BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NINH THỊ KIM THU
NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA ALGINAT
TRONG QUÁ TRÌNH TẠO NGUYÊN
LIỆU PROBIOTICS CHỨA
Lactobacillus acidophilus
LUẬN VĂN THẠC SỸ DƯỢC HỌC
HÀ NỘI 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NINH THỊ KIM THU
NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA ALGINAT
TRONG QUÁ TRÌNH TẠO NGUYÊN
LIỆU PROBIOTICS CHỨA
Lactobacillus acidophilus
CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ DƯỢC PHẨM VÀ BÀO CHẾ
MÃ SỐ 60720402
Người hướng dẫn khoa học:
1.
TS. Đàm Thanh Xuân
2.
ThS. Nguyễn Thị Trinh Lan
HÀ NỘI 2013
MỤC LỤC
DANH MỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Chương 1: TỔNG QUAN
2
1.1. Đại cương về probiotics
2
1.1.1. Khái niệm
2
1.1.2. Các vi sinh vật được sử dụng trong chế phẩm probiotics
2
1.1.3. Cơ chế tác dụng
4
1.1.3.1. Cơ chế tác dụng
5
1.1.3.2. Ứng dụng của probiotics
5
1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng probiotics trên thế giới và Việt
Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu sản xuất và sử dụng các chế phẩm
probiotics trên thế giới
1.2.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất và sử dụng các chế phẩm probiotics
ở Việt Nam
1.3. Lactobacillus acidophilus
5
10
1.3.1. Đặc điểm hình thái, sinh lý
10
1.3.2. Khả năng chuyển hóa carbohydrat
11
1.3.3. Các dạng chế phẩm probiotics chứa L. acidophilus
11
1.4.
12
Alginat
7
7
1.4.1. Tính chất
12
1.4.2. Ứng dụng
13
1.4.3. Một số nghiên cứu sử dụng alginate trong bào chế probiotics
13
1.5.
Phương pháp đông khô
15
1.5.1. Ưu nhược điểm của phương pháp đông khô
16
1.5.2. Ứng dụng
16
1.5.3. Các tá dược bảo vệ thường dùng trong đông khô vi sinh vật
16
1.6.
19
Nang cứng
1.6.1. Đặc điểm dạng thuốc nang cứng
19
1.6.2. Đánh giá chất lượng nang cứng
20
Chương 2. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị
21
2.1.1. Nguyên vật liệu sử dụng
21
2.1.2. Môi trường sử dụng trong nghiên cứu
22
2.1.3. Các dung dịch và hỗn dịch sử dụng trong nghiên cứu
22
2.1.4. Thiết bị
22
21
Phương pháp nghiên cứu
23
2.2.1. Phương pháp nhân giống
23
2.2.2. Phương pháp nuôi cấy thu sinh khối
23
2.2.3. Phương pháp đông khô
24
2.2.4. Phương pháp tiệt khuẩn Tyndall
25
2.2.5. Phương pháp tạo thuốc bột chứa L. acidophilus
25
2.2.6. Phương pháp tạo nang cứng chứa L. acidophilus
25
2.2.7. Phương pháp xác định hàm ẩm
25
2.2.
2.2.8. Phương pháp xác định số lượng VSV theo nguyên tắc pha loãng
liên tục
26
2.2.9. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của alginate đến khả năng sống
27
sót của Lactobacillus acidophilus trong quá trình đóng thuốc bột
2.2.10. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của alginate đến khả năng
28
sống sót của Lactobacillus acidophilus trong quá trình đóng thuốc nang
cứng
Chương 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
30
3.1.
Nghiên cứu ảnh hưởng của alginate đến khả năng sống sót của vi
khuẩn Lactobacillus acidophilus trong quá trình đông khô
30
3.1.1. Đánh giá thể chất của các nguyên liệu chứa Lactobacillus
acidophilus tạo thành sau khi đông khô
30
3.1.2. Đánh giá độ ẩm và tốc độ hút ẩm của các mẫu đông khô vi sinh
vật với tá dược bảo vệ là sữa gầy và alginate
33
3.1.3. Khảo sát số lượng vi khuẩn Lactobacillus acidophilus sống sót
sau đông khô
36
3.1.4. So sánh khả năng sống sót của vi sinh vật trong nguyên liệu đông
khô có và không có kết hợp alginate và sữa gầy
39
3.2.
Nghiên cứu ảnh hưởng của alginate đến khả năng sống sót của vi
khuẩn Lactobacillus acidophilus trong quá trình đóng thuốc bột và đóng
nang cứng
42
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của alginate đến khả năng sống sót của vi
khuẩn L. acidophilus trong quá trình đóng thuốc bột
43
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của alginate đến khả năng sống sót của vi
khuẩn L. acidophilus trong quá trình tạo nang cứng
45
Chương 4: BÀN LUẬN
48
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
55
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
B. subtilis
: Bacillus subtilis
Cfu (Colony- Forming Units)
: Số đơn vị khuẩn lạc
FAO (Food and Agriculture Organization)
: Tổ chức nông lương thế giới
Glass : một trạng thái nhiệt động quá bão hòa không bền với độ nhớt cao
HDL (High density lipoprotein)
: Lipoprotein tỉ trọng cao
HDSK
: Hỗn dịch sinh khối
IDF (Internation Dairy Federation)
: Liên đoàn bơ sữa thế giới
Kl/kl
: Khối lượng/khối lượng
Kl/tt
: Khối lượng/thể tích
L. acidophilus
: Lactobacillus acidophilus
LAB (Lactic acid bacteria)
: Nhóm vi khuẩn lactic
LDL (Low density lipoprotein)
: Lipoprotein tỉ trọng thấp
MRS (de Man, Rogosa, Sharpe)
: Môi trường nuôi cấy vi khuẩn
MT
: Môi trường
PPI (Proton Pump Inhibitor)
: Ức chế bơm proton
S. boulardii
: Saccharomyces boulardii
Tt/kl
: Thể tích/khối lượng
VSV
: Vi sinh vật
WHO (World Health Organization)
: Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
STT
Trang
Bảng 1.1 Các thế hệ bào chế của chế phẩm chứa probiotics
7
Bảng 1.2 Một số chế phẩm probiotics trên thị trường Việt Nam
9
Bảng 1.3 Cơ chế bảo vệ của tá dược trong quá trình đông khô
17
Bảng 2.1 Các hóa chất dùng trong nghiên cứu
21
Bảng 2.2 Các thiết bị dùng trong nghiên cứu
22
Bảng 3.1 Thể chất của các mẫu đông khô L. acidophilus với các tá
31
dược bảo vệ tại thời điểm ngay sau khi đông khô
Bảng 3.2
Biến thiên hàm ẩm (%) của một số mẫu đông khô L.
34
acidophilus với tá dược bảo vệ khác nhau theo thời gian
Bảng 3.3 Số lượng vi khuẩn sống sót trong 4 mẫu sau đông khô
37
Bảng 3.4 Tỷ lệ VSV sống sót sau đông khô so với mẫu ban đầu
37
Bảng 3.5 Hàm ẩm của các mẫu đông khô với tá dược bảo vệ là hỗn
40
hợp sữa gầy với alginate ở các nồng độ
Bảng 3.6 Số lượng vi sinh vật sống sót tính trên 1g bột sau đông khô
41
trong các mẫu đông khô sử dụng kết hợp alginate và sữa
gầy.
Bảng 3.7 Số lượng vi sinh vật sống sót tính trên 1g bột đông khô
44
Bảng 3.8 Số lượng vi sinh vật sống sót trong 1 viên nang trong môi
45
trường acid HCl pH 1,2 với tốc độ khuấy 50 v/phút
Bảng 3.9 Tỷ lệ vi sinh vật sống sót của mẫu alginate so với mẫu tinh
bột trong môi trường pH 1,2
46
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Tên bảng
STT
Trang
Hình 1.1
Hình ảnh L. acidophilus trên kính hiển vi điện tử.
11
Hình 1.2
Công thức cấu tạo của acid α- L- guluronic và acid β- D-
12
mannuronic
Hình 3.1
Hình ảnh mẫu đông khô với nước cất.
32
Hình 3.2
Đồ thị biểu thị hàm ẩm trung bình của các mẫu ngay sau
34
đông khô và trong thời gian bảo quản.
Hình 3.3
Hình ảnh mẫu đông khô với alginate ngay sau khi tháo khỏi
35
máy và sau 3 phút để ngoài môi trường.
Hình 3.4
Đồ thị biểu diễn số lượng vi khuẩn L. acidophilus sống sót
38
trong các mẫu sau đông khô
Hình 3.5
Hàm ẩm của các mẫu đông khô với tá dược bảo vệ là hỗn
40
hợp sữa gầy với alginate ở các nồng độ
Hình 3.6
Số lượng vi sinh vật sống sót tính trên 1g bột sau đông khô
42
trong các mẫu đông khô sử dụng kết hợp alginate và sữa gầy.
Hình 3.7
Biểu đồ thể hiện số lượng vi sinh vật sống sót sau khi thử
44
trong môi trường acid HCl pH 1,2
Hình 3.8
Số lượng vi sinh vật sống sót trong 1 viên nang trong môi
trường acid HCl pH 1,2 với tốc độ khuấy 50 v/phút
46
LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và long biết ơn sâu sắc tôi xin g i l i c
Thanh Xuân và ThS. Nguyễn Thị Trinh Lan, nh ng ng
và ch b o cho tôi t nh ng b ớc
i th
ơn ến TS. Đàm
t n t nh h ớng
u ti n cho ến khi tôi hoàn thi n lu n văn nà
Đồng th i, tôi xin g i l i c
ơn tới Ds. Lê Ngọc Khánh cùng các th
các anh chị kỹ thu t vi n trong bộ ôn Công Nghiệp Dược
hân ịp nà tôi c ng xin g i l i c
cô giáo tr
ng Đại học
c
tôi trong th i gian tôi học t p tại tr
Và cuối c ng là l i c
ơn ến an giá
à ội
ạ
và tạo
cô giáo,
tạo ọi iều ki n giúp ỡ
tôi trong suốt quá tr nh thực hi n ề tài, ch b o tôi trong th i gian là thực nghi
th
n
.
hi u c ng toàn th các
ọi iều ki n thu n l i cho
ng
ơn tôi g i tới Mẹ của tôi, gia
nh, ng
i thân và bạn b
ộng vi n, giúp ỡ tôi trong suốt quá tr nh học t p và hoàn thành lu n văn tốt nghi p
o th i gian là thực nghi
nà c n c nhiều thiếu s t
kh a lu n
ôi r t
c ng nh kiến th c của b n thân c hạn, kh a lu n
ong nh n
c sự g p
của các th
c hoàn thi n hơn
ôi xin chân thành c
ơn
à ội, ngà 30, tháng , nă
ọc viên
s
inh hị Kim Thu
cô, bạn b
ĐẶT VẤN ĐỀ
Probiotics thuộc nhóm các vi sinh vật sống không thể thiếu đối với sức
khỏe con người. Những vi sinh vật này đưa vào cơ thể khi còn sống với một
lượng đầy đủ sẽ có lợi cho sức khỏe của vật chủ. Chúng thường được bổ sung
kèm với chế độ ăn hoặc qua các chế phẩm chứa probiotics.
Vi sinh vật hay được sử dụng nhất trong các chế phẩm probiotics là
nhóm vi sinh vật sinh acid lactic, mà trong đó điển hình là Lactobacillus
acidophilus.
Tuy nhiên, probiotics kém ổn định do bất lợi của điều kiện bảo quản
cũng như hàng rào sinh học của vật chủ. Do vậy, các nghiên cứu trong nước
cũng như trên thế giới hiện nay đều được thực hiện với mục tiêu giúp ổn định
vi sinh vật. Trong đó, alginat là tá dược được nghiên cứu nhiều nhất trên thế
giới. Nhưng trong nước các nghiên cứu về tá dược này còn rất hạn chế.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện đề tài:
N
p ob o
a alginat
s
o
q á
ì
ạo
y
Lactobacillus acidophilus”.
Với các mục tiêu:
alginat
.
alginat
ộ
1
à
lệ
C ươ
1.1.
Đạ ươ
1. TỔNG QUAN
ề probiotics
1.1.1. Khái niệm
Probiotics bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là “sự sống”. Khái niệm
probiotics đầu tiên xuất phát từ nhà khoa học Eli Metchnikoff, trong cuốn
sách “Kéo dài sự sống” của ông đưa ra 1908. Ông cho rằng những người nông
dân Bulgary sống lâu là vì họ thường xuyên sử dụng sữa chua có chứa vi
khuẩn lactic, các vi khuẩn này có lợi cho vi sinh vật đường ruột. [55]
Thuật ngữ “probiotics” được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1953 bởi
Kollath. Probiotics được định nghĩa là “các yếu tố có nguồn gốc từ vi khuẩn,
kích thích sự phát triển của các vi khuẩn khác”. [55]
Năm 1974, Parker đã phát triển định nghĩa này, ông cho rằng probiotics
là “những vi sinh vật và những cơ chất giúp cân bằng hệ vi khuẩn đường
ruột”. Sau đó đến năm 1989, Fuller đã thay đổi định nghĩa này, ông cho rằng
probiotics là “thực phẩm” bổ sung một số vi sinh vật sống có ích cho vật chủ
nhằm cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột của nó. Định nghĩa này nhấn mạnh
vai trò khả năng sống của vi sinh vật. Năm 1998, Salminen đã định nghĩa
probiotics là “những thực phẩm chứa vi khuẩn sống ảnh hưởng có lợi cho sức
khoẻ”. Năm 2002 Marteau đã định nghĩa probiotics hoàn chỉnh hơn
“probiotics là những chế phẩm chứa tế bào vi sinh vật hay những thành phần
của tế bào vi sinh vật mà ảnh hưởng có lợi cho sức khoẻ”. [23], [55]
Năm 2002, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Lương thực thế
giới (FAO) đưa ra định nghĩa probiotics được coi là hoàn chỉnh nhất hiện nay:
“Probiotics là những vi sinh vật sống mà khi sử dụng với lượng phù hợp sẽ
đem lại lợi ích cho sức khỏe của sinh vật chủ”. [23], [55]
1.1.2. Các vi sinh vậ
ợc sử dụng trong ch ph m probiotics
Probiotics được chia làm 3 nhóm chính sau [6]:
2
- Nhóm vi khuẩn lactic (chiếm phần lớn): gồm 2 chi phổ biến là chi
Lactobacillus và Bifidobacterium.
- Nhóm không phải vi khuẩn lactic:
+ Chi Propionibacterium: P. freudenreichii, P. cyclohexanicum,...
+ Chi Bacillus: B. subtilis, B. clausii,...
+ Chi Brevibacillus: B. laterosporus,…
+ Chi Sporolactobacillus: S. laevolacticus,…
+ Chi Escherichia: E. coli,...
- Nhóm nấm men: chủ yếu là chi Saccharomyces cerevisiae.
Việc lựa chọn các vi sinh vật trên dùng làm nguyên liệu probiotics đều
phải dựa vào các tiêu chí sau:
Có khả năng bám dính vào niêm mạc đường tiêu hóa của vật chủ
Chịu được pH thấp ở dạ dày và acid mật ở ruột non
Không sinh độc tố và không gây bệnh cho vật chủ
Có khả năng sinh enzym, chất kháng sinh hoặc các sản phẩm cuối cùng
mà vật chủ có thể sử dụng được
Có khả năng sống và cư trú trong ruột
Dễ nuôi cấy và có khả năng tồn tại độc lập trong một thời gian dài
L. acidophilus là trực khuẩn chiếm tỉ lệ chủ yếu trong số các vi sinh vật có
ích cư trú ở đoạn trên của ống tiêu hóa. Nó có khả năng làm giảm số lượng
các vi sinh vật hoặc nấm có hại ở ruột non; có khả năng sinh lactase - một
enzym quan trọng trong chuyển hóa sữa; có liên quan đến quá trình sản xuất
một số vitamin nhóm B như: niacin, acid folic, pyridoxin; tăng cường chức
năng của hệ thống miễn dịch; giảm sự tiêu diệt vi sinh vật có ích do sử dụng
kháng sinh dài ngày.[6]
Với các đặc điểm trên, L. acidophilus là vi sinh vật được lựa chọn đầu
tiên để sản xuất các chế phẩm probiotics.
3
1.1.3. Cơ
tác dụng c a probiotics
1.1.3.1. Cơ
tác dụng [3],[4],[6],[7]
- Cạnh tranh năng lượng, vị trí bám: Probiotics cạnh tranh chất dinh
dưỡng và năng lượng với các vi khuẩn gây bệnh để duy trì và phát triển. Bằng
cách chiếm lĩnh và bám chặt vào thành ruột, probiotics ngăn ngừa các vi
khuẩn có hại tấn công và phát triển.
- Tăng cường chức năng chống đỡ của niêm mạc ruột: Probiotics sống
tại đường ruột cũng đồng thời tăng cường chức năng chống đỡ của niêm mạc
ruột và giảm thiểu sự di chuyển của các vi khuẩn và kháng nguyên từ ruột vào
mạch máu. Chức năng này giúp giảm sự nhiễm khuẩn và dị ứng đối với các
kháng nguyên có trong thực phẩm.
- Sản sinh ra các chất ức chế: Một số probiotics sản sinh ra các kháng
sinh như bacteriocins giúp ngăn ngừa và tiêu diệt mầm bệnh. Trong quá trình
lên men đường, các thành phần khác nhau của probiotics sản sinh ra acid
lactic giúp làm giảm pH của ruột và ngăn cản sự phát triển của các vi khuẩn
không cần thiết. Một số sản phẩm sinh ra trong quá trình trao đổi chất, quá
trình lên men chuyển hóa carbohydrat như butyrat và acid butyric có khả năng
chống ung thư.
- Kích thích đáp ứng miễn dịch: Probiotics có khả năng làm tăng cả
phản ứng miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu bằng cách kích thích các tế
bào phản ứng miễn dịch (macrophases, lymphocytes) và tăng cường sự sản
xuất ra các thành phần miễn nhiễm (cytolines, immunoglobulins, interferon).
- Tăng cường chức năng tiêu hóa: Probiotics trong ruột non giúp giảm
lượng mật trong cơ thể và giảm cholesterol. Probiotics sản sinh ra các enzym
khắc phục quá trình tiêu hủy carbohydrate và làm thuận tiện hơn quá trình
ruột hấp thụ năng lượng từ các chất dinh dưỡng. Probiotics cũng đồng thời lên
4
men những carbohydrat không tiêu hóa được trong ruột non và sản xuất ra
vitamin B, K.
1.1.3.2. Ứng dụng c a probiotics:
Probiotics được ứng dụng:
Trong các bệnh tiêu hóa [16], [20], [27]
- Tăng khả năng tiêu hóa lactose và hoạt động của các enzym khác
- Hỗ trợ trong điều trị tiêu chảy do sử dụng kháng sinh
- Tác dụng lên Helicobacter pylori
Tăng cường miễn dịnh [22], [39]
- Kích thích miễn dịch niêm mạc
- Tăng cường miễn dịch, giảm phản ứng dị ứng
- Giảm nguy cơ nhiễm vi khuẩn, nấm
- Giảm nguy cơ mắc ung thư
Chống tăng huyết áp, giảm cholesterol máu [14], [26]
Ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản
1.2. Tình hình nghiên c u và sử dụng probiotics trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên c u s n xuất và sử dụng các ch ph m probiotics
trên th giới
Việc sử dụng thực phẩm có probiotics (như 1 thành phần tự nhiên của
thực phẩm hoặc thực phẩm đã lên men) đã được biết đến từ lâu, nhưng việc
nghiên cứu hệ vi sinh vật đường ruột và sử dụng probiotics mới thực sự phát
triển từ những năm 80 của thể kỷ 20. Những nghiên cứu về đặc điểm phân
loại và quần thể vi sinh vật đường ruột ở người và động vật được tiến hành
bởi Apajalahti và cs (1998) [13]; Vander Wielen và cộng sự (2000) [49] đã
cho thấy nếu như trong ruột non của người Bacteroides và Bifidobacterium
chiếm ưu thế thì ở gà là Ruminococcus và Streptococcus. Bằng kỹ thuật gen,
các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng chỉ có khoảng 20 đến 50% số loài vi sinh
5
vật đường ruột ở động vật được phân lập, nuôi cấy như nguồn probiotics.
Netherwood và cs (1999) [38]; Gong và cs (2002) [23]; Zhu và cs (2002) [54]
đã sử dụng kỹ thuật gen để nghiên cứu sự thay đổi cấu trúc quần thể và đặc
điểm sinh học của hệ vi sinh vật đường ruột ở động vật dưới tác động của
probiotics. Tuy nhiên, cho đến nay những nhân tố nào góp phần tạo nên một
hệ vi sinh vật cân bằng hoặc làm rối loạn sự cân bằng của hệ vi sinh vật
đường ruột cũng chưa được hiểu biết đầy đủ. Đã có rất nhiều nghiên cứu về
vai trò của probiotics đối với đời sống động vật như tác động của probiotics
đối với hệ thống miễn dịch ở niêm mạc ruột (Schat và Mayer, 1991)[46];
(Hersbberg và Mayer, 2000) [25] đối với sự thay đổi của niêm mạc ruột non ở
vật nuôi (McCracken và Lorenz, 2001). [37]
Những ảnh hưởng có lợi của probiotics thể hiện ở nhiều khía cạnh khác
nhau nhưng những hiểu biết của con người về cơ chế tác động của probiotics
còn rất hạn chế. Có một số tác giả cho rằng hiệu quả của probiotics trong việc
ức chế sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh trong đường tiêu hóa của động
vật có ý nghĩa rất quan trọng. Sự kìm hãm được thực hiện theo những cách
sau: cạnh tranh chất dinh dưỡng, sản xuất độc tố và các sản phẩm trao đổi
(các acid béo bay hơi, các chất giống kháng sinh...), cạnh tranh vị trí bám dính
ở niêm mạc ruột và kích thích hệ thống miễn dịch ruột. [22], [40]
Đa phần các sản phẩm probiotics sử dụng theo đường uống, chúng phải
chịu tác dụng của dịch vị, cũng như của acid mật vì thế vi sinh vật bị chết rất
nhiều và không đến ruột được hoặc đến ruột với số lượng rất ít không đủ gây
tác dụng. Việc đảm bảo khả năng sống sót của vi sinh vật probiotics trong sản
xuất, bảo quản, lưu hành, và tỉ lệ sống sót cao khi đến ruột không đơn giản, do
vậy đã có nhiều hướng nghiên cứu khác nhau như cải tiến phương pháp đông
khô tạo bột [32], [33], áp dụng phương pháp lên men 2 bước, phương pháp vi
nang hóa [15], [21], phương pháp sử dụng kết hợp với tá dược bảo vệ [41],
6
[42]. Việc bảo vệ các vi sinh vật probiotics để chúng sống sót và phát huy tác
dụng khi đến ruột là một vấn đề quan trọng và đang được giải quyết.
1.2
T
Vệ
am
x ấ à ử ụ
m
Ở nước ta, các chế phẩm probiotics đã chiếm lĩnh thị trường hơn 10
năm; tuy nhiên việc nghiên cứu sản xuất probiotics phục vụ cho đời sống còn
rất mới mẻ và bắt đầu được quan tâm trong khoảng một thập kỷ gần đây. Đến
nay, trên thị trường nước ta đã có mặt các sản phẩm probiotics của bốn thế hệ
bào chế như sau: [6]
Bả
T ế ệ
1.1: Cá
ế ệ bào
Đặ đ ểm VSV
T ế ệ 1 VSV sống (trong
(Non-
sữa chua, phomat,
coated)
kim chi, …)
Bào tử VSV.
ế
ế p ẩm
p ob o
s
Ư đ ểm
N ượ đ ểm
Giá rẻ → sử dụng
VSV gần như không
nhiều.
sống sót khi qua dạ dày
và dịch mật.
Thuận lợi cho nuôi
Mất nhiều thời gian
cấy, sản xuất, lưu
phát triển thành VSV →
hành.
chậm tác dụng, hạn chế
khả năng cạnh tranh với
VSV gây bệnh.
Probiotics đông
Tỉ lệ sống ở nhiệt
Tỷ lệ VSV bị chết vẫn
khô.
độ thường cao hơn
cao.
T ế ệ 2 VSV đưa vào dưới Bảo vệ VSV khi đi
Mất thời gian màng bao
Enteric-
dạng viên nén,
qua dạ dày và dịch
tan rã để giải phóng
coated
viên nang có lớp
mật.
VSV.
bao ngoài tan
trong ruột.
7
T ế ệ 3 Dạng bao vi nang.
Hoàn thiện ý tưởng Chưa khắc phục được
Micro-
của thế hệ 2.
nhược điểm của thế hệ
encapsul
2: khả năng phóng thích
ated
tại ruột chưa tốt, tan
chậm trong ruột.
T ế ệ 4 Lớp bên trong là
VSV có tỷ lệ sống
Đòi hỏi công nghệ cao,
Dual –
protein, lớp ngoài
cao. Chịu được
kỹ thuật bào chế hiện
coated
là polysaccharid.
acid dịch vị và
đại, trang thiết bị đắt
muối mật. Lớp bao
tiền.
bên trong có tính
Giá thành cao.
thúc đẩy phóng
thích VSV tại đích.
Một số cơ sở có sản xuất nguyên liệu probiotics ở nước ta là Công ty
TNHH một thành viên Pasteur Đà Lạt, Công ty TNHH một thành viên vaccin
và sinh phẩm Nha Trang, với một số chế phẩm quen thuộc trên thị trường như
Enzym biosub, Biosubtyl DL, Viabiovit, Vivac bio, Healthy liver. Tuy nhiên,
nguyên liệu chủ yếu trong các chế phẩm probiotics của Công ty TNHH một
thành viên Pasteur Đà Lạt cũng như công ty TNHH một thành viên vaccin và
sinh phẩm Nha Trang đều là chủng vi sinh vật Bacillus subtilis. Và mới đây
đã xuất hiện thêm công ty ANABIO R$D, có nhà máy sản xuất nguyên liệu
probiotics hiện đại không kém so với các nước trên thế giới. Ngoài việc sản
xuất nguyên liệu probiotics cổ điển trong nước như nguyên liệu chứa chủng vi
sinh vật Bacillus subtilis, ANABIO còn có thêm nguyên liệu chứa các chủng
vi sinh vật lactic. Do vậy, thị trường chế phẩm probiotics không chỉ lớn về số
lượng mà còn đa dạng về chủng loại vi sinh vật, đồng thời giá thành sản phẩm
các chế phẩm probiotics đã được hạ nhiều lần, người sử dụng có thể sử dụng
8
sản phẩm chất lượng cao mà giá thành lại rẻ. Tuy nhiên, sản phẩm ở đây vẫn
chủ yếu thuộc thế hệ 1 nên khả năng bảo vệ VSV vẫn còn rất thấp (Bảng 1.2.)
B ng 1.2: Một số chế phẩm probiotics trên thị trường Việt Nam
STT T ế B ệ dượ
T à
p ầ
à dạ
bào
ế
N à sả x ấ
ệ
1
1
L-Bio-3D
300mg vi khuẩn: L. acidophilus, Me-Auspharm
B. longum, L. rhamnosus
2
1
Antibio
– Việt Nam
Gói bột uống 1g chứa 108 cfu L. Organon – Mỹ
acidophilus
3
1
Biosubtyl
Gói 1g chứa 107 - 108 vi khuẩn B. Viện vaccin
LD
subtilis và L. acidophilus
Đà Lạt – Việt
Nam
4
1
Biolacto
Viên nang chứa ít nhất 108 vi Union – Mỹ
khuẩn L. acidophilus và L. bul
garicus
5
1
Lactomed
Viên nang 320 mg chứa:
II Dong - Hàn
L. bifidus 2 ×106 vi khuẩn
Quốc
L. acidophilus 2 × 106 vi khuẩn
Streptococcus faecalis 2 × 106 vi
khuẩn
6
1
Ultraflore
Viên nang 0,2 g chứa 2 × 109 nấm Sobio – Pháp
men Saccharomyces cerevisiae
7
8
1
1
Antibio
Viên nang chứa 2 × 108 – 2 × 109 Lyocentre –
-philus
vi khuẩn L. acidophilus
Probio
Gói bột đông khô chứa 109 L. Imexpharm –
9
Pháp
acidophilus
9
2
Abiiogran
Việt Nam
Thuốc cốm, 1g chứa 108 cfu L. Dae Han New
acidophilus
Pharm – Hàn
Quốc
10
3
Lactomin Hỗn hợp Probiotics bao vi nang
chứa L. acidophilus, B. longum, L.
Austrapharm
rhamnosus 300 mg
– Việt Nam
Laclean
Bột cốm pha hỗn dịch chứa Lactic
Cell-biotech –
gold
Acid Bacteria 1,25 x 109,
Hàn Quốc
plus
11
4
Mebipharm-
L.acidophilus (100 tỉ cfu/g); L.
rhamnosus (100 tỉ cfu/g); B.
longum (50 tỉ cfu/g); B. bifidum
(50 tỉ cfu/g); Enterococcus
faecium (100 tỉ cfu/g)
12
4
Kidlac
Bột cốm pha hỗn dịch uống:
Cell-biotech –
Lactic Acid Bacteria 0,5 x 109, L.
Hàn Quốc
acidophilus (100 tỉ cfu/g), B.
longum (50 tỉ cfu/g), B. breve (50
tỉ cfu/g), Enterococcus faecium
(100 tỉ cfu/g)
1.3.
Lactobacillus acidophilus
1.3.1. Đặ
ểm hình thái, sinh lý
L. acidophilus thuộc nhóm vi sinh vật sinh acid lactic, là trực khuẩn
Gram dương, kích thước từ 0,6 – 0,9 × 1,5 – 6,0 µm, mọc đơn hoặc đôi hoặc
tạo chuỗi ngắn, không có bào tử, không di động, kỵ khí không bắt buộc, phản
10
ứng catalase âm tính, phát triển tối ưu ở 370C, không phát triển ở 20 – 220C
hoặc ở nhiệt độ cao hơn 480C [4], [12], [44].
Hình 1.1: Hình ảnh L. acidophilus trên kính hiển vi điện tử.
1.3.2. Kh
yển hóa carbohydrat
L. acidophilus chuyển hóa glucose, lactose, sucrose sinh acid lactic,
nhưng không sinh khí; không chuyển hóa glycerol, erythritol, D-arabinose, Larabinose, D-ribose, D-xylose. [6], [12]
1.3.3. Các dạng ch ph m probiotics ch a L. acidophilus
Trên thị trường dược phẩm hiện nay, các chế phẩm chứa L. acidophilus
chủ yếu là dược phẩm và thực phẩm chức năng bào chế dưới dạng bột, cốm,
nang cứng.
Khác với chế phẩm khác, chế phẩm probiotics phải duy trì số lượng VSV
sống sót nhất định trong thời hạn sử dụng cũng như trong hệ thống tiêu hóa
của người sử dụng. Do đó, phương pháp sản xuất và thành phần chế phẩm
probiotics được cải biến khác so với chế phẩm thông thường.
Về thành phần, chế phẩm probiotics thường có thêm các tá dược bảo vệ
như chất xơ, đường,…
Về phương pháp sản xuất nguyên liệu, hiện nay có rất nhiều phương pháp
sản xuất nhằm tăng khả năng bảo vệ VSV. Điển hình là phương pháp bẫy
bằng cách tạo vi nang [21], phương pháp phun sấy [15],…Trong đó, một
trong những phương pháp tỏ ra hiệu quả và được sử dụng nhiều là phương
11
- Xem thêm -