BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
===***===
LÊ THANH THÚY
NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG SẢN XUẤT
VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM RAU Ở HUYỆN GIA LÂM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Mã số
: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Quyền ðình Hà
HÀ NỘI – 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lê Thanh Thúy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh tế, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, tôi còn nhận ñược sự giúp ñỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS Quyền ðình Hà ñã tận
tình giúp ñỡ ñể tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; Viện
ðào tạo Sau ñại học; Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Các thầy, cô giáo trong
Bộ môn Phát triển nông thôn, ñã tạo ñiều kiện hướng dẫn, giúp ñỡ về mọi mặt cho
tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các phòng, ban ngành chuyên môn của UBND
huyện Gia Lâm, Hợp tác xã Văn ðức, ðông Dư, Hội phụ nữ ñã tạo ñiều kiện giúp
ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực tập và nghiên cứu ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè, cơ quan ñã ñộng viên khích lệ,
giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lê Thanh Thúy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
v
Danh mục bảng
vi
Danh mục biểu ñồ
vii
Danh mục sơ ñồ
vii
Danh mục hộp
vii
1.
MỞ ðẦU
i
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
3
1.3
ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3
2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA
PHỤ NỮ TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
4
2.1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN
4
2.2
Cơ sở thực tiễn
3.
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
25
NGHIÊN CỨU
37
3.1
ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
37
3.2
Phương pháp nghiên cứu
48
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
54
4.1
Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau ở huyện Gia Lâm
54
4.1.1
Thực trạng sản xuất rau của huyện Gia Lâm trong những năm
gần ñây
54
4.1.2
Thực trạng tiêu thụ rau trên ñịa bàn huyện Gia Lâm
58
4.2
Thực trạng vai trò của phụ nữ trong sản xuất và tiêu thụ rau
68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
iii
4.2.1
Thông tin chung và nguồn lực của các hộ ñiều tra
68
4.2.2
Vai trò của phụ nữ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau
78
4.3.
Những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng trong sản
xuất và tiêu thụ rau của phụ nữ huyện Gia Lâm
104
4.3.1. Những thuận lợi và khó khăn
104
4.3.2
Các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan
106
4.3.3
Các yếu tố bên ngoài tác ñộng
113
4.3.4
Mô hình phân tích SWOT
115
4.4
Một số giải pháp và ñịnh hướng nâng cao vai trò của phụ nữ
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau
4.4.1
Nhóm giải pháp nhằm nâng cao nhận thức ñể giảm bất bình ñẳng
giới trong gia ñình, cộng ñồng
4.4.2
118
Nhóm giải pháp khắc phục những khó khăn và ñiểm yếu của phụ
nữ trong sản xuất và tiêu thụ rau
4.4.4
116
Nhóm giải pháp chủ yếu nâng cao vai trò của phụ nữ tham gia
vào thị trường trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau
4.4.3
116
121
ðịnh hướng nâng cao vai trò của phụ nữ trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm rau
126
5.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
128
5.1
Kết luận
128
5.2
Kiến nghị
129
TÀI LIỆU THAM KHẢO
132
PHỤ LỤC
134
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ NN&PTNT
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
BVTV
Bảo vệ thực vật
CSXH
Chính sách xã hội
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
HTX
Hợp tác xã
HTX DVNN
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
KHKT
Khoa học kỹ thuật
PNNT
Phụ nữ nông thôn
RAT
Rau an toàn
TCTT
Tiếp cận thị trường
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
VietGap
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt của Việt Nam
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1
Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Gia Lâm
40
3.2
Tình hình biến ñộng dân số và lao ñộng của huyện Gia Lâm
42
3.3
Tình hình phát triển kinh tế ở huyện Gia Lâm
44
3.4
Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện Gia Lâm
46
4.1.
Tình hình sản xuất rau của huyện Gia Lâm qua các năm
54
4.2.
ðặc ñiểm cơ bản của phụ nữ tại các hộ ñiều tra
69
4.3.
Diện tích ñất ñai bình quân của các hộ ñiều tra
70
4.4.
Tình hình sử dụng ñất sản xuất rau ở xã Văn ðức và ðông Dư
71
4.5.
Nhân khẩu , lao ñộng bình quân của các hộ ñiều tra
73
4.6.
Thực trạng nguồn vay và vốn vay của các hộ ñiều tra
73
4.7.
Thu nhập trong năm của các hộ ñiều tra
75
4.8.
Kết quả ñiều tra hộ nông dân sản xuất rau ở ðông Dư năm 2010
76
4.9.
Kết quả ñiều tra hộ nông dân sản xuất rau ở Văn ðức năm 2010
77
4.10.
Cơ sở ra quyết ñịnh sản xuất rau của PNNT
79
4.11.
Hoạt ñộng sản xuất và vai trò của phụ nữ trong việc ra quyết ñịnh sản xuất
79
4.12.
Tiếp cận thị trường quyền sử dụng ñất và vốn tín dụng của phụ nữ
81
4.13.
Mua các yếu tố ñầu vào cho sản xuất rau của phụ nữ
84
4.14.
Vai trò của phụ nữ trong việc ra quyết ñịnh và thực hiện việc mua ñầu
vào trong sản xuất rau
85
4.15.
Người ra quyết ñịnh các khâu công việc trong sản xuất rau
86
4.16.
Người ra quyết ñịnh và thực hiện các khâu trong sản xuất rau
87
4.17.
Hạch toán kinh tế trong hoạt ñộng sản xuất rau của phụ nữ
89
4.18.
Người ra quyết ñịnh và thực hiện trong tiêu thụ rau
94
4.19.
Kiến thức của phụ nữ trong tiêu thụ sản phẩm rau
98
4.20.
Kiến thức của phụ nữ về ứng xử trong tiêu thụ rau
103
4.21.
Bảng SWTO phân tích những thuận lợi, khó khăn trong việc nâng cao
vai trò của PN trong sản xuất và tiêu thụ rau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
115
vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT
Tên biểu ñồ
Trang
4.1
Mức ñộ tham gia của phụ nữ trong hạch toán chi phí sản xuất
88
4.2
Kiến thức về hạch toán kinh tế của phụ nữ
90
4.3
Vai trò của phụ nữ trong tiêu thụ sản phẩm rau
93
4.4
Kênh thông tin tiêu thụ sản phẩm của PNNT
95
4.5
Mức ñộ tìm hiểu thông tin thị trường tiêu thụ SP của PNNT
96
4.6
Cơ sở quyết ñịnh giá theo hình thức tiêu thụ của PNNT
100
4.7
ðịa ñiểm tiêu thụ rau của các hộ ñiều tra
101
4.8
Khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ rau của phụ nữ
105
DANH MỤC SƠ ðỒ
STT
Tên sơ ñồ
4.1
Sự tham gia của phụ nữ vào kênh tiêu thụ rau
4.2
Nguyên nhân và tác ñộng của việc tiếp cận thông tin thị trường của phụ nữ
Trang
97
114
DANH MỤC HỘP
STT
Tên hộp
Trang
2.1
Vắn tắt về Phụ nữ trong nông nghiệp
13
2.2
Phụ nữ nông thôn Uganda tiếp cận công nghệ cao
28
4.1
ðịa ñiểm mua vật tư ñầu vào
83
4.2
Cách hạch toán thu, chi của PNNT
90
4.3
Hạch toán trong sản xuất của PNNT
91
4.4
Kênh thông tin thị trường của PNNT
95
4.5
Ứng xử thay ñổi cơ cấu cây trồng của PNNT
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
102
vii
1. MỞ ðẦU
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
Nền kinh tế thị trường ñã tạo ra một lượng hàng hóa lớn kéo theo mọi thành
phần tham gia sản xuất và tiêu thụ. Nó thu hút tất cả các tầng lớp nhân dân từ nông
dân ñến doanh nghiệp, từ thành thị ñến nông thôn, các tổ chức, ñoàn thể,...tham gia
vào thị trường và người phụ nữ cũng không nằm ngoài guồng quay ñó. Trước kia xã
hội Việt Nam chịu ảnh hưởng không nhỏ của tư tưởng phong kiến là ít ñể người phụ
nữ tham gia vào các hoạt ñộng kinh tế thị trường. Tuy nhiên hiện nay vai trò của
người phụ nữ ñang dần có sự thay ñổi rõ rệt ñặc biệt là với người phụ nữ ở nông
thôn – những người không ñược tiếp cận nhiều với học hành thì tham gia thị trường
ñể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là một việc làm không còn xa lạ ñể họ có thể cải
thiện cuộc sống cho chính gia ñình mình.
Phụ nữ có vai trò quan trọng trong ñội ngũ ñông ñảo những người lao ñộng
trong xã hội. Bằng lao ñộng sáng tạo của mình, họ ñã góp phần làm giàu cho xã hội,
làm phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò của mình trong
các lĩnh vực ñời sống xã hội, cụ thể là trong lĩnh vực hoạt ñộng vật chất, phụ nữ là
một lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải ñể nuôi sống con người. Không chỉ sản
xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản xuất ra con người ñể duy trì và phát triển
xã hội. Trong lĩnh vực hoạt ñộng tinh thần, phụ nữ có vai trò sáng tạo nền văn hoá
nhân loại. Nền văn hoá dân gian của bất cứ nước nào, dân tộc nào cũng có sự tham
gia bằng nhiều hình thức của ñông ñảo phụ nữ.
Trong sản xuất nông nghiệp phụ nữ có vai trò rất quan trọng. Theo kết quả
tổng ñiều tra dân số năm 2009, phụ nữ chiếm 46,6% lực lượng lao ñộng cả nước.
Trong khu vực nông thôn lao ñộng nữ làm nông nghiệp chiếm 68% lực lượng lao
ñộng nữ; họ giữ vai trò chính trong các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt
trong trồng trọt, chăn nuôi, chế biến lâm sản.
Hiện nay, phụ nữ nông thôn ñã nhận thức và phát huy vai trò của mình trong
sản xuất nông nghiệp, các ngành kinh tế phi nông nghiệp, các hoạt ñộng xã hội và
cộng ñồng nông thôn. Phát triển kinh tế thị trường ñã ñem lại nhiều cơ hội hơn cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
1
phụ nữ, ñồng thời cũng nảy sinh những tác ñộng tiêu cực cho phụ nữ, họ phải lo
toan nhiều hơn cho cuộc sống gia ñình, ít quan hệ xã hội. Một số phụ nữ chưa hiểu
rõ các quyền về mặt pháp lý của mình do học vấn thấp, thời gian làm việc ñồng áng
và nội trợ cao, ít thời gian ñể tham gia hội họp cộng ñồng, ít tiếp cận thông tin ñể
nâng cao kiến thức và hiểu biết. ðiều ñó ñòi hỏi phải có những nghiên cứu ñể ñánh
giá ñúng vai trò của phụ nữ trong nông nghiệp, nông thôn, qua ñó ñề xuất những
chính sách và giải pháp nhằm phát huy năng lực của phụ nữ nông thôn, tạo ñiều
kiện thuận lợi ñể phụ nữ hoàn thành tốt trách nhiệm của mình trong sản xuất, ñời
sống và các hoạt ñộng xã hội.
Gia Lâm là một huyện ngoại thành Hà Nội có ñiều kiện tự nhiên rất thuận lợi
cho việc phát triển kinh tế, tốc ñộ ñô thị hóa nhanh. Theo quy hoạch của thành phố
trong những năm tới một số khu vực ven ñô hình thành các khu dân cư, khu công
nghiệp lớn, những xã vùng ven ñô ñược quy hoạch thành những vành ñai sản xuất
nông nghiệp ñể cung cấp lương thực thực phẩm cho thành phố. Huyện Gia Lâm có
diện tích sản xuất nông nghiệp khá lớn, trong các loại thực phẩm thì rau là cây trồng
ñược ñặt lên hàng ñầu. Với lợi thế về vị trí ñịa lý, cơ sở hạ tầng, ñiều kiện tự nhiên
thuận lợi cho nên sản xuất rau của huyện Gia Lâm những năm vừa qua ñạt hiệu quả
kinh tế khá cao. Nếu so sánh rau với cây lúa thì thu nhập của người dân từ sản xuất
rau cao hơn sản xuất lúa là 3,2 lần, sản xuất rau của huyện phần nào ñáp ứng ñược
về số lượng cũng như chủng loại rau cho thị trường.
Hiện nay sản xuất rau của các hộ trên ñịa bàn chủ yếu dựa trên quyết ñịnh
của cá nhân từng hộ, các quyết ñịnh dựa trên nguồn lực của hộ sao cho sản xuất
ñem lại những tối ưu cho hộ khi họ phải lựa chọn các doanh mục sản xuất khác
nhau. Trong khi ñó sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau nói riêng có rủi
ro cao: rủi ro do thiên tai, sâu bệnh; rủi ro công nghệ, kỹ thuật… ðồng thời sản xuất
rau cũng có cũng có nhiều vấn ñề cần tìm hiểu và giải quyết như ñầu ra cho sản
phẩm chưa ổn ñịnh, diện tích ñất sản xuất còn manh mún, vốn ñầu tư cho sản xuất
chưa ñầy ñủ, quy trình sản xuất rau chưa ñược áp dụng triệt ñể, trình ñộ dân trí của
người sản xuất nhìn chung còn thấp, thu nhập của người sản xuất thấp, lượng rau
ñưa vào thị trường chưa chiếm ñược niềm tin của người tiêu dùng, tổ chức quản lý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
2
chưa hiệu quả. Từ ñây ñặt ra cho ngành hàng rau nhiệm vụ quan trọng ñòi hỏi phải
ñược quan tâm giải quyết thỏa ñáng trong cả lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ.
ðã có nhiều ñề tài nghiên cứu về sản xuất và tiêu thụ rau, nhưng nhìn từ
góc ñộ nghiên cứu vai trò của người phụ nữ trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm rau thì chưa thấy ñược ñề cập. ðề tài: “Nghiên cứu vai trò của phụ nữ
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”
ñược ñặt ra nhằm góp phần giải quyết những vấn ñề nêu ở trên.
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu về vai trò của phụ nữ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau
trên ñịa bàn huyện Gia Lâm, từ ñó ñề xuất những giải pháp nhằm nâng cao vai trò
của phụ nữ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau tại ñịa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau.
- Nghiên cứu thực trạng vai trò của phụ nữ trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm rau tại huyện Gia Lâm;
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm rau tại ñịa phương.
1.3
ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Sự tham gia của phụ nữ trong sản xuất và tiêu thụ rau
trên ñịa bàn huyện Gia Lâm và các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát huy vai trò của
phụ nữ.
- Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Do hạn chế về thời gian và nguồn lực, ñề tài chỉ tập trung nghiên
cứu vai trò của phụ nữ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau.
Về không gian: Xã Văn ðức và xã ðông Dư thuộc huyện Gia Lâm, TP.Hà Nội.
Thời gian: Thời gian nghiên cứu ñề tài 2007 - 2009
Thực hiện ñề tài từ tháng 8/2010 ñến 3/2011.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA
PHỤ NỮ TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Những khái niệm cơ bản về giới
Lịch sử phát triển khái niệm “giới”: Thuật ngữ “phụ nữ trong phát
triển” (Women in Development – WID) ñược ñưa ra vào những năm 70 nhằm
kết hợp hàng loạt các hoạt ñộng của phụ nữ trong phát triển với sự tài trợ kinh
tế của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ (NGOs). Phong trào WID quan
tâm ñến các khía cạnh như: cơ hội có việc làm, ñược bình ñẳng tham gia vào
các hoạt ñộng chính trị xã hội. WID ñặc biệt quan tâm ñến vai trò sản xuất
của phụ nữ. ðiều này hoàn toàn ngược lại với trước ñây. Các cơ quan phát
triển và các tổ chức phi chính phủ nhìn nhận phụ nữ hầu như chỉ ñóng vai trò
người vợ, người mẹ và do ñó các chính sách ñối với phụ nữ chỉ giới hạn ở
những mối quan tâm về phúc lợi xã hội như: giáo dục về dinh dưỡng, công
việc nội trợ liên quan ñến kinh tế gia ñình mà mọi người thường gọi là “quan
ñiểm phúc lợi” (Welfare approach). Một công trình nghiên cứu có ảnh hưởng
lớn nhất ñến WID của một chuyên gia kinh tế ðan Mạch tên là Ester Boerup.
Với nhan ñề “Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế” (1970), ông ñã nêu
bật vai trò của phụ nữ trong nền kinh tế nông nghiệp miền Nam Sahara, châu
Phi, nơi mà phát triển “Hệ thống canh tác phụ nữ” (Female Farming System)
ông thừa nhận mối tương quan tích cực giữa vai trò của phụ nữ trong sản xuất
nông nghiệp và ñịa vị của họ ñối với nam giới. Những người ủng hộ WID còn
cho rằng việc không chịu thừa nhận và sử dụng vai trò sản xuất của phụ nữ
trong và ngoài gia ñình là những sai lầm dẫn ñến việc sử dụng kém hiệu quả
nguồn lực.
Phụ nữ trong phát triển ñã coi việc phụ nữ không nắm giữ các nguồn
lực như là chìa khoá mở ñường cho họ ñi vào sự lệ thuộc nhưng lại không ñưa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
4
ra vấn ñề về vai trò của các quan hệ giới trong việc hạn chế phụ nữ sử dụng
tài nguyên, phá vỡ chính sách ñể họ có cơ hội sử dụng tài nguyên theo luật
ñịnh. Và do ñó nguyên nhân sâu xa của vấn ñề ñang còn tồn tại. Những năm
gần ñây nhân chủng học về nam nữ bình quyền ñã chú trọng ngày càng nhiều
hơn tới việc trình bày giới tính liên quan về mặt văn hoá, cấu trúc xã hội,
thuật ngữ “Giới và phát triển” (Gender and Development – GAD) ñã ra ñời.
Các phương pháp tiếp cận GAD ngày càng ñược hình thành một cách ña dạng
trong những năm gần ñây:
Thứ nhất “Giới” ñược dùng ñể ñánh giá phương pháp
Thứ hai: Bằng cách so sánh hai vấn ñề “những vai trò của giới” và “những
phân tích các quan hệ xã hội” ñể rút ra một vài mặt chính trong cách mà Giới
ñang ñược các nhà nghiên cứu và những người thực hiện kế hoạch sử dụng.
Phụ nữ và nam giới ñược phân biệt trên 2 khía cạnh, ñó là khía cạnh
sinh học và khía cạnh xã hội. Về phía cạnh sinh học ñề cập ñến hình dạng,
cấu trúc cơ thể và sinh lý. Khía cạnh xã hội bao gồm cả việc mô tả tính cách
và cách ứng xử. Toàn bộ sự khá nhau nêu trên ñược bao hàm trong các khái
niệm tướng ứng ñó là giới và giới tính.
- Giới tính (Sex): Chỉ sự khác biệt giữa phụ nữ và nam giới từ giác ñộ sinh
lý học. Sự khác biệt này liên quan chủ yếu tới quá trình tái sản xuất nòi giống
(Reproduction). Sự khác biệt này mang tính bẩm sinh, ñó là những ñiểm ñược
xác ñịnh bởi tự nhiên, không phụ thuộc vào ý muốn của con người. Phụ nữ hay
nam giới cho dù ở ñâu cũng ñều có cấu tạo sinh lý học giống nhau. Phụ nữ và
nam giới từ thời cổ xưa ñến nay ñều ñã mang sự khác biệt ñó.
- Giới (Gender): Là các quan niệm, hành vi, các mối quan hệ và tương
quan về ñịa vị xã hội của phụ nữ và nam giới trong bối cảnh xã hội cụ thể.
Nói cách khác giới là sự khác biệt giữa phụ nữ và nam giới từ giác ñộ xã hội.
Khác với giới tính, những ñặc trưng của giới là do dạy và học mà có. Chính vì
vậy mà nó mang tính ña dạng, luôn biến ñổi và có thể thay ñổi ñược. Sau khi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
5
sinh ra trẻ nhỏ ñược dạy ñể trở thành nam giới hay nữ giới và chúng phải học
ñể làm ñược ñiều ñó. Tuỳ theo ñứa trẻ là trai hay gái mà chúng ñược hưởng
cách chăm sóc, dạy dỗ khác nhau. Cách thức chăm sóc, giáo dục này thể hiện sự
mong ñợi của cha mẹ, anh chị, họ hàng ñối với ñứa trẻ… và ñã trở thành khuôn
mẫu cụ thể. Bởi vậy sở dĩ phụ nữ làm công việc nội trợ hay ñi cấy không phải vì
họ là phụ nữ mà họ ñược dạy ñể làm từ khi họ còn là một ñứa trẻ.
Tiếp theo ñó là nhà trường và các quan niệm tập quán xã hội tiếp tục
củng cố khuôn mẫu cụ thể của từng giới. Các thể chế như chính sách, luật
pháp… cũng có ý nghĩa làm tăng hoặc giảm sự khác biệt giữa hai giới. Giới
thể hiện những ñặc trưng của xã hội giữa phụ nữ và nam giới nên rất ña dạng.
ðịa vị của phụ nữ Việt Nam trong xã hội Việt Nam khác ñịa vị của phụ nữ
Hồi giáo. Ngay tại Việt Nam ñịa vị của phụ nữ nông thôn cũng không hoàn
toàn giống thành thị.
Quan hệ giới luôn biến ñổi cùng với xã hội và các yếu tố xã hội như
chính trị, kinh tế, văn hoá, phong tục tập quán.
Tuy nhiên người ta lại thường lấy sự khác biệt về giới tính ñể giải thích
sự khác biệt về giới. Các quan niệm rập khuôn và thói quen ñã làm những
ñiều mà xã hội chấp nhận trở thành thước ño hành vi, và là chuẩn mực ñánh
giá phẩm chất của mỗi giới. Chính ñiều này ñã duy trì thậm chí làm tăng thêm
khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội. Bởi vậy ñể thay
ñổi quan hệ giới và các ñặc trưng giới cần vượt qua những ñịnh kiến và quan
niệm cũ tức là cần bắt ñầu trong việc ñổi mới nhận thức, hành vi của từng
người về mỗi giới và quan hệ giới.
Việc thay ñổi ñúng ñắn, tích cực quan niệm về mỗi giới, hành vi của
các giới sẽ tạo sự bình ñẳng cho cả hai giới tham gia tích cực, ñóng góp ñầy
ñủ vào các hoạt ñộng phát triển làm cho xã hội công bằng, văn minh và phồn
thịnh hơn. Tuy nhiên sự thay ñổi quan niệm về mỗi giới có thể ảnh hưởng ñến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
6
lợi ích của một số nhóm người. Họ sẽ phải chia sẻ hoặc mất ñi những lợi thế
hiện tại do những quan niệm bất bình ñẳng tạo ra.
Một số vấn ñề cơ bản về bình ñẳng giới : Bình ñẳng giới ñược hiểu là
nam giới và nữ giới có cùng vị thế bình ñẳng trong xã hội, cùng hưởng những
ñiều kiện bình ñẳng ñể phát huy khả năng của mình, cùng có cơ hội như nhau
ñể tham gia, ñóng góp và hưởng lợi từ công cuộc phát triển. Bình ñẳng giới
mang lại lợi ích cho cả nam và nữ.
Bình ñẳng giới thể hiện ở chổ trao quyền và tạo ñà phát triển cho cả
nam và nữ. Trao quyền không có nghĩa là rút quyền của người này trao cho
người kia mà phát huy quyền của mỗi người, phát huy quyền tập thể, phát huy
sức mạnh tinh thần và sự tự tin của mỗi cá nhân.
2.1.2 Các vai trò giới (Gender Roles)
Khái niệm vai trò giới ñầu tiên do các nhà nghiên cứu tại Viện phát
triển quốc tế Harvard (Harvard Institute for International Development
_HIID) cùng với văn phòng phụ nữ trong phát triển (Women in Development
Organisation – WDO) thuộc tổ chức phát triển quốc tế Mỹ (United State
Association for International Development – USAID) ñưa ra và ñược tiếp
nhận như là cách tiếp cận phổ biến của các Viện phát triển khác. Cơ sở lý luận
của vai trò giới ñược rút ra từ “ Lý thuyết về vai trò giới tính” (Theory of Sex
Roles). Trong ñó nêu lên những nét chủ yếu của thuyết bình ñẳng nam nữ.
Phương pháp này lấy hộ gia ñình một nhóm có sự phân biệt giữa họ với nhau
nhưng lại cùng chung các chức năng sản xuất và tiêu dùng làm xuất phát
ñiểm. Hộ gia ñình ñược xem như một hệ thống tự phân chia nguồn lực.
Trong một ngày cũng như cả cuộc ñời, phụ nữ và nam giới thường làm
các công việc khác nhau thể hiện vai trò của mình trong cuộc sống như: ði
làm ở công sở, trong nhà máy xí nghiệp, cửa hàng, ñi cày, ñi nhổ cỏ, kiếm
củi, buôn bán, nấu ăn, chăm sóc trẻ con, người già, người ốm, dọn vệ sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
7
trong nhà, ngoài phối…Nói tóm lại các công việc này có thể phân thành các
vai trò sau:
Cả nam và nữ ñều ñóng vai trò quan trọng trong xã hội và nó cũng
ñược thể hiện trong cuộc sống thường nhật ñó là:
Vai trò tái sản xuất: thể hiện vai trò của nam và nữ trong việc tái sinh,
duy trì nòi giống, tái tạo sức lao ñộng và sức sản xuất xã hội bao gồm: mang
thai, sinh con, chăm sóc con cái, chăm sóc các thành viên trong gia ñình, các
công việc nội trợ, phần lớn các công việc này do phụ nữ ñảm nhận.
Vai trò sản xuất thể hiện vai trò của nam giới, nữ giới trong quá trình
hoạt ñộng ñem lại, có thể ở dạng tiền hoặc vật chất. Chúng có thể ñược tiêu
dùng trong gia ñình hoặc trao ñổi, mua bán trên thị trường. Chúng có thể là
các sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ.
Vai trò cộng ñồng: Bao gồm các hoạt ñộng do nam giới và nữ giới thực
hiện ở cấp cộng ñồng nhằm duy trì, bảo vệ các nguồn lực khan hiến của cộng
ñồng, thực hiện các nhu cầu chung của cộng ñồng, như xây dựng các cơ sở
vật chất, hạ tầng, các hoạt ñộng văn hóa và quản lý cộng ñồng. Vai trò cộng
ñồng ñược chia làm hai loại:
- Vai trò tham gia cộng ñồng: thực hiện các công việc tổ chức ở cộng
ñồng, thực hiện các nhu cầu chung như vệ sinh xóm ngõ, chăm sóc sức
khỏe... ðây là công việc thường ñược thực hiện tự nguyện, không ñược trả
tiền và làm vào thời gian rỗi, thông thường do phụ nữ ñảm nhận là chính.
- Vai trò lãnh ñạo cộng ñồng: các hoạt ñộng quản lý cộng ñồng thuộc cấu
trúc thể chế chính trị, những công việc này thường do nam giới thực hiện và thường
ñược trả công trực tiếp bằng tiền hoặc gián tiếp bằng tăng thêm ñịa vị quyền lợi.
2.1.3 Những lý luận cơ bản về vai trò của phụ nữ
2.1.3.1 Khái niệm về vai trò
Vai trò thường là tính từ chỉ tính chất của sự vật, sự việc hiện tượng, dùng ñể
nói về vị trí chức năng, nhiệm vụ mục ñích của sự vật, sự việc, hiện tượng trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
8
một hoàn cảnh, bối cảnh và mối quan hệ nào ñó. Ví dụ : Vai trò của ðảng ñối với sự
phát triển ñất nước, vai trò của tác phẩm văn học nào ñó ñối với sự nghiệp sáng tác
văn học của tác giả, vai trò của từ ñối với câu... Vai trò của cá nhân như là một vai
diễn là một hoặc nhiều chức năng mà cá nhân ấy phải ñảm trách trước xã hội.
Theo Robertsons vai trò là một tập hợp các chuẩn mực, hành vi, quyền lợi và
nghĩa vụ ñược gắn liền với một vị thế xã hội nhất ñịnh. Vai trò xã hội của một
người có nghĩa là người ñó phải ñảm nhận hay thể hiện ñầy ñủ các hành vi, nghĩa
vụ, hệ thống chuẩn mực trên cơ sở vị thế của người ñó. ðồng thời họ cũng nhận
ñược những quyền lợi xã hội tương ứng với việc thực hiện vai trò của họ.
2.1.3.2 Khái niệm về phụ nữ
Phụ nữ thường ñược dùng ñể chỉ một người trưởng thành, còn con gái
thường ñược dùng chỉ ñến trẻ gái nhỏ hay mới lớn. Bên cạnh ñó từ phụ nữ, ñôi khi
dùng ñể chỉ ñến một con người giống cái, bất kể tuổi tác, như là trong nhóm từ
"quyền phụ nữ".
Nữ giới là một khái niệm chung ñể chỉ một người, một nhóm người hay toàn
bộ những người trong xã hội mà một cách tự nhiên, mang những ñặc ñiểm giới tính
ñược xã hội thừa nhận về khả năng mang thai và sinh nở khi cơ thể họ hoàn thiện và
chức năng giới tính hoạt ñộng bình thường.
Nữ giới, phân biệt với nam giới, là một trong hai giới tính truyền thống, cơ
bản và ñặc trưng của loài người.
Nhìn theo khía cạnh sinh học, nữ giới chỉ những người thuộc giống cái.
2.1.3.3 Vai trò của phụ nữ
Trong nhiều nền văn hoá tiền sử, phụ nữ có một vai trò văn hoá riêng biệt.
Trong các xã hội săn bắn hái lượm, phụ nữ nói chung hái lượm các loại cây lương
thực, bắt các loại thú nhỏ, câu cá làm thức ăn và học sử dụng các sản phẩm sữa,
trong khi ñàn ông săn thịt từ các loại thú lớn.
Trong lịch sử gần ñây hơn, các vai trò giới của phụ nữ ñã thay ñổi rất lớn.
Theo truyền thống, phụ nữ tầng lớp trung lưu chủ yếu tham gia vào các trách nhiệm
trong gia ñình có nhấn mạnh tới việc chăm sóc trẻ em. Với phụ nữ nghèo hơn, ñặc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
9
biệt là phụ nữ thuộc tầng lớp lao ñộng, ñiều này vẫn thường chỉ là một hoàn cảnh lý
tưởng, bởi nhu cầu kinh tế buộc họ phải kiếm việc bên ngoài gia ñình. Tuy nhiên,
những công việc họ có thể làm thường bị trả lương thấp hơn so với nam giới.
Có thể thấy, trong lịch sử loài người từ trước ñến nay, phụ nữ bao giờ cũng
là một bộ phận quan trọng trong ñội ngũ ñông ñảo những người lao ñộng trong xã
hội. Bằng lao ñộng sáng tạo của mình, phụ nữ ñã góp phần làm giàu cho xã hội, làm
phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò không thể thiếu của
mình trong các lĩnh vực ñời sống xã hội, cụ thể là:
- Trong lĩnh vực hoạt ñộng vật chất, phụ nữ là một lực lượng trực tiếp sản
xuất ra của cải ñể nuôi sống con người. Không chỉ tái sản xuất ra của cải vật chất,
phụ nữ còn tái sản xuất ra bản thân con người ñể duy trì và phát triển xã hội.
- Trong lĩnh vực hoạt ñộng tinh thần, phụ nữ có vai trò sáng tạo nền văn hoá
nhân loại. Nền văn hóa dân gian của bất cứ nước nào, dân tộc nào cũng có sự tham
gia bằng nhiều hình thức của ñông ñảo phụ nữ.
- Song song với những hoạt ñộng góp phần sáng tạo ra mọi của cải vật chất
và tinh thần, phụ nữ còn tích cực tham gia ñấu tranh giai cấp, ñấu tranh giải phóng
dân tộc, vì sự tiến bộ của nhân loại.
Là người mẹ, “người thầy ñầu tiên của con người”, phụ nữ Việt Nam luôn
ñược ðảng, nhà nước, mỗi gia ñình và toàn xã hội quan tâm, tạo ñiều kiện về nhiều
mặt. ðồng thời, phụ nữ cũng ñã cố gắng tự vươn lên ñể thực hiện hài hòa vai trò,
trách nhiệm trong xã hội và gia ñình. Chị em không chỉ ñóng góp công sức, trí tuệ
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc mà còn góp phần tạo ra nguồn nhân lực
trong tương lai của ñất nước khỏe mạnh, thông minh.
Trong buổi tiếp các trưởng ñoàn dự cuộc họp Mạng lưới lãnh ñạo nữ lần thứ
11 (WLN) của diễn ñàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) diễn ra
vào tháng 9 – 2006 tại Hà Nội, Chủ tịch Nguyễn Minh Triết khẳng ñịnh, Ðảng, Nhà
nước và nhân dân Việt Nam nhận thức rõ về vai trò của phụ nữ trong phát triển và
hội nhập quốc tế. Chủ tịch nêu rõ: "Ở Việt Nam, vai trò của phụ nữ rất quan trọng.
Trong cuộc ñấu tranh giải phóng dân tộc, phụ nữ tham gia rất tích cực trong nhiều
hoạt ñộng. Trong thời kỳ hòa bình và xây dựng ñất nước, phụ nữ giữ cương vị lãnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
10
ñạo ở mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật.... Vai trò của phụ nữ hoàn
toàn xứng ñáng với tám chữ vàng mà Ðảng, Nhà nước và nhân dân dành tặng: Anh
hùng, bất khuất, trung hậu, ñảm ñang".
2.1.4 Vai trò của phụ nữ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
2.1.4.1 ðặc ñiểm, vị trí, vai trò của người phụ nữ nông thôn
• ðặc ñiểm
Trong những năm qua, các tầng lớp phụ nữ nước ta nói chung và phụ nữ ở
nông thôn nói riêng, phát huy truyền thống “anh hùng, bất khuất, trung hậu, ñảm
ñang”, ñã ñoàn kết, ñổi mới sáng tạo trong lao ñộng, công tác, ñạt nhiều thành
tích xuất sắc trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, góp phần xứng
ñáng vào công cuộc ñổi mới, xây dựng và bảo vệ ñất nước, làm ñẹp thêm những
phẩm chất cao quý của phụ nữ Việt Nam : Yêu nước, thông minh, cần cù, nhẫn
nại, nhân hậu …
Tuy nhiên, trong khó khăn chung của ñất nước, phụ nữ, ñặc biệt là PNNT
ñang phải gánh chịu hậu quả nặng nề. Một bộ phận ñáng kể phụ nữ không có hoặc
không ñủ việc làm, thu nhập thấp, nhiều chị em còn phải làm việc trong các ñiều
kiện nặng nhọc, ñộc hại. Sức khỏe phụ nữ nói chung giảm sút, nhiều trẻ em suy
dinh dưỡng, không ít trường hợp ngay từ khi còn là bào thai.
Nhiều phụ nữ ở nông thôn, nhất là phụ nữ ở miền núi, vùng nông thôn hẻo
lánh, mù chữ, tái mù chữ và học vấn thấp còn nhiều. Mức hưởng thụ văn hóa, văn
nghệ thấp. Phụ nữ còn bị phân biệt ñối xử dưới nhiều hình thức. Phụ nữ là nạn nhân
của nhiều tệ nạn xã hội ñang có chiều hướng phát triển như : Mại dâm, nghiện hút,
cờ bạc, mê tín dị ñoan …
Thực tế cho thấy, các hoạt ñộng kinh tế của PNNT thường ñược thực hiện
theo tập quán và kinh nghiệm truyền thống, chưa ñược ñào tạo ngay cả kỹ năng
nghề nông. Vì vậy, mặc dù công sức của chị em bỏ ra rất lớn nhưng sản lượng cây
trồng, vật nuôi thu ñược rất thấp và dễ gặp rủi ro. Trong khi ñó, hiệu quả sản xuất
nông nghiệp có ý nghĩa quyết ñịnh ñối với thu nhập, việc làm và ñời sống của phụ
nữ cũng như ñối với cả gia ñình họ. Do những ñặc ñiểm ñó mà hầu hết phụ nữ ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
11
nông thôn gặp một số khó khăn nổi bật sau:
1) Về thu nhập: Nguồn thu nhập chính của PNNT là từ sản xuất nông-lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Những lĩnh vực sản xuất này thường rất vất vả và cho
thu nhập rất thấp. Hơn nữa do không có kinh nghiệm làm ăn và thiếu vốn sản xuất
nên nhiều chị em phụ nữ vẫn phải chấp nhận cuộc sống nghèo khó, thu nhập thấp
hoặc phụ thuộc vào người chồng.
Trong cái nghèo khổ chung, chị em là người chịu ñựng cơ cực nhiều hơn vì bị ràng
buộc bởi nhiều hủ tục lạc hậu. Ngoài những bữa ăn ñạm bạc, ñàn ông còn nhiều thú
vui khác như uống rượu cần, hút thuốc hoặc vui thú hát hò nhưng với phụ nữ, ngoài
bữa ăn no, họ không ñược hưởng thú vui nào hơn ngoài việc quanh năm, suốt tháng
lo lắng cho gia ñình, con cái. Thậm chí các chị còn không có thời gian và ñiều kiện
ñể lo cho chính bản thân mình.
2) Về việc làm: Phụ nữ Việt Nam nếu trước kia chỉ phải làm các công việc
nhà, chăm sóc gia ñình, không phải lo kiếm tiền thì hiện nay các chị phải làm tất cả
các công việc từ sản xuất kinh doanh, nuôi con, chăm lo gia ñình, thậm chí còn làm
cả công việc của nam giới như cày, bừa.... Hầu như các chị thường xuyên làm
không hết việc, không có thời gian nghỉ ngơi…
3) Về quyền và lợi ích: Vì ñời sống khó khăn nên phụ nữ nông dân không có
thời gian nghỉ ngơi. Do nạn tảo hôn, nhiều phụ nữ phải ñẻ sớm, ñẻ nhiều và do ñó
sức khoẻ giảm sút. Nhiều nơi còn giữ những hủ tục lạc hậu như mẹ phải ăn cơm sau
con trai, sinh con phải ở ngoài rừng, con sống hay chết là trách nhiệm của người
mẹ... Chị em vẫn thường chấp nhận những hủ tục này như một ñiều hiển nhiên vì
thiếu hiểu biết về luật pháp, thiếu nhận thức về bình ñẳng. Khi ñược hỏi về quyền
bình ñẳng nam nữ, phần lớn chị em trả lời không biết là gì hoặc không trả lời.
4) Về trình ñộ văn hoá: Hiện nay ở nông thôn trình ñộ văn hoá của phụ nữ
hầu hết còn rất thấp. Tuy tỷ lệ mù chữ còn ít nhưng trình ñộ học hết cấp 1 còn khá
phổ biến, tỷ lệ học hết cấp 2 và cấp 3 có thể nói là hiếm có ở những vùng nông thôn
ñặc biệt là ở vùng núi, vùng sâu vùng xa. Nguyên nhân là do ña số họ là những phụ
nữ sống từ thời chiến tranh nên không có ñiều kiện ñể học hành. Song song với ñó
là do những quan niệm cũ của thời phong kiến nên ñã hạn chế rất nhiều ñến trình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
12
- Xem thêm -