Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã Xuân Trường - ...

Tài liệu Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã Xuân Trường - huyện Bảo Lạc - tỉnh Cao Bằng (Khóa luận tốt nghiệp)

.PDF
92
328
68

Mô tả:

Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã Xuân Trường - huyện Bảo Lạc - tỉnh Cao Bằng (Khóa luận tốt nghiệp)Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã Xuân Trường - huyện Bảo Lạc - tỉnh Cao Bằng (Khóa luận tốt nghiệp)Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã Xuân Trường - huyện Bảo Lạc - tỉnh Cao Bằng (Khóa luận tốt nghiệp)Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã Xuân Trường - huyện Bảo Lạc - tỉnh Cao Bằng (Khóa luận tốt nghiệp)Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã Xuân Trường - huyện Bảo Lạc - tỉnh Cao Bằng (Khóa luận tốt nghiệp)Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã Xuân Trường - huyện Bảo Lạc - tỉnh Cao Bằng (Khóa luận tốt nghiệp)Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã Xuân Trường - huyện Bảo Lạc - tỉnh Cao Bằng (Khóa luận tốt nghiệp)Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã Xuân Trường - huyện Bảo Lạc - tỉnh Cao Bằng (Khóa luận tốt nghiệp)Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã Xuân Trường - huyện Bảo Lạc - tỉnh Cao Bằng (Khóa luận tốt nghiệp)Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã Xuân Trường - huyện Bảo Lạc - tỉnh Cao Bằng (Khóa luận tốt nghiệp)Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã Xuân Trường - huyện Bảo Lạc - tỉnh Cao Bằng (Khóa luận tốt nghiệp)
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ LAN NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN TRƢỜNG, HUYỆN BẢO LẠC, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : KT&PTNT Khoá học : 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ LAN NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN TRƢỜNG, HUYỆN BẢO LẠC, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K43 - KTNN Khoa : KT&PTNT Khoá học : 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Châu Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn tành khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Xuân Trường, huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng với đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã Xuân Trường, huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng” Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô, cơ quan và nhà trường. Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên nơi đào tạo, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thị Châu giảng viên khoa Kinh Tế và Phát Triển Nông Thôn, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ dạy, giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế và Phát Triển Nông Thôn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ. Đồng thời tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Xuân Trường, các ban nghành cùng nhân dân trong xã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Thái nguyên, tháng 05 năm 2015 Sinh viên Nông Thị Lan ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Chuẩn nghèo đói được xác định qua các thời kỳ từ năm 1993 đến 2015 ..11 Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Xuân Trường năm 2014 .................28 Bảng 4.2: Kết quả sản xuất một số cây trồng chính của xã xuân trường giai đoạn 2012 - 2014 ..................................................................................................29 Bảng 4.3: Tình hình chăn nuôi của xã Xuân Trường ...........................................31 Bảng 4.4: Bảng cơ cấu Dân số và lao động của xã Xuân Trường năm 2014 ......33 Bảng 4.5: Tình hình nghèo tại xã Xuân Trường giai đoạn 2012 - 2014 ..............39 Bảng 4.6: Cơ cấu các nhóm hộ xã Xuân Trường năm 2014 ................................42 Bảng 4.7: Thông tin chung về nhóm hộ điều tra ..................................................43 Bảng 4.8: Tình hình lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều tra .....................45 Bảng 4.9: Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra phân theo nhóm hộ .................46 Bảng 4.10: Tài sản của nhóm hộ điều tra .............................................................47 Bảng 4.11: Tình hình thu nhập từ trồng trọt của nhóm hộ điều tra .....................49 Bảng 4.12: Bảng kết quả chăn nuôi và thu nhập của nhóm hộ điều tra ...............49 Bảng 4.13: Tình hình thu nhập từ trồng trọt và chăn nuôi của nhóm hộ điều tra trong năm 2014 ............................................................................................51 Bảng 4.14: Chi phí cho sản xuất và chi phí phục vụ đời sống hàng ngày của nhóm hộ điều tra ..........................................................................................53 Bảng 4.15: Tổng hợp thu nhập và chi phí trong sản xuất và sinh hoạt của nhóm hộ điều tra ....................................................................................................54 Bảng 4.16: Tổng hợp nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của nhóm hộ điều tra ...........56 Bảng 4.17: Tình hình vay vốn của các hộ điều tra...............................................57 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Tỷ lệ hộ nghèo của xã Xuân Trường giai Đoạn 2012 - 2014 ..............40 Hình 4.2: Tỷ lệ trình độ học vấn của nhóm hộ nghèo ..........................................59 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội LĐ : Lao động LĐTB&XH : Lao động thương binh và xã hội LHQ : Liên hợp quốc THCS : Trung học cơ sở KTXH : Kinh tế xã hội KHKT : Khoa học kỹ thuật XĐGN : Xóa đói giảm nghèo XHCN : Xã hội chủ nghĩa v MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ............................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3 1.3. Ý nghĩa khoa học của khóa luận ............................................................. 3 1.4. Bố cục của khóa luận .............................................................................. 4 PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 5 2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5 2.1.1. Một số quan niệm về nghèo ................................................................. 5 2.1.2. Khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam. .................................................. 7 2.1.3. Nguyên nhân của đói nghèo................................................................. 8 2.1.4. Hộ nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo của Chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia ............................................................................... 10 2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 13 2.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay ......................... 13 2.2.2. Thực trạng nghèo tại Việt Nam ......................................................... 13 2.2.3. Một số địa phương làm tốt công tác giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. ...................................................................................................... 13 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 21 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 21 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 21 3.1.2. Phạm vi, thời gian nghiên cứu ........................................................... 21 3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21 3.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 22 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................. 22 vi 3.4.1.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu ......................... 24 3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 25 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 26 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu .... 26 4.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội...................................................... 28 4.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu .............................................. 35 4.2. Phân tích thực trạng và nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ dân trên địa bàn nghiên cứu ....................................................................................... 38 4.2.1. Thực trạng nghèo của xã Xuân Trường giai đoạn 2012 - 2014 ......... 38 4.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra .............................................. 43 4.2.4. Nguyên nhân dẫn đến nghèo của nhóm hộ điều tra ........................... 55 4.3. Các trương trình và chính sách giảm nghèo đã và đang được thực hiện tại địa phương............................................................................................... 61 PHẦN 5: CÁC GIẢI PHÁP ......................................................................... 65 5.1. Một số giải pháp giảm nghèo tại địa phương ....................................... 65 5.1.1. Quan điểm định hướng....................................................................... 65 5.1.2. Mục tiêu của công tác xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn tới:........ 67 5.2. Một số giải pháp giảm nghèo chủ yếu đối với xã Xuân Trường, huyện Bảo Lạc, Tỉnh Cao Bằng .............................................................................. 67 5.2.1. Giải pháp chung ................................................................................. 67 5.2.2. Giải pháp cụ thể ................................................................................. 72 5.3. Kết luận ................................................................................................. 74 5.4. Kiến nghị ............................................................................................... 75 5.4.1. Đối với nhà nước................................................................................ 75 5.4.2. Đối với chính quyền xã ...................................................................... 76 5.4.3. Đối với hộ nghèo đói ......................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Nghèo đói là vấn đề mang tính chất toàn cầu luôn tồn tại trong xã hội. nghèo đói làm cho nền kinh tế chậm phát triển, giải quyết vấn đề nghèo đói là động lực để phát triển kinh tế xã hội. Ngay cả những nước phát triển cao cũng có tình trạng nghèo đói và phân biệt giàu nghèo. Sau quá trình đổi mới cơ chế quản lý, Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - an ninh - quốc phòng. Nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh chóng, đời sống đại bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng của quá trình phát triển kinh tế xã hội chưa đồng đều đến tất cả các vùng, các nhóm dân cư. Vì vậy, một số bộ phận dân cư do các nguyên nhân khác nhau chưa bắt kịp với sự thay đổi, gặp những khó khăn trong đời sống, sản xuất và trở thành người nghèo. Xác định rõ tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hộ và môi trường, với chủ trương phát triển một nền kinh tế thị truờng theo định hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà Nước và đưa nước ta trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 thì đây vừa là một nhiệm vụ chiến lược của công cuộc phát triển KT-XH, vừa là phương tiện để đạt được mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh". Muốn đạt được mục tiêu này thì trước hết phải xoá bỏ đói nghèo và lạc hậu. Đây là một trách nhiệm hết sức nặng nề của Đảng và Nhà Nước ta, bởi Nhà Nước không chỉ bảo đảm nhu cầu tối thiểu cho dân mà còn xoà bỏ tận gốc các nguyên nhân gây ra đói nghèo trong dân cư. Để tập trung các nguồn lực và triển khai đồng bộ, thống nhất và hiệu quả các giải pháp, chính sách xoá đói giảm nghèo phải trở thành chương trình mục tiêu quốc gia phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nhằm hỗ trợ trực tiếp các 2 xã nghèo, hộ nghèo các điều kiện cần thiết để phát triển sản xuất, tăng thu nhập, ổn định đời sống, tự vươn lên thoát khỏi đói nghèo, vì vậy mà Đại hội 8 của Đảng đã xác định “Xoá đói giảm nghèo là một trong những chương trình phát triển kinh tế xã hội vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài". Việt Nam là một trong những nước nghèo trên thế giới, với gần 80% dân cư sống ở khu vực nông nghiệp và 70% lực lượng lao động làm trong lĩnh vực nông nghiệp. Do sự phát triển chậm của lực lượng sản xuất, sự lạc hậu về kinh tế và trình độ phân công lao động xã hội kém, dẫn tới năng suất lao động xã hội và mức tăng trưởng xã hội thấp. Tỉ lệ nghèo đói phân bố không đồng đều giữa các vùng miền, bất kỳ nơi nào từ thành phố đến nông thôn, đồng bằng đến miền núi, vùng xâu vùng xa vẫn tồn tại các hộ nghèo, người nghèo, xã nghèo. Chính vì vậy quá trình xây dựng và đổi mới Đảng và Nhà nước ta luôn đặt mục tiêu xóa đói giảm nghèo lên hàng đầu góp phần đem lại hiệu quả thiết thực cho người nghèo ổn định thu nhập nâng cao chất lượng đời sống và tạo mọi điều kiện để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của người nghèo, để cho người nghèo có cơ hộ tiếp cận các dịch vụ xã hội, phát triển sản xuất và vươn lên thoát nghèo nhằm hướng đến mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh". Cao Bằng là một tỉnh có điều kiện kinh tế, xã hộ còn nhiều hạn chế, cuộc sống người dân còn gặp nhiều khó khăn. Xã Xuân Trường huyện Bảo Lạc tỉnh Bằng là một xã phần đông sống bằng nghề nông nghiệp thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Điều kiện sản kinh tế xã hội khó khăn nên ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao nên công tác xóa đói giảm nghèo là một vấn đề cấp thiết và nan giải. Từ những khó khăn và nhu cầu bức thiết của người dân, nhằm tăng cường công tác xóa đói giảm nghèo và nâng cao cuộc sống của người dân trên địa bàn đó là lý do tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã Xuân trường, huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng”. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và những yếu tố chính ảnh hưởng đến nghèo của các hộ nông dân và đưa ra các giải pháp giảm nghèo cải thiện đời sống nhân dân trong xã. - Mục tiêu cụ thể + Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu. + Điều tra sơ bộ và phân tích thực trạng đói nghèo. + Những nguyên nhân dẫn tới nghèo tại địa bàn nghiên cứu. + Tìm hiểu các chương trình giảm nghèo đã và đang triển khai tại địa phương và những bài học cụ thể rút ra từ các trương trình. + Đề xuất được các biện pháp giảm nghèo phù hợp và thật sự thiết thực giúp các hộ gia đình nghèo tại địa phương, nhằm giảm tỉ lệ hộ nghèo và xây dựng địa phương ngày càng phát triển. 1.3. Ý nghĩa khoa học của khóa luận - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Nghiên cứu khoa học là cơ hội để cho sinh viên thực hành những kiến thức đã học, áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế, giúp sinh viên nâng cao kiến thức và kinh nghiệp thực tế, các kỹ năng đặt câu hỏi, khai thác thông tin, các phương pháp PRA, khả năng phân tích xử lý số liệu, khả năng nhận định theo các nguyên lý phát triển nông thôn, sự tổng hợp và đưa ra những lý luận từ những vấn đề thực tiễn… Đề tài là nguồn tài liệu bổ sung cho kho thư viện phục vụ cho công tác nghiên cứu học tập của các bạn sinh viên khóa sau. - Ý nghĩa trong thực tiễn Xóa đói giảm nghèo là mục tiêu hàng đầu của Đảng và nhà nước nói chung cũng như của toàn thể nhân dân xã Xuân Trường nói riêng. Nghiên cứu 4 đề tài sẽ góp phần vào việc đánh giá thực trạng đói nghèo tại địa phương tìm hiểu những nguyên nhân nghèo đói, hiệu quả của các chính sách, chương trình xóa đói giảm nghèo và tác động của những chính sách này đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân tại địa phương. Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là cơ sở giúp chính quyền và các ban nghành đoàn thể của xã đưa ra những biện pháp giảm nghèo và triển khai một cách có hiệu quả hơn. 1.4. Bố cục của khóa luận Bố cục của khóa luận bao gồm những phần sau: Phần 1: Mở đầu Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn Phần 3: Phương pháp nghiên cứu Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Phần 5: Kết luận và kiến nghị 5 PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số quan niệm về nghèo Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời gian. Tổ chức y tế thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc gia [11]. Tại hội nghị bàn về chống nghèo đói do ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng vùng được xã hội thừa nhận”. Theo định nghĩa này thì mức độ nghèo đói ở các nước khác nhau là khác nhau. Theo số liệu của ngân hàng thế giới thì hiện nay trên thế giới có khoảng 1,3 tỷ người sống dưới mức nghèo khổ, trong đó phần lớn là phụ nữ và trẻ em. Theo khái niệm trên không có chuẩn nghèo chung cho mọi quốc gia, chuẩn nghèo cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia và nó thay đổi theo không gian và thời gian. Chuẩn nghèo là thước đo để phân biệt ai nghèo ai không nghèo từ đó có các biện pháp trợ giúp phù hợp và đúng đối tượng. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo như sau: “người nghèo là những ai có thu nhập thấp hơn 1 USD mỗi 6 ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”  Nghèo tuyệt đối Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát triển, Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra khái niệm nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: “Nghèo ở mức độ tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng của giới trí thức chúng ta’’. Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương đương của địa phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các ranh giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định, từ 2 đô la cho khu vực Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho những nước Đông Âu cho đến 14,40 đô la cho những nước công nghiệp. (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc 1997).[10]  Nghèo tương đối Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó. Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất 7 (tương đối), việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa - xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một phần được các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng. [10] 2.1.2. Khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam. Ở nước ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia. Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu. - Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại... - Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét. - Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu. - Khái niệm về hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay 8 nói cách khác đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ. - Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Ngoài ra còn có khái niệm xã nghèo và vùng nghèo. - Xã nghèo là xã có những đặc trưng như sau: - Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 40% số hộ của xã. - Không có hoặc thiếu rất nhiều những công trình cơ sở hạ tầng như: điện sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm y tế và nước sinh hoạt. - Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ người mù chữ cao. - Khái niệm về vùng nghèo: Vùng nghèo là chỉ địa bàn tương đối rộng có thể là một số xã liền kề nhau hoặc một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thông không thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển sản xuất đảm bảo cuộc sống và là vùng có số hộ nghèo và xã nghèo cao.[10] - Khái niệm nghèo đa chiều Xuất phát từ quan niệm: Nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt trên không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Vì vậy, nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. [12] Thay vì chỉ xét thu nhập, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng đề án "nghèo đa chiều" để xác định hộ nghèo trên 5 khía cạnh y tế, giáo dục, nhà ở, điều kiện sống và tiếp cận thông tin. 2.1.3. Nguyên nhân của đói nghèo Ở Việt Nam nguyên nhân chính gây ra đói nghèo có thể phân theo 3 nhóm: 9 - Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn đã và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một vùng, khu vực. - Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ nạn xã hội, lười lao động, ốm đau, rủi ro... - Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: + Thiếu hoặc không đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, chính sách trong giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh định cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chế chưa đồng bộ. Chính sách nhiều rải rác chưa tập trung. + Các chính sách giảm nghèo hiện hành còn bất cập như được ban hành trên cơ sở phân tích nguyên nhân đói nghèo, chưa thực sự dựa trên nhu cầu của người cần hỗ trợ. Hầu hết giải pháp giảm nghèo được đề xuất và thiết kế ở cấp quốc gia trong khi tất cả hoạt động giảm nghèo từ xây dựng, nâng cấp hạ tầng cơ sở, phát triển sản xuất… đều thực hiện tại cấp cơ sở, thôn bản, nên các chính sách ban hành khó tiếp cận và phù hợp với địa phương. "Tính bao cấp trong nhiều chính sách giảm nghèo dường như tăng lên, hỗ trợ nhiều bằng tiền mặt, hiện vật, hỗ trợ không kèm theo điều kiện ràng buộc cụ thể dẫn đến tình trạng sử dụng các nguồn hỗ trợ không đúng mục tiêu đề ra, tình trạng không muốn thoát nghèo của một số hộ và địa phương". [11] Kết quả điều tra về xã hội học cho thấy: - Thiếu vốn: 70-90% tổng số hộ được điều tra. - Đông con: 50-60% tổng số hộ được điều tra. - Rủi ro, ốm đau: 10-15% tổng số hộ được điều tra. - Thiếu kinh nghiệm làm ăn: 40-50% tổng số hộ được điều tra. - Neo đơn, thiếu lao động: 6-15% tổng số hộ được điều tra. 10 - Lười lao động, ăn chơi hoang phí: 5-6% tổng số hộ được điều tra. - Mắc tệ nạn xã hội: 2-3% tổng số hộ được điều tra. - 300.000 hộ thiếu đất sản xuất.[8] 2.1.4. Hộ nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo của Chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia 2.1.4.1. Hộ nghèo Ngày 30/01/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 như sau: Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. [5] 2.1.4.2. Chuẩn mực xác định nghèo ở Việt Nam qua các giai đoạn như sau: Sẽ không có khái niện nghèo chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng từng quốc qia. Phương pháp thông dụng để đánh giá mức độ đói nghèo là xác định mức thu nhập có thể đáp ứng nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống của con người, sau đó xác định xem ở trong nước, trong vùng có bao nhiêu người có mức thu nhập đưới mức đó. Tuy nhiên, phương pháp lượng hóa nhu cầu tối thiểu ở mỗi nước để biểu hiện đường danh giới đói nghèo cũng khác nhau. Ở Việt Nam Bộ Lao Động Thương Binh Và Xã Hội (LĐTB&XH) là cơ quan thường trực trong việc xóa đói giảm nghèo (XĐGN). Cơ quan này đã đưa ra mức xác định khác nhau về nghèo đói tùy theo từng thời kỳ phát triển 11 của đất nước từ năm 1993 đến nay chuẩn nghèo đã được thay đổ qua 6 giai đoạn, cụ thể cho những giai đoạn như sau: Bảng 2.1: Chuẩn nghèo đói đƣợc xác định qua các thời kỳ từ năm 1993 đến 2015 Hộ đói Hộ nghèo Giai đoạn 1. Giai đoạn 1993 - 1994 Đơn vị tính Hộ cận nghèo (Dƣới (Dƣới (Dƣới mức) mức) mức) Gạo - Khu vực nông thôn Kg/người/tháng 8 15 - Khu vực thành thị Kg/người/tháng 13 20 - 2. Giai đoạn 1995 - 1997 Gạo - Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Kg/người/tháng 13 15 - Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Kg/người/tháng 13 20 - Vùng thành thị Kg/người/tháng 13 25 - 3. Giai đoạn 1997 - 2000 Tiền - Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Đồng/người/tháng 45 55 - Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Đồng/người/tháng 45 70 - Vùng thành thị Đồng/người/tháng 45 90 - 4. Giai đoạn 2001 - 2005 Tiền - Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Đồng/người/tháng - 80 - Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Đồng/người/tháng - 10 - Vùng thành thị Đồng/người/tháng - 150 - 5. Giai đoạn 2006 - 2010 Tiền - Khu vực nông thôn Đồng/người/tháng - 200 - Khu vực thành thị Đồng/người/tháng - 260 - 6. Giai đoạn 2010-2015 Tiền - Khu vực nông thôn Đồng/người/tháng 400 520 Khu vực thành thị Đồng/người/tháng 500 650 (Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) 12 Với cách đánh giá chuẩn mực nghèo đói theo thu nhập như trên tuy đã có tiến bộ và định mức thu nhập được quy thành giá trị, dễ so sánh nhưng vẫn còn một số hạn chế là: Không phản ánh được chi tiêu, tổng hợp mức sống của người nghèo (như tình trạng nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt, y tế, giáo dục và mức hưởng thụ các dịch vụ cơ bản khác), không phản ánh được sự mất cân đối giữa chuẩn mực so với cuộc sống thực của người nghèo. Ở mỗi địa phương có thể quy định chuẩn nghèo khác nhau tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của địa phương mình tại thời điểm nhất định. 2.1.4.3. Quy trình tổng điều tra rà soát hộ nghèo Bước 1: Tổ chức lực lượng và xây dựng phương án điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo. Bước 2: Tập huấn ngiệp vụ điều tra xác định hộ ngèo, hộ cận nghèo các cấp. Bước 3: Tuyên truyền thông tin triên các phương tiện truyền thông về mục tiêu, ý nghĩa của việc điều tra xác định hộ nghèo và trách nhiệm tham gia của các bên liên quan. Bước 4: Lập danh sách các hộ gia đình cấp thôn. Bước 5: Phân loại hộ gia đình cấp thôn. Bước 6: Tổng hợp kết quả phân loại hộ gia đình các cấp xã/huyện/tỉnh. Bước 7: Thống nhất số lượng và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện, xã, của tỉnh. Bước 8: Bình xét danh sách các hộ nghèo cận nghèo. Bước 9: Lập danh sách hộ nghèo và hộ cận nghèo chính thức. Bước 10: Tổng hợp thông tin về đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo. Bước 11: Báo cáo kết quả điều tra xác định hô nghèo, hộ cận nghèo. Bước 12: Lập sổ hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng