Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu vai trò của người phụ nữ dân tộc thái trong phát triển kinh tế hộ gia...

Tài liệu Nghiên cứu vai trò của người phụ nữ dân tộc thái trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã mường mô, huyện nậm nhùn, tỉnh lai châu​

.PDF
65
110
56

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– QUÀNG THỊ NGUYỆT Tên đề tài: NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ DÂN TỘC THÁI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI XÃ MƯỜNG MÔ, HUYỆN NẬM NHÙN, TỈNH LAI CHÂU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên – 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– QUÀNG THỊ NGUYỆT Tên đề tài: NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ DÂN TỘC THÁI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI XÃ MƯỜNG MÔ, HUYỆN NẬM NHÙN, TỈNH LAI CHÂU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Lớp : K47 - KTNN - N02 Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Dương Văn Sơn Thái Nguyên - 2019 i LỜI CAM ÐOAN Luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu vai trò của người phụ nữ dân tộc Thái trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu”. Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp là công trình nghiên cứu của riêng tôi, luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên cứu khoa học nào. Khóa luận đã được giảng viên hướng dẫn xem và sửa. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Dương Văn Sơn Sinh viên thực hiện đề tài Quàng Thị Nguyệt XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu Của hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp (Ký, ghi rõ họ tên) ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là thời gian để sinh viên có nhiều cơ hội áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có khả năng tự tìm hiểu, nghiên cứu, trau dồi và bổ sung kiến thức chuyên môn, rèn luyện đạo đức, phẩm chất, tác phong của mình. Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & PTNT, tôi đã tiến hành thực tập khóa luận: “Nghiên cứu vai trò của người phụ nữ dân tộc Thái trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu” Qua đây tôi xin cảm ơn tới ban giám hiệu trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa kinh tế và phát triển nông thôn cùng các thầy,cô giáo đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản, giúp tôi có những kiến thức trong quá trình thực tập tại cơ sở cũng như ngoài xã hội. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Dương Văn Sơn đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các đoàn thể cán bộ UBND xã Mường Mô đã quan tâm tạo điều kiện để em hoàn thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp trong thời gian tôi thực tập tại địa phương. Trong quá trình thực tập mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, nhưng do kiến thức còn hạn hẹp nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa nhận thấy được. Tôi rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, Ngày tháng năm 2019 Sinh Viên Quàng thị nguyệt iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 Kết quả chọn mẫu nhóm hộ điều tra tại xã Mường Mô .................. 15 Bảng 3.2: Tiêu chí phân loai hộ điều tra ......................................................... 15 Bảng 4.1: Một số thông tin chung của các hộ điều tra tại xã Mường Mô 2018 .......25 Bảng 4.2: Nhà ở và các phương tiện sinh hoạt của các hộ điều tra 2018 ....... 27 Bảng 4.3: Thực trạng đất sản xuất của nhóm hộ phân theo mức thu nhập 2018 .....27 Bảng 4.4. Sự phân công lao động của hộ gia đình điều tra tại xã Mường Mô trong khâu sản xuất nông nghiệp 2018 ........................................... 30 Bảng 4.5: Kiểm soát giá trị sản xuất nguồn lực tài chính hộ gia đình ............ 32 Bảng 4.6. Tình hình quản lý vốn vay của hộ năm 2018 ................................. 33 Bảng 4.7: So sánh thu nhập của vợ tạo ra so với chồng trong hộ gia đình ở các nhóm hộ điều tra tại xã Mường Mô năm 2018 ............................... 34 Bảng 4.8: Tình hình sử dụng thời gian trong ngày của phụ nữ Thái trong các nhóm hộ điều tra ở xã năm 2018 .................................................... 36 Bảng 4.9: Sự tham gia của phụ nữ dân tộc Thái trong các tổ chức chính quyền và đoàn thể ...................................................................................... 37 Bảng 4.10: Thực trạng phụ nữ Thái trong các nhóm tham gia các cuộc hội họp ở địa phương ................................................................................... 38 Bảng 4.11: Tình hình tiếp cận thông tin của phụ nữ dân tộc Thái tại xã Mường Mô 2018 .......................................................................................... 40 iv DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1 Thể hiện quyền đứng tên sử dụng đất nhóm hộ 2018 ................. 28 v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA BGH Ban giám hiệu CNVC Công nhân viên chức CSHT Cơ sở hạ tầng HĐND Hội đồng nhân dân KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình KHKT Khoa học kỹ thuật MTTQ Mặt trận tổ quốc NTM Nông thôn mới PTNT Phát triển nông thôn STT Số thứ tự TW Trung ương THCS Trung học cơ sở UBND Ủy ban nhân dân v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ....................................................................... iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v MỤC LỤC ......................................................................................................... v PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.1.1. Một số khái niệm về hộ ........................................................................... 4 2.1.2. Quan điểm về tăng trưởng và phát triển kinh tế ..................................... 4 2.1.3. Một số lý luận chung về giới và giới tính ............................................... 5 2.1.4. Vai trò của phụ nữ trong gia đình xã hội ................................................ 5 2.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá vai trò của người phụ nữ Thái trong phát triển kinh tế hộ gia đình ............................................................................................. 7 2.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ............................................................................................. 8 2.2.1.Tình hình phụ nữ trên thế giới ............................................................... 10 2.2.2. Phụ nữ Việt Nam và vai trò của họ trong phát triển kinh tế gia đình và trong hoạt động xã hội..................................................................................... 10 2.2.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 11 vi PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 14 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 14 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 14 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 14 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 14 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 14 3.3.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ...................................................... 15 3.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 16 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 17 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 17 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 17 4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................... 19 4.1.3. Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong phát triển sản xuất tại xã .... 23 4.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ Thái trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu ........................................... 24 4.2.1. Thông tin chung về hộ điều tra xã......................................................... 24 4.2.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ Thái trong các nhóm hộ điều tra tại xã. 29 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ Thái trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu .................... 39 4.3.1. Trình độ học vấn và khả năng chuyên môn của phụ nữ Thái còn thấp 39 4.3.2. Khả năng tiếp cận thông tin của người phụ nữ Thái ............................. 40 4.4. Những thành tựu và hạn chế trong việc khai thác, phát huy vai trò của phụ nữ Thái tại xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu ................. 42 4.4.1. Mặt thành tựu ........................................................................................ 42 4.4.2. Mặt hạn chế ........................................................................................... 42 vii 4.5. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò vai trò của phụ nữ Thái trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu .......................................................................................................... 43 4.5.1. Giải quyết vấn đề bất bình đẳng giới .................................................... 43 4.5.2. Bản thân người phụ nữ Thái ................................................................. 44 4.5.3. Giải pháp ............................................................................................... 44 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 46 5.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 46 5.2 . KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 47 5.2.2. Đối với đia phương ............................................................................... 48 5.2.3. Đối với người nông dân ........................................................................ 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50 PHỤ LỤC 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Phụ nữ có vai trò quan trọng trong đội ngũ đông đảo những người lao động trong xã hội. Bằng lao động sáng tạo của mình, họ đã góp phần làm giàu cho xã hội, làm phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò của mình trong các lĩnh vực đời sống xã hội, trong lĩnh vực hoạt động sản xuất phụ nữ là lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống con người. Không chỉ sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản xuất ra con người để duy trì và phát triển xã hội. Nền văn hóa dân gian của bất cứ nước nào, dân tộc nào cũng có sự tham gia bằng nhiều hình thức đông đảo của phụ nữ. Ở Việt Nam phụ nữ chiếm trên 50% dân số cả nước, họ tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội. Trong suốt chặng đường đấu tranh dựng nước, giữ nước lịch sử Việt Nam đã ghi nhận những cống hiến to lớn của phụ nữ. Trong công cuộc đổi mới của Đảng họ luôn giữ gìn nêu cao tinh thần yêu nước, khắc phục mọi khó khăn để vươn lên trong cuộc sống. Trong gia đình, mỗi phụ nữ vừa là người con dâu, người vợ, người mẹ, người thầy của các con và là người thầy thuốc của gia đình. Đảng và nhà nước ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ trong xã hội đặc biệt là ở những vùng nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa, những nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Tạo mọi điều kiện cho phụ nữ tham gia và phát huy vai trò của mình nhất là ở khu vực nông thôn. Lai Châu là một tỉnh thuộc vùng núi phía bắc Việt Nam, đa số là đồng bào dân tộc sinh sống, vẫn còn tư tưởng “trọng nam khinh nữ” và một số dân tộc còn mang nặng phong tục tập quán lạc hậu, trong đó có dân tộc thái. Do đó vấn đề về phụ nữ trên địa bàn tỉnh cần được quan tâm hơn nữa, người phụ nữ Thái đang chịu nhiều thiệt thòi trong các lĩnh vực kinh tế văn hóa xã hội. Mường Mô là một xã tái định cư của thủy điện Lai Châu thuộc huyện biên 2 giới Nậm Nhùn tỉnh Lai Châu với 52,3 % dân số là nữ. Lực lượng này đã và đang đóng góp trong việc phát triển kinh tế ở địa phương. Qua quá trình điều tra trong lĩnh vực liên quan đến phụ nữ nói chung và phụ nữ Thái nói riêng, nhiều câu hỏi được đặt ra cho bản thân, cho các cấp hội phụ nữ chúng ta: Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay như thế nào? Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ hiện nay như thế nào? Giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn trong quá trình nâng cao năng lực cho phụ nữ? Vì vậy, nghiên cứu về vai trò của phụ nữ Thái xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu trong phát triển kinh tế hộ gia đình được đặt ra như một yêu cầu cấp bách, từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy hơn nữa vai trò của lực lượng này. Qua đó thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn theo xu hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa như mục tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra. Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên và nhận thức sâu sắc của người phụ nữ trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình, tôi tiến hành thực hiện khóa luận: “Nghiên cứu vai trò của người phụ nữ dân tộc Thái trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu được thực trạng và vai trò của phụ nữ Thái trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở địa phương. - Tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ và khả năng đóng góp của phụ nữ Thái tại xã trong phát triển kinh tế hộ gia đình trong thời gian qua. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ Thái trong phát triển kinh tế hộ gia đình trong thời gian tới. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học + Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân sinh viên. + Là tài liệu tham khảo cho nhà trường, cho khoa và các sinh viên khóa tiếp theo. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp nhìn nhận đúng hơn về vai trò của người phụ nữ nói chung, và phụ nữ Thái nói riêng trong phát triển kinh tế gia đình. Từ đó nâng cao nhận thức của chính người phụ nữ và người dân về vai trò của phụ nữ, góp phần phát huy hơn nữa vai trò của họ trong phát triển kinh tế của gia đình mình nói riêng và phát triển chung của địa phương. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Một số khái niệm về hộ Hộ gia đình, có rất nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa thế nào là hộ: Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005: “Hộ gia đình” mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này (Điều 106).[5] * Kinh tế hộ gia đình: Là một tổ chức kinh doanh thuộc sử hữu của hộ gia đình, trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định.[4] 2.1.2. Quan điểm về tăng trưởng và phát triển kinh tế Tăng trưởng và phát triển kinh tế đôi khi được coi như nhau, nhưng thực chất chúng có những nét khác nhau và có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn phát triển kinh tế phải có sự tăng trưởng kinh tế, nhưng không phải tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi nhất của vấn đề lý luận kinh tế. Các nhà khoa học đều thống nhất cho rằng: “Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm hay gia tăng quy mô, sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định”.[7] Trong khi đó phát triển kinh tế được hiểu là: “Một quá trình lớn lên hay tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kì nhất định trong đó bao gồm cả tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế”. Phát triển kinh tế xã hội là nhằn nâng cao đời sống vật chất và tinh thân của người dân bằng việc phát triển lực lượng sản xuất, thay đổi quan hệ sản xuất, quan 5 hệ xã hội, nâng cao chất lượng lao động văn hóa.[7] 2.1.3. Một số lý luận chung về giới và giới tính Nam giới và nữ giới là hai nửa hoàn chỉnh của loài người đảm bảo cho việc tái sinh sản con người và tái sản xuất xã hội. Sự phân biệt về giới quy định thiên chức trong gia đình và trong cộng đồng. Do đó họ có tầm quan trọng khác nhau và đảm nhận đảm nhận những khả năng xã hội cũng khác nhau. Nữ giới được coi là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ nữ là làm vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và cũng từ đấy mối quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới. Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột của gia đình, có khả năng bảo vệ và che chở, họ cứng rắn hơn về tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng này cho phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội, chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội. Để thay đổi đặc trưng về giới và quan niệm cũ tức là cần phải thay đổi nhận thức, hành vi của mọi người trong xã hội quan niệm về giới, tạo điều kiện cần thiết để thực hiện hành động về sự bình đẳng và tiến bộ của phụ nữ trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống xã hội. Cả nam và nữ điều đóng vai trò trong xã hội nó thể hiện trong cuộc sống thường nhật: Vai trò tái sinh sản, Vai trò sản xuất, Vai trò cộng đồng. 2.1.4. Vai trò của phụ nữ trong gia đình xã hội 2.1.4.1. Vai trò của người phụ nữ trong hoạt động sản xuất phát triển kinh tế gia đình Trên toàn thế giới, phụ nữ đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả năng sản xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội nguồn nhân lực, trí lực dồi dào và ngày càng phát triển. Vai trò của phụ nữ trong hoạt động phát triển kinh tế gia đình như sau: 6 Phụ nữ là người lao động trong lĩnh vực buôn bán dịch vụ góp phần tạo nên nguồn thu tiền mặt trong gia đình. Cùng với chồng, người vợ cũng là người tạo ra thu nhập chính. Ở nông thôn khi người chồng vắng mặt trong gia đình do đi làm ăn xa thì người vợ trở thành người lao động chính, họ là chủ thể chính phát triển kinh tế hộ nông dân ở nông thôn. 2.1.4.2. Vai trò của người phụ nữ trong công việc gia đình Ngoài việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu nhập cho gia đình, phụ nữ còn đảm nhận chức năng của người vợ, người mẹ. Họ phải làm hầu hết các công việc nội trợ chăm sóc con cái, các công việc này rất quan trọng đối với sự tồn tại phát triển của gia đình và xã hội. Theo kết quả nghiên cứu, phụ nữ nông thôn phải làm việc 8-16h/ngày gồm cả công việc nội trợ gia đình và công việc đồng áng, họ không có thời gian thư giãn giải trí,trong khi nam giới chỉ làm việc 7h/ngày, tổng thời gian giành cho công việc gia đình của phụ nữa luôn gấp 1,5 lần so với nam giới trên mỗi một ngày.[3] 2.1.4.3. Vai trò của phụ nữ trong tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực phát triển tiếp cận đất đai. * Tiếp cận đất đai Luật đất đai 2003, quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi tên cả chồng và vợ là một bước tiến bộ lớn trong việc cải thiện sự bình đẳng giữa nam và nữ đối với đất đai, một tài sản lớn của gia đình. Cho dù pháp luật quy định quyền thừa kế như nhau của con trai là con gái, nhưng theo truyền thống thì chủ yếu người con trai trong gia đình có quyền thừa kế về nhà cửa và đất đai, phụ nữ vẫn đang bị loại khỏi việc được hưởng lợi từ các quyền lợi này.Vẫn đang có sự khác biệt tương đối lớn trong việc tiếp cận quyền về đất đai giữa phụ nữ và nam giới.[9] * Tiếp cận vốn Phần lớn tín dụng hiện nay là do khu vực phi chính thức, phụ nữ ít có 7 hội hội tiếp cận với các khoản vay chính thức hơn so với nam giới. 2/3 số người vay vốn là nam giới. Đối với phụ nữ chỉ có rất ít số vốn vay được cung cấp thông qua khu vực chính thức, còn lại nguồn tín dụng phổ biến nhất là từ họ hàng và các cá nhân khác, việc vay vốn từ nguồn các cá nhân dẫn tới việc chịu lãi xuất cao và đối với phụ nữ điều này cũng phán ánh họ thiếu khả năng tiếp cận đối với khoản vay thế chấp.[1] * Tiếp cận KHKT Trong việc tiếp cận các kênh thông tin nam giới thường đi hội họp nghe đài, xem tivi, đọc báo.... còn phụ nữ đảm nhiệm công việc đồng áng, nội trợ. Họ nắm bắt kiến thức chủ yếu qua các lớp tập huấn do hội phụ nữ tổ chức, qua việc đi trợ mua bán sản phẩm và qua chính kinh nghiệm mà họ tích lũy được trong quá trình lao động. Trong vùng nghiên cứu phụ nữ nắm bắt thông tin qua người chồng, qua các cán bộ khuyến nông... và họ tích lũy kinh nghiệm từ chính bản thân.[1] 2.1.4.4. Vai trò của phụ nữ trong các hoạt động xã hội cộng đồng Gia đình là một chủ thể xã hội, khi tham gia sinh hoạt cộng đồng bao giờ cũng hiện diện với tư cách một chủ thể hoàn thiện. Nhưng phụ nữ không có nhiều thời gian giành cho các hoạt động xã hội, hoặc cho việc học tập kinh nghiệm từ người khác. Đặc biệt phụ nữ các dân tộc thiểu số ít có cơ hội tham gia các lớp học văn hóa buổi tối thậm chí các lớp học có sẵn và thích hợp với họ. Kết quả là phụ nữ không thể tham gia các cuộc thôn bản cộng với việc ít có điều kiện tiếp cận các nguồn lực và khả năng tạo thu nhập kém. Đó là những yếu tố hạn chế khả năng tham gia của phụ nữ vào việc ra quyết định trong cộng đồng và ở cấp quốc gia. 2.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá vai trò của người phụ nữ Thái trong phát triển kinh tế hộ gia đình 1. Dựa vào mức độ tham gia của phụ nữ Thái trong các hoạt động sản xuất kinh doanh: Mức độ tham gia của phụ nữ trong hoạt động sản xuất kinh 8 doanh càng nhiều thì vai trò của họ càng được nâng cao trong phát triển kinh tế hộ gia đình và xã hội. 2. Dựa vào thu nhập do phụ nữ Thái tạo ra so với nam giới: Nếu chỉ dựa vào mức độ tham gia của phụ nữ nói chung và phụ nữ Thái nói riêng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh thì chưa đủ để đánh giá vai trò của họ trong phát triển kinh tế hộ gia đình bởi tính chất công việc khác nhau tạo ra mức thu nhập khác nhau. Phần trăm thu nhập của phụ nữ tạo ra càng lớn thì càng khẳng định được vai trò trong gia đình, điều này không những đem lại cho phụ nữ nhiều quyền lợi mà còn góp phần vào trong phát triển kinh tế hộ. 2.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình 2.1.6.1. Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở nông thôn Việt Nam là một nước thuộc khu vực Đông Nam Á nên còn lưu giữ rất nhiều phong tục tập quán kể cả những phong tục cổ hủ lạc hậu. Ở nông thôn nơi mà sự tiếp cận cơ chế thị trường rất chậm, văn minh thường đến sau cùng, nên những tư tưởng “trọng nam khinh nữ” đã trở thành rào cản khiến phụ nữ nông thôn ít tham gia vào các hoạt động xã hội, người dân không dám mạnh bạo làm ăn hạn chế tính năng động sáng tạo. Đặc biệt đối với các vùng dân tộc thiểu số nơi mà quan niệm về giới và vai trò của nam giới được đề cao hơn, tại đó họ cho rằng chỉ có nam giới mới có khả năng đảm đương mọi công việc quan trọng của gia đình, cộng đồng và xã hội.[2] 2.1.6.2. Trình độ học vấn, chuyên môn khoa học kỹ thuật của người phụ nữ Thái Ở nông thôn đặc biệt là miền núi phương tiện thông tin nghe nhìn cũng như báo chí đến với người nông dân rất hạn chế, do vậy việc tiếp cận nắm bắt các thông tin khoa học liên quan đến kiến thức phát triển sản xuất và chăn nuôi trong gia đình gặp nhiều khó khăn. Với phụ nữ nông thôn hiện nay, trong quá trình sản xuất kinh doanh, họ có một ưu điểm nổi bật là sự khéo léo, sự tính toán giỏi giang và thành đạt 9 chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân của mỗi người, số không thành công do học hành, đào tạo chưa nhiều. Nhược điểm này sẽ là một hạn chế không nhỏ trong việc phát huy nguồn nhân lực nữ để phát triển nông thôn. 2.1.6.3. Yếu tố sức khỏe Với phụ nữ nông thôn, đặc biệt là phụ nữ dân tộc Thái vừa phải lao động nặng vừa phải thực hiện thiên chức làm mẹ mang thai, sinh con và cho con bú bằng bầu sữa của mình, cùng với điều kiện sinh hoạt thấp kém đã làm cho sức khỏe của họ bị giảm sút. Điều này không những ảnh hưởng đế khả năng lao động, mà vai trò của họ trong gia đình cũng trở nên thấp hơn so với người chồng 2.1.6.4. Khả năng tiếp cận thông tin của phụ nữ Thái Phụ nữ Lai Châu nói chung và phụ nữ Thái nói riêng luôn phải đối mặt với nhiều ràng buộc về thời gian lớn hơn nam giới nên cơ hội để họ giao tiếp rộng rãi, tham gia hoạt động cộng đồng để nắm thông tin rất hiếm. Điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng nhận thức và hiểu biết thông tin đối với phụ nữ Thái trên địa bàn nghiên cứu. 2.1.6.5. Yếu tố chủ quan Một yếu tố không thể không nhắc đến làm ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ Thái đó là nguyên nhân chủ quan do chính họ gây ra. Ở bản thân họ cũng tự cho các công việc nội trợ, chăm sóc gia đình là bổn phận của mình và toàn tâm chăm lo cho gia đình, trong khi họ lên tiếng đòi quyền bình đẳng thì lại vô tình ràng buộc thêm trách nhiệm cho mình. Vậy nên toàn bộ công việc gia đình sản xuất càng đè nặng lên đôi vai của phụ nữ khiến cho họ càng thêm mệt mỏi cả về thể xác lẫn tinh thần. 2.1.6.6. Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với sự phát triển của phụ nữ Chăm lo quyền lợi của phụ nữ và đẩy mạnh sự nghiệp giải phóng phụ nữ là quan điểm xuyên suốt lịch sử 80 năm hoạt động của Đảng, 65 năm hoạt 10 động của nhà nước và suốt cả cuộc đời của Bác Hồ. Luận cương chính trị năm 1930 của Đảng ta đã khẳng định: “Vấn đề giải phóng phụ nữ và sự nghiệp giải phóng phụ nữ là một trong 10 nhiệm vụ quan trọng của Đảng”. Năm 1946, bản hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ra đời, tại điều 9 của hiến pháp nêu rõ: “Phụ nữ bình đẳng với nam giới trên mọi phương diện và được hưởng mọi mọi quyền tự do của công dân”.Để phát huy tiềm năng lao động nữ thông qua đẩy mạnh sự nghiệp giải phóng phụ nữ, góp phần phát triển kinh tế, nghị quyết 04/NQ-TW ra ngày 12/7/1993 của Bộ Chính trị “về đổi mới tăng cường công tác vận động phụ nữ trong quá trình đổi mới”, càng thể hiện rõ vị thế của họ trong xã hội. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hiệu quả quản lí của các cơ quan hành chính nhà nước, ở Trung Ương và địa phương đối với công tác của phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới nhằm phấn đấu đến năm 2020, phụ nữ được nâng cao trình độ về mọi mặt. 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.2.1.Tình hình phụ nữ trên thế giới Gần đây, Báo thế giới (Đức) đã thông báo vài con số về tình hình phụ nữ trên thế giới. Cả thế giới 828.000.000 phụ nữ làm kinh tế. Trong số những phụ nữ làm công tác trong ngành lập pháp, châu Mỹ la tinh chiếm tới 10% khu vực Ả Rập chiếm 4%, châu Á chiếm 19%, bán đảo Scan – đi – na – vi chiếm 30%. Trong các quan chức cấp bộ trưởng của các nước có 6% là phụ nữ. Tuổi kết hôn của nữ giới thường ít hơn từ 2 đến 6 tuổi so với nam giới. Tuổi thọ bình quân của nữ giới cao hơn từ 3 đến 8 tuổi so với nam giới. Cả thế giới số người góa chồng nhiều gấp 4 lần số người góa vợ.[8] 2.2.2. Phụ nữ Việt Nam và vai trò của họ trong phát triển kinh tế gia đình và trong hoạt động xã hội Trong lịch sử dân tộc người phụ nữ Việt Nam đã phải gánh chịu nhiều hy sinh, mất mát, nhưng vẫn luôn chịu thương chịu khó, thủy chung son sắc, anh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan