchỉ có4 quyển với kýhiệu lần lượt là
Hv.13/1, Hv.13/2, Hv.13/3 vàHv.13/4.
Các kýhiệu AC.5a/1-2 vàAC.5b/1-2 giờ đã không còn tồn tại, án chiếu khảo
sát trực tiếp, chúng hiện tương ứng với các ký hiệu AC.5, AC.5/1, AC.5/2 và
AC.5/3.
Tình hì
nh cụ thể các kýhiệu như sau:
17
Hv.13/1 vàHv.14/1 giống nhau, làquyển 1 của hệ bản
TLTY do Thịnh Văn đường khắc in vào năm Thiệu Trị 2 (1842),
ở trang bìa đầu ngoài dòng “Tính lý tiết yếu” 性理節要 ở giữa,
bên phải có dòng “Bùi thị nguyên bản” 裴氏原本, góc dưới bên
trái cóhai con dấu, dấu tròn tạm thời chưa thể luận ra chữ (ngờ
là “Phong Trai” 豐齋), dấu vuông khắc “Bùi thị nguyên bản”
裴氏原本, trang bìa tiếp ở giữa có dòng “Thiệu Trị nhị niên
Hình 1.7 Hai dấu ở
bìa bản Hv.13/1
mạnh xuân nguyệt cát nhật tân thuyên” 紹治貳年孟春月吉日
新鐫, bên trái có dòng “Thịnh Văn Đường” 盛文堂, dưới dòng
“Thịnh Văn Đường” có hai con dấu bị xóa, không đọc được. Trang đầu phần chí
nh
văn ghi rõ “Tính lý đại toàn tiết yếu quyển chi nhất” 性理大全節要卷之一. Nội
dung, quy cách trì
nh bày, bố cục, thể chữ bên trong cũng giống hệt nhau, không có
sai khác. Sách khổ 26x15 cm, 69 tờ (68 tờ chính văn và 1 tờ bìa, tờ mục lục không
đánh số, đánh số từ tờ 1 tới tờ 67). Tự thể khắc theo lối chữ khải, vuông vắn, rõ
ràng, phần chính văn chữ to, vừa một cột một hành chữ, phần phụ chú, bì
nh chúchữ
nhỏ hơn, một cột hai hàng chữ. Sách không có dòng kẻ chia cột rõ ràng. Một vài
trang phí
a trên có phần tăng bổ, cỡ chữ nhỏ hơn cỡ chữ phần phụ chú trong chí
nh
văn, mép lề dưới cóhai chữ “Phong trai” 豐齋. Sách còn trong tì
nh trạng tốt.
Hv.13/2 và Hv.14/2 giống nhau, là trùng bản thuộc cùng một hệ bản, nội
dung làquyển 2 của TLTY, trang đầu phần chính văn ghi rõ “Tính lý đại toàn tiết
yếu quyển chi nhị” 性理大全節要卷之二, tự thể và cách trì
nh bày tương tự
Hv.13/1 vàHv.14/1. Một số trang cóphần tăng bổ. Sách có70 tờ, đầy đủ nội dung.
Hv.13/3 vàHv.14/3 giống nhau, làtrùng bản thuộc cùng một hệ bản, cónội
dung làquyển 3 của TLTY, trang đầu phần chính văn ghi rõ “Tính lý đại toàn tiết
yếu quyển chi tam” 性理大全節要卷之三, tự thể vàcác trì
nh bày cósự tương đồng
với Hv.13/1 vàHv.14/1. Một số trang có tăng bổ. Sách gồm 54 tờ, đầy đủ nội dung.
Hv.13/4 và Hv.14/4 giống nhau, là trùng bản cùng thuộc một hệ bản, nội
dung làquyển 4 của TLTY, trang đầu phần chính văn ghi rõ “Tính lý đại toàn tiết
18
- Xem thêm -