ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------------
HOÀNG LƢƠNG
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG THAN CACBON HOÁ LÀM GIÁ THỂ
SINH HỌC TRONG MÔ HÌNH BIO-TOILET NHẰM CẢI THIỆN MÔI
TRƢỜNG NƢỚC Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2012
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------------
HOÀNG LƢƠNG
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG THAN CACBON HOÁ LÀM GIÁ THỂ SINH HỌC
TRONG MÔ HÌNH BIO-TOILET NHẰM CẢI THIỆN MÔI
TRƢỜNG NƢỚC Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 608502
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH VĂN TUYÊN
Hà Nội - 2012
2
MỤC LỤC
Tr.
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................................
3
1.1. Tổng quan về công nghệ Bio-toilet khô...............................................................
3
1.1.1. Nguyên lý hoạt động của Bio-toilet khô...............................................................
3
1.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của Bio-toilet.................................................................
4
1.1.3. Những ứng dụng của Bio-toilet trên thế giới.......................................................
4
1.1.4. Những nghiên cứu và ứng dụng của Bio-toilet ở Việt Nam.................................
8
1.2. Tổng quan về vật liệu đệm sử dụng trong mô hình Bio-toilet ..........................
10
1.2.1. Phương pháp chế tạo, đặc điểm và nguồn nguyên liệu than tre cacbon hóa.......
13
1.2.2. Đặc điểm than tre cacbon hóa.............................................................................
15
1.2.3. Tiềm năng nguyên liệu tre ở Việt Nam.................................................................
15
1.2.4. Phân tích lựa chọn giá thể sinh học cho công nghệ Bio-toilet khô......................
17
1.3. Tổng quan các chủng vi sinh phân hủy chất thải hữu cơ..................................
18
1.3.1. Cơ chế phân giải chất hữu cơ trong tự nhiên bằng vi sinh vật............................
18
1.3.2. Các nhóm vi sinh vật phân giải hữu cơ trong tự nhiên........................................
18
1.3.3. Cơ chế phân giải hợp chất cacbon trong tự nhiên bằng vi sinh vật....................
20
1.3.4. Chế phẩm vi sinh sử dụng trong xử lý hầm cầu và nước thải ở Việt Nam...........
23
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................
24
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................................
24
2.1.1. Phân.....................................................................................................................
24
2.1.2. Nước tiểu..............................................................................................................
24
2.1.3. Giá thể sinh học – than cacbon hóa tre...............................................................
24
2.1.4. Chế phẩm vi sinh BIOMIX1.................................................................................
25
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu..............................................................................
25
2.3. Mô hình thực nghiệm............................................................................................
28
2.3.1. Cách thức vận hành mô hình thực nghiệm...........................................................
29
2.3.2. Danh mục các dụng cụ thiết bị dùng để tiến hành thực nghiệm..........................
29
2.3.3. Danh mục các hóa chất dùng để tiến hành thực nghiệm.....................................
30
2.3.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm Bio-toilet theo mẻ......................................
30
3
2.3.5. Phương pháp tiến hành thực nghiệm Bio-toilet liên tục......................................
32
2.3.6. Quy hoạch thực nghiệm.......................................................................................
33
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................................
35
3.1. Kết quả về tính toán, thiết kế mô hình thí nghiệm.............................................
35
3.2. Kết quả thực nghiệm Bio-toilet theo mẻ..............................................................
37
3.2.1. Xác định pH tối ưu...............................................................................................
37
3.2.2. Xác định độ ẩm tối ưu..........................................................................................
41
3.2.3. Xác định tỷ lệ phối trộn tối ưu..............................................................................
44
3.3. Kết quả thực nghiệm Bio-toilet khô liên tục.......................................................
51
3.4. Kết quả thực nghiệm đo khí ở nhà vệ sinh sinh thái (Bio-toilet)......................
58
3.5. Cách thức vận hành Bio-toilet khô......................................................................
60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................
62
PHỤ LỤC......................................................................................................................
64
4
DANH MỤC BẢNG
TÊN BẢNG
Tr.
Bảng 1.1. Tính chất vật lý của đá, xỉ làm giá thể sinh học.............................................
11
Bảng 1.2. Tính chất vật lý của chất dẻo, gỗ đỏ làm giá thể sinh học.............................
12
Bảng 2.1. Thành phần hoá học trong nƣớc tiểu............................................................
24
Bảng 2.2. Bảng công thức phối trộn xác định tối ƣu...................................................
30
Bảng 2.3. Bảng công thức phối trộn xác định độ ẩm tối ƣu..........................................
31
Bảng 2.4. Bảng công thức phối trộn xác định tỉ lệ phối trộn tối ƣu...............................
32
Bảng 2.5. Bảng công thức phối trộn trong mô hình Bio-toilet liên tục..........................
33
Bảng 3.1. Vi sinh vật hiếu khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau........
38
Bảng 3.2. Vi sinh vật kỵ khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau……
39
Bảng 3.3. Vi sinh vật phân giải xenluloza của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau...
40
Bảng 3.4. Vi sinh vật hiếu khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau……
41
Bảng 3.5. Vi sinh vật kỵ khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau………
42
Bảng 3.6. Vi sinh vật phân giải xenluloza của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau...
43
Bảng 3.7. Vi sinh vật hiếu khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau…….
45
Bảng 3.8. Vi sinh vật kỵ khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau...........
46
Bảng 3.9. Vi sinh vật phân giải Xenluloza của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau..
47
Bảng 3.10. Tổng coliform của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau………………...
48
Bảng 3.11. Chỉ số Fecal Coliform của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau…………
49
Bảng 3.12. Chỉ số Salmonella của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau……………..
50
Bảng 3.13. Vi sinh vật hiếu khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau…...
52
Bảng 3.14. Vi sinh vật kỵ khí của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau……………..
53
Bảng 3.15. Vi sinh vật phân giải xenluloza của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau..
54
Bảng 3.16. Tổng Coliform của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau………………...
55
Bảng 3.17. Chỉ số Fecal Coliform của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau…………
56
Bảng 3.18. Chỉ tiêu Salmonella của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau……………
57
Bảng 3.19. Kết quả đo H2S và NH3 sau 1 tuần sử dụng……………………………….
59
Bảng 3.20. Kết quả đo H2S và NH3 sau 1 tháng sử dụng……………………………...
59
5
DANH MỤC HÌNH
TÊN HÌNH
Tr.
Hình 1.1. Sơ đồ Bio-toilet....................................................................................
3
Hình 1.2. Bio – toilet khô tại công viên quốc gia Phần Lan..............................
5
Hình 1.3. Bio-toilet ở các nƣớc Đông Á..............................................................
6
Hình 1.4. Bio-toilet ở Namibia (Châu Phi)..........................................................
6
Hình 1.5. Bio-toilet khô trong công viên Tokyo..................................................
7
Hình 1.6. Hố xí 2 ngăn
8
Hình 1.7. Hình ảnh đá dăm, đá cuội, xỉ lò............................................................
11
Hình 1.8. Giá thể sinh học bằng PVC..................................................................
12
Hình 1.9. Vật liệu đệm từ đầu mẫu gỗ sau khi đƣợc cacbon hoá.........................
13
Hình 1.10. Vật liệu đệm từ tre sau khi đƣợc cacbon hoá.....................................
13
Hình 1.11. Tre cắt khúc trƣớc khi cacbon hóa.....................................................
14
Hình 1.12. Biểu đồ nhiệt độ của quá trình cacbon hóa........................................
15
Hình 2.1. Hình ảnh SEM của than cacbon hóa ở nhiệt ..............................
25
Hình 2.2. Sơ đồ mô hình thực nghiệm Bio-toilet...............................................
29
Hình 3.1. Mô hình thực nghiệm Bio-toilet...........................................................
35
Hình 3.2. Sự biến đổi số lƣợng vi sinh vật hiếu khí tổng số................................
38
Hình 3.3. Sự biến đổi số lƣợng vi sinh vật kỵ khí tổng số...................................
39
Hình 3.4. Sự biến đổi số lƣợng vi sinh vật phân giải xenluloza.........................
40
Hình 3.5. Sự biến đổi số lƣợng vi sinh vật hiếu khí tổng số................................
42
Hình 3.6. Sự biến đổi số lƣợng vi sinh vật kỵ khí tổng số..................................
43
Hình 3.7. Sự biến đổi số lƣợng vi sinh vật phân giải xenluloza...........................
44
Hình 3.8. Sự biến đổi số lƣợng vi sinh vật hiếu khí tổng số................................
45
Hình 3.9. Sự biến đổi số lƣợng vi sinh vật kỵ khí tổng số...................................
46
Hình 3.10. Sự biến đổi số lƣợng vi sinh vật phân hủy xenluloza.........................
47
Hình 3.11. Sự biến đổi của chỉ số Total Coliform...............................................
48
Hình 3.12. Sự biến đổi của chỉ số Fecal Coliform............................................
49
Hình 3.13. Sự biến đổi của chỉ số Salmonella....................................................
50
Hình 3.14. Khuẩn lạc của vi khuẩn Salmonella trên môi trƣờng XLT4.............
51
Hình 3.15. Lƣợng vi sinh vật khiếu khí tổng số (độ pha loãng 10-4)..................
52
Hình 3.16. Sự biến đổi số lƣợng vi sinh vật hiếu khí tổng số.............................
53
6
Hình 3.17. Sự biến đổi số lƣợng vi sinh vật kỵ khí tổng số................................
54
Hình 3.18. Sự biến đổi số lƣợng vi sinh vật phân giải Xenlulloza.......................
55
Hình 3.19. Sự biến đổi của chỉ số Total Coliform...............................................
56
Hình 3.20. Sự biến đổi của chỉ số Fecal Coliform ..............................................
57
Hình 3.21. Sự biến đổi của chỉ số Salmonella ....................................................
58
Hình 3.22. Nhà vệ sinh sinh thái..........................................................................
58
7
TỪ VIẾT TẮT
COD: Carbon oxygent demand
BOD: Biological oxygent demand
TOC: total organic carbon
PVC: polyvinyl
PP: polypropylen
SW: Solid waste
SEM: Scanning electron micrograph
CFU: Colony firming unit
To: Nhiệt độ
VSV: vi sinh vật
8
MỞ ĐẦU
Công nghệ Bio-toilet khô đã đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu từ rất lâu
trên thế giới. Công nghệ này đƣợc phát triển và ứng dụng rộng rãi nhƣ một phần của
mục tiêu phát triển bền vững quốc gia và thế giới vì tiết kiệm đƣợc tài nguyên
nƣớc, một nguồn tài nguyên quý giá ngày càng khan hiếm. Có nhiều tổng kết chỉ ra
rằng, 21% lƣợng nƣớc sinh học của con ngƣời dùng vào việc xả toilet và nƣớc thải
này có thể gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt [11]. Vì vậy mà công nghệ Bio-toilet khô
là sự lựa chọn thích hợp để thay thế công nghệ toilet xả nƣớc hiện nay. Các ƣu điểm
của công nghệ Bio-toilet khô là:
- Tiết kiệm nguồn nƣớc
- Xây dựng đơn giải và vận hành dễ dàng nên rất thích hợp với những vùng xa
xôi, biệt lập và xa nguồn nƣớc.
- Không cần những đƣờng ống nƣớc phức tạp
- Không gây ô nhiễm nguồn nƣớc, đặc biệt với những nơi không có bể phốt do có
thể thu gom chất thải dễ dàng.
Công nghệ Bio-toilet khô là công nghệ sinh học sinh thải, các vi sinh vật sẽ
phân huỷ chất thải sinh học thành khí CO2 và hơi nƣớc. Do đó các chất dinh dƣỡng
sẽ quay trở lại vòng tuần hoàn vật chất mà không gây ô nhiễm môi trƣờng. [10]
Toilet khô không chỉ dùng phổ biến ở các nƣớc đang phát triển, thiếu nƣớc
sinh hoạt mà cũng đƣợc dùng ở các nƣớc phát triển tại những nơi xa nguồn nƣớc
nhƣ tại các trang trại, công viên quốc gia hay các khu du lịch rộng lớn. Tại Phần
Lan, chính phủ khuyến khích các chủ trang trại rộng lớn ở vùng nông thôn xây toilet
khô. Hay tại công viên quốc gia của Phần Lan nơi khách du lịch thƣờng đến trƣợt
tuyết, công viên quốc gia Cairngorms của Scotland ngƣời ta cũng xây toilet khô cho
khách du lịch.[10,6]
Tại Việt Nam, năm 1961, các vùng nông thôn, từ nhà tiêu cầu, hôi thối, ô
nhiễm môi trƣờng nƣớc, môi trƣờng đất, ruồi nhặng đã đƣợc thay bằng nhà tiêu hai
ngăn, một ngăn ủ, một ngăn sử dụng. Dạng hố tiêu này, phân đƣợc phân hủy, các vi
khuẩn hiếu khí gây bệnh, virus, trứng giun, sán bị tiêu diệt và phân có thể tái sử
dụng làm nguồn phân bón. Hố tiêu hai ngăn phù hợp cho nhiều hộ dân thu nhập
9
thấp, do chi phí xây dựng thấp, đơn giản. Tuy nhiên, dạng nhà vệ sinh 2 ngăn này
có đƣợc cải thiện, song mùi hôi thối, ruồi nhặng vẫn còn rất phố biến.
Hiện nay, trong nƣớc cũng đã có một vài nghiên cứu và ứng dụng Bio-toilet
khô, song sử dụng hỗn hợp phụ gia mùn sinh học làm môi trƣờng xử lý chất thải.
Dƣới những điều kiện thích hợp đƣợc chủ động tạo ra, vi sinh vật sẽ phân huỷ các
chất hữu cơ thành hơi nƣớc và CO2 ( thoát ra bên ngoài ống hơi). Công nghệ này
không sử dụng nƣớc, chất thải đƣợc phân huỷ thành những chất không mùi, vô hại.
Chính vì vậy, tôi xin chọn đề tại " Nghiên cứu ứng dụng than cacbon hoá làm giá
thể sinh học trong mô hình Bio-toilet nhằm cải thiện môi trƣờng nƣớc ở Việt
Nam"
Với nội dung chính của đề tài:
Nội dung 1: Tổng quan những nghiên cứu về công nghệ Bio-toilet khô trong nƣớc
và trên thế giới.
- Tổng quan công nghệ Bio-toilet khô và ứng dụng của nó
- Tổng quan về các vật liệu đệm sinh học, các giá thể sinh học đặc biệt là than
cacbon hoá và phân tích lựa chọn giá thể sinh học cho mô hình Bio-toilet khô
Nội dung 2: Nghiên cứu, chế tạo, thực nghiệm công nghệ Bio-toilet khô quy mô
phòng thí nghiệm
- Nghiên cứu xác định độ pH, độ ẩm phù hợp của than tre cacbon hoá và chế phẩm
vi sinh.
- Thiết kế và chế tạo mô hình thí nghiệm.
- Thực nghiệm trên mô hình thí nghiệm Bio-toilet theo mẻ để tìm ra đƣợc tỷ lệ phối
trộn của giá thể, chế phẩm vi sinh và lƣợng chất thải phù hợp nhất cho Bio-toilet
khô trong điều kiện khí hậu miền bắc Việt Nam.
- Thực nghiệm trên mô hình thí nghiệm Bio-toilet khô liên tục nhằm xác định các
thông số công nghệ tối ƣu nhƣ thời gian phân huỷ, tốc độ khuấy, cách thức vận
hành.
10
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về công nghệ Bio-toilet khô
Bio-toilet khô là một loại toilet tự chứa có sử dụng hỗn hợp phụ gia mùn sinh học
làm môi trƣờng xử lý chất thải. Dƣới những điều kiện thích hợp đƣợc chủ động tạo ra, vi
sinh vật sẽ phân huỷ chất thải thành hơi nƣớc và khí CO2 ( thoát ra ngoài theo ống thống
hơi). Thời gian phân huỷ từ 3 đến 24 tiếng tuỳ theo việc cài đặt chế độ hoạt động.
1.1.1 Nguyên lý hoạt động của Bio-toilet
Với công nghệ Bio-toilet các vi sinh sẽ phân huỷ các chất thải thành khí CO 2
và hơi nƣớc. Các chất này sẽ quay trở lại vòng tuần hoàn vật chất mà không gây ô
nhiễm môi trƣờng. Sử dụng than hoạt tính để khử mùi, đồng thời cấy một số loại vi
sinh vật có lợi lên bề mặt hạt than, nhờ chúng phân huỷ các chất thải và ức chế các
vi sinh vật có hại (nếu có)
Hình 1.1. Sơ đồ Bio-toilet
Chất thải đƣợc máy trộn đều với hỗn hợp phụ gia trong khoang xử lý nhằm:
tăng cƣờng tiếp xúc giữa chất thải với vi sinh vật, cấp thêm oxy cho vi sinh vật,
tăng tốc độ bay hơi nƣớc. Khi duy trì nhiệt độ trong khoảng 35 - 45oC, độ ẩm <
65% và một số yếu tố thích hợp khác, vi sinh vật trở nên cực kỳ phát triển và phân
huỷ phần lớn chất thải (95%) thành hơi nƣớc và khí CO2. Nhiệt lƣợng và vi sinh ƣa
nhiệt sẽ ức chế và tiêu diệt các loại khuẩn có hại Ecoli, Coliform trong chất thải.
11
Khoảng 5% chất thải rắn là những chất chậm phân huỷ sẽ tích tụ dần trong hỗn hợp
phụ gia chất thải và đƣợc thay định kỳ. Các điều kiện cần thiết trong Boi-toilet đƣợc
cài đặt vận hành tự động.
1.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của Bio-toilet
Ƣu điểm của công nghệ Bio-toilet khô:
- Sử dụng công nghệ Bio-toilet khô giúp tiết nghiệm nguồn nƣớc.
- Thiết kế linh hoạt, dễ vận hành, không cần những đƣờng ống nƣớc phức tạp nên
dùng đƣợc ở những vùng xa xôi, xa nguồn nƣớc rất phù hợp.
- Sử dụng Bio-toilet giúp tránh xả thải, cho phép xử lý hợp vệ sinh, không gây ô
nhiễm nguồn nƣớc nên ngăn ngừa đƣợc bệnh tật và giảm các nguy cơ ảnh hƣởng
xấu đến sức khoẻ của con ngƣời.
- Chất thải sau khi phân huỷ sinh học đƣợc thu gom và có thể sử dụng để sản xuất
phân bón. Phân trộn từ Bio-toilet làm tăng sản lƣợng 10 - 15% so với phân bón hoá
học, giúp tăng thu tiền mặt cho hộ nông dân.
Nhƣợc điểm của Bio-toilet:
Vì sự vận hành của Bio-toilet khô phụ thuộc rất lớn vào khả năng hoạt động
của vi sinh do đó các điều kiện nhƣ nhiệt độ, độ ẩm, pH là những yếu tố quyết định
chính khả năng phân huỷ của vi sinh vật. Theo những nghiên cứu đã có, pH trong
quá trình phân huỷ sinh học của Bio-toilet khô thƣờng trong khoảng trung tính, rất
thích hợp cho vi sinh vật hoạt động [9]. Nhiệt độ và độ ẩm của Bio-toilet khô phụ
thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu từng vùng. Trong một số nghiên cứu, vào mùa
đông lạnh giá, các nhà khoa học tiến hành gia nhiệt cho bể chứa chất thải [9].
Một trong những nhƣợc điểm lớn của Bio-toilet khô là Bio-toilet khô đòi hỏi
phải có cả phân và nƣớc tiểu nếu chỉ có nƣớc tiểu không thì vi sinh vật rất khó hoạt
động.
1.1.3. Những ứng dụng của Bio-toilet trên thế giới
Công nghệ Bio-toilet khô là công nghệ sinh học sinh thái, các vi sinh vật sẽ
phân huỷ chất thải sinh học thành khí CO2 và hơi nƣớc. Do đó các chất dinh dƣỡng
sẽ quay trở lại vòng tuần hoàn vật chất mà không gây ô nhiễm môi trƣờng [10].
Thấy đƣợc lợi ích của công nghệ toilet khô, Hiệp hội toàn cầu về toilet khô ở Phần
12
Lan ( The Global Dry Toilet Association of Finland) đã đƣợc thành lập năm 2002
nhằm tăng cƣờng đƣa công nghệ Bio-toilet khô vào ứng dụng triển khai thực tế trên
toàn thế giới. Hiệp hội cũng đã xuất bản cuốn sổ tay về công nghệ toilet khô, trong
đó có các thông tin về toilet khô, một số kết quả của những nơi ứng dụng công nghệ
này cách xây dựng và vận hành một toilet khô. Cuốn sổ tay đƣợc xuất bản là một
phần của dự án " Toilet khô - một phần trong quản lý nƣớc và nƣớc thải Châu Âu"
( Dry toilets as of European water and waste water management). Dự án đƣợc tài trợ
bởi quỹ EU Leader Fund và kéo dài từ 1 tháng 1 đến 30 tháng 9 năm 2007 [1].
Hình 1.2. Bio – toilet khô tại công viên quốc gia Phần Lan
Hiệp hội đã thúc đẩy và tiến hành việc xây dựng các toilet ở những vùng hẻo
lánh của các nƣớc sạch. Ví dụ nhƣ tại một số thị trấn của Namibia - Châu Phi đã
đƣợc tài trợ để xây dựng các nhà vệ sinh ứng dụng công nghệ toilet khô và cho kết
quả tốt [10].
Tajikistan là một nƣớc Trung Á, đã ứng dụng thành công công nghệ toilet
khô cho vùng nông thôn. Tại nông thôn của Tajikistan, chỉ gần một nửa dân số đƣợc
tiếp cận với nƣớc sạch, còn hầu hết họ sử dụng nguồn nƣớc từ sông, hồ, ao, giếng
khoan hay các nguồn nƣớc không an toàn khác. Chỗ đi vệ sinh của họ chỉ là những
hố đào, đƣợc che chắn một cách cẩu thả, nguy cơ mất vệ sinh, ảnh hƣởng đến sức
khoẻ là rất lớn. Đặc biệt, khoảng 140 trƣờng học đều nguy cơ mất vệ sinh. Do đó,
năm 2004, UNICEF đã tài trợ dự án "Hệ thống vệ sinh và giáo dục cộng đồng về vệ
13
sinh thông qua trƣờng học" ( Sanitation and Hygiene Promotion through schools).
Dự án đã xây cho 70 trƣờng học và 500 hộ gia đình nhà vệ sinh kiểu giật nƣớc. Tuy
nhiên, vài năm sau khi dự án hoàn thành, các nhà vệ sinh này đều nằm trong tình
trạng hỏng hóc và không thể sử dụng đƣợc, một trong những nguyên nhân là thiếu
nƣớc. Năm 2008, Bộ Ngoại thƣơng Hà Lan đã tài trợ cho Tajikistan xây thí điểm 43
toilet dạng khô. Đến nay, các toilet này vẫn đƣợc sử dụng và nhân dân trong vùng
còn dùng chất thải sau khi phân huỷ sinh học nhƣ một dạng phân bón.
Hình 1.3. Bio-toilet ở các nước Đông Á
Năm 2005, Pakistan xảy ra một trận động đất lớn. Nhà cửa của ngƣời dân đổ
sập, họ phải đi sơ tán, sống tụ tập trong những chiếc lều tạm bợ và phải đối mặt với
nạn đói, thiếu nƣớc uống, sinh hoạt và dịch bệnh. Vệ sinh cũng trở thành một vấn
đề bức xúc và là nguồn bệnh lớn. UNICEF đã tài trợ xây dựng các toilet khô tại
vùng sơ tán và giải quyết phần nào vấn đề an toàn vệ sinh cho ngƣời dân Pakistan.
Hình 1.4. Bio-toilet ở Namibia (Châu Phi)
14
Ngoài ra, tại các nƣớc nhƣ Ấn Độ, Bangladesh, Mexico...toilet khô cũng
đƣợc dùng phổ biến tại vùng nông thôn. Đặc biệt, tại Mông Cổ cũng xây dựng thử
nghiệm toilet khô tại khu chung cƣ cao tầng. Chất thải sau khi phân huỷ sinh học
đƣợc thu gom và đƣa về nhà máy sản xuất phân bón.
Tuy nhiên, toilet khô không chỉ đƣợc dùng phổ biến ở các nƣớc đang phát
triển, thiếu nƣớc sinh hoạt mà cũng đƣợc dùng ở các nƣớc phát triển tại những nơi
xa nguồn nƣớc nhƣ tại các trang trại, công viên quốc gia hay các khu du lịch rộng
lớn.
Hình 1.5. Bio-toilet khô trong công viên Tokyo
Những toilet khô trên đƣợc xây dựng với lƣu lƣợt ngƣời sử dụng không quá
lớn. Còn đối với những nơi mà có lƣu lƣợng ngƣời sử dụng lớn nhƣ Vƣờn Bách
Thú Nhật Bản, các nhà khoa học Nhật Bản đã nghiên cứu mô hình Bio-toilet khô
nâng cao hiệu quả xử lý của vi sinh. Đó là, bổ sung lớp vật liệu đệm vào bể chứa
chất thải sinh học. Lớp vật liệu đệm có diện tích bề mặt lớn làm tăng bề mặt tiếp
xúc của vi sinh với chất thải và làm tăng hiệu quả xử lý. Tuổi thọ của lớp vật liệu
đệm này từ 2 đến 3 năm. Công nghệ này cũng đã đƣợc công ty đƣờng sắt Hokkaido
lần đầu tiên thử nghiệm trên tàu "Ryhyo Norokko" chạy suốt mùa đông từ ga
Abashiri và ga Shiretoko, miền bắc Nhật Bản từ 31/1/2009 đến 8/3/2009. Hiện tại,
công ty đƣờng sắt Hokkaido có kế hoạch để tổng hợp các dữ liệu liên quan đến hệ
thống Bio-toilet khô và sẽ xác nhận sự hữu ích của nó trƣớc khi cân nhắc để đƣa
vào ứng dụng rộng rãi.
15
Theo các nghiên cứu của các nhà khoa học thế giới, trong quá trình vận hành
Bio-toilet khô, các loại vi khuẩn đƣờng ruột nhƣ Ecoli và Salmonella luôn có mặt
trong bể chứa chất thải vì phân và nƣớc tiểu đƣợc ngƣời sử dụng bổ sung liên tục.
Tuy nhiên, để tăng cƣờng khả năng phân huỷ sinh học của vi sinh vật, các
nhà khoa học có thể bổ sung vào bể chứa chất thải chế phẩm vì sinh hoặt cấy trực
tiếp lên bề mặt than cacbon các chủng vi sinh vật có lợi cho việc phân huỷ chất thải
sinh học.
Các vi sinh vật này ngoài phân huỷ chất thải sinh học còn ức chế và tiêu diệt
các loại vi sinh vật gây bệnh thông qua quá trình phân huỷ sinh học. Các chủng vi
sinh vật sử dụng để bổ sung vào Bio-toilet khô có thể dùng các chủng vi sinh vật có
lợi trong quá trình ủ phân compost [7].
1.1.4. Những nghiên cứu và ứng dụng của Bio-toilet ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay, nhiều vùng vẫn còn sử dụng những hố tiêu không đảm
bảo vệ sinh do khó khăn về kinh phí, thiếu nguồn nƣớc. Năm 1961, các vùng nông
thôn, từ nhà tiêu cầu, hôi thối, ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, môi trƣờng đất, ruồi nhặng
đã đƣợc thay bằng nhà tiêu hai ngăn, một ngăn ủ, một ngăn sử dụng. Dạng hố tiêu
này, phân đƣợc phân huỷ, các vi khuẩn hiếu khí gây bệnh, vius, trứng giun, sán bị
tiêu diệt và phân có thể tái sử dụng làm nguồn phân bón. Hố tiêu hai ngăn phù hợp
cho nhiều hộ dân thu nhập thấp, do chi phí xây dựng thấp, đơn giản. Tuy nhiên, loại
hố tiêu này vẫn gây mùi hôi thối, ruồi nhặng rất phổ biến.
Kể cả ở những thành phố lớn nhƣ Hà Nội, đa số nhà vệ sinh công cộng tại
các điểm du lịch đang xuống cấp, gây mất vệ sinh, mất thẩm mỹ. Khảo sát tại nhiều
nhà vệ sinh khu vực hồ Tây, đƣờng Láng, Giảng Võ, Phùng Hƣng, Tây Sơn....tất cả
đều chung tình trạng là bẩn, mùi nồng nặc, không có nƣớc để xả và rửa tay. Vì vậy,
áp dụng công nghệ Bio-toilet tại Việt Nam sẽ giải quyết đƣợc những vấn đề khó
khăn trên, đảm bảo vệ sinh, mỹ quan đô thị.
Hiện nay, trong nƣớc cũng đã có một vài nghiên cứu và ứng dụng Bio-toilet
khô, song sử dụng hỗn hợp phụ gia mùn sinh học làm môi trƣờng xử lý chất thải.
Dƣới những điều kiện thích hợp đƣợc chủ động tạo ra, vi sinh vật sẽ phân huỷ chất
hữu cơ thành hơi nƣớc và CO2 ( thoát ra bên ngoài ống hơi). Công nghệ này không
sử dụng nƣớc, chất thải đƣợc phân huỷ thành những chất không mùi, vô hại.
16
Công nghệ Bio-toilet với ƣu thế hoàn toàn không mùi, không dùng nƣớc,
không dùng hoá chất và thân thiện môi trƣờng sẽ là giải pháp cho những nhà vệ
sinh trong những khu phố cổ, hệ thống đƣờng sắt và những khu vệ sinh công cộng
tại những điểm du lịch của Việt Nam.
Viện Công nghệ môi trƣờng - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đang
tiến hành nghiên cứu xây dựng mô hình nhà vệ sinh công cộng sử dụng công nghệ
Bio-toilet khô dùng than cacbon hoá là quá trình loại bỏ nƣớc và các chất hữu cơ dễ
bay hơi có trong nguyên liệu nhằm mục đích thu nhận cacbon. Đây là quá trình đốt
cháy không hoàn nguyên liệu. Các chất hữu cơ đƣợc phân huỷ dƣới tác dụng của
nhiệt [7]. Viện Công nghệ môi trƣờng đã tiến hành cacbon hoá tre ở nhiệt độ 650 800oC trong thời gian 30 phút đạt hiệu suất thu hồi khoảng 25 - 35%. Ngoài ra, hàm
lƣợng TOC ( total Organic Cacbon, tổng cacbon hữu cơ) của than tre rất cao
(khoảng 80 - 90% khối lƣợng). Diện tích bề mặt của than tre >300 m2/g, kích thƣớc
mao quản khoảng 10 - 20 μm rất thích hợp cho vi sinh vật sinh trƣởng và phát triển.
Tại Việt Nam, ngoài vấn đề công nghệ cần nghiên cứu cho phù hợp với điều
kiện sinh trƣởng và phát triển của vi sinh vật, các nhà khoa học cũng cần chú ý đến
vấn đề thiết kế nhà vệ sinh công cộng cho phù hợp với vóc dáng, thói quen sinh
hoạt và cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật. Ngƣời dân Việt Nam sinh hoạt theo tục lệ,
thói quen nhiều hơn là theo nguyên tắc, trong khi đó việc sử dụng Bio-toilet khô đòi
hỏi phải tuân thủ những quy định nghiêm ngặt nhƣ không vứt túi nilon, bao bì và
những chất không có nguồn gốc hữu cơ, không dội nƣớc vào bể chứa chất thải...Do
đó, việc thiết kế Bio-toilet khô cho phù hợp với thói quen của ngƣời Việt Nam là rất
quan trọng. Vấn đề quản lý, vận hành và bảo dƣỡng tại Việt Nam sẽ càng khó khăn
hơn khi ngƣời sử dụng không hợp tác với cơ quan quản lý. Ngoài ra, việc vận hành
Bio-toilet khô không thể thiếu đƣợc máy khuấy đảo để tăng cƣờng sự hoạt động của
vi sinh vật, tuy nhiên nguồn điện không ổn định ở Việt Nam cũng là một khó khăn
cần khắc phục khi thiết kế, xây dựng.
1.2. Tổng quan về vật liệu đệm sử dụng trong mô hình Bio-toilet
Hiện nay, giá thể sinh học rất đa dạng, phong phú: từ đá giăm, đá cuội, đá
ong, vòng kim loại, vòng gốm, than đá, than cốc, gỗ mảnh, chất dẻo tấm uốn
lƣợn,…
17
Trƣớc đây, giá thể sinh học thƣờng có nguồn gốc tự nhiên. Sau này, khi trình
độ khoa học kỹ thuật phát triển giá thể sinh học đƣợc sản xuất bằng chất dẻo, plastic
có độ bền và diện tích bề mặt lớn.
Các loại đá đƣợc chọn là giá thể sinh học thƣờng là đá cục có kích thƣớc
trung bình 60 - 100mm. Nếu kích thƣớc hạt vật liệu nhỏ sẽ làm giảm độ hở giữa các
cục vật liệu gây tắc nghẽn cục bộ, nếu kích thƣớc quá lớn thì diện tích tiếp xúc bị
giảm nhiều dẫn đến giảm hiệu suất xử lý.
Bảng 1.1. Tính chất vật lý của đá, xỉ làm giá thể sinh học
Vật liệu
Đá cuội
- Nhỏ
- Lớn
Xỉ lò cao
- Nhỏ
- Lớn
Kích thƣớc
(mm)
Tỷ trọng,
kg/m3
Diện tích bề
mặt, m2/m3
Độ rỗng,
%
25,4 - 63.5
102 – 127
1249 - 1442
800 - 994
56 - 69
39 - 164
40 - 50
50 - 60
50 - 76
76 – 127
881 - 1201
800 - 994
56 - 69
45 - 60
40 - 50
50 - 60
Hình 1.6. Hình ảnh đá dăm, đá cuội, xỉ lò
Các thanh gỗ, đặc biệt là gỗ đỏ ở Mỹ và các tấm chất dẻo (plastic) lƣợn sóng
hoặc gấp nếp đƣợc xếp thành những khối bó chặt đƣợc gọi là modun vật liệu. Các
modun này đƣợc xếp trên giá đỡ, khối lƣợng của vật liệu giảm đi nhiều.
Những thập niên gần đây, do kỹ thuật chất dẻo có nhiều tiến bộ, nhựa PVC
(polyvinyl clorit), PP (polypropylen) đƣợc làm thành tấm lƣợn sóng, gấp nếp, dạng
cầu khe hở, dạng vành hoa (plasdek), dạng vách ngăn v.v… có đặc điểm là rất nhẹ.
Phần lớn các vật liệu lọc có trên thị trƣờng đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau:
- Diện tích riêng lớn, thay đổi từ 80 - 220 m2/m3.
- Chỉ số chân không cao để tránh lắng đọng (thƣờng cao hơn 99%).
- Có độ bền cơ học đủ lớn. Khi làm việc, vật liệu dính màng sinh học ngậm
nƣớc nặng tới 300 - 350 kg/m3. Để tính toán, giá đỡ thƣờng lấy giá trị an
toàn là 500 kg/m3.
- Ổn định hóa học.
18
Tuổi thọ trung bình của vật liệu chất dẻo vào khoảng chục năm. Việc thay
thế chúng do nhiều nguyên nhân: do quá bẩn, bị vỡ, giá đỡ bị hỏng,…
Vật liệu là chất dẻo khác nhau về hình dạng đƣợc xác định bằng tỉ số giữa
diện tích bề mặt/thể tích, trọng lƣợng/thể tích; tính xốp của vật liệu, bản chất của vật
liệu.
Bảng 1.2. Tính chất vật lý của chất dẻo, gỗ đỏ làm giá thể sinh học
Vật liệu
Chất dẻo (tấm):
- Thông
thƣờng
- Bề mặt riêng
cao
Gỗ đỏ
Quả cầu chất dẻo
Kích thƣớc
(mm)
Tỷ trọng,
kg/m3
Diện tích bề
mặt, m2/m3
Độ rỗng
(%)
610 x 610 x
1220
610 x 610 x
1220
1220 x 1220 x
508
25.4 - 90
32 - 96
32 - 96
79 - 98
98 - 197
94 - 97
94 - 97
144 - 176
39 - 49
70 - 80
48 - 96
125 - 279
90 - 95
Hình 1.7. Giá thể sinh học bằng PVC
Năm 2008 - 2009, Viện Công nghệ môi trƣờng nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu công nghệ cacbon hóa các chất hữu cơ cháy đƣợc trong rác thải đô thị của
thành phố Hà Nội làm nhiên liệu sử dụng trong công nghiệp và xử lý ô nhiễm môi
trƣờng”. Kết quả của đề tài là đã nghiên cứu thành công công nghệ cacbon hóa chất
19
hữu cơ cháy đƣợc, cụ thể là tre tạo thành than cacbon hóa có tính ứng dụng nhƣ giá
thể sinh học trong xử lý ô nhiễm môi trƣờng. Than cacbon hóa từ tre có hàng loạt
tính chất phù hợp cho mô hình bio-toilet nhƣ diện tích bề mặt lớn, kích thƣớc mao
quản phù hợp, ngoài ra còn là nguồn cacbon hữu cơ cho vi sinh vật phát triển.
Nguyên liệu gỗ
Sản phẩm cacbon hoá
Hình 1.8. Vật liệu đệm từ đầu mẫu gỗ sau khi được cacbon hoá
Nguyên liệu tre
Sản phẩm cacbon hoá
Hình 1.9. Vật liệu đệm từ tre sau khi được cacbon hoá
Vật liệu đệm đƣợc sử dụng với mục đích chính để tăng hiệu quả xử lý của vi
sinh vật vì bề mặt vật liệu đệm đƣợc sử dụng là than cacbon hoá [11]. Tuy nhiên,
ngoài than cacbon, cũng có nhiều loại vật liệu đệm thay thế với giá thành rẻ, dễ
kiếm những diện tích bề mặt không lớn bằng than và thành phần không dễ phân huỷ
nhƣ than. Vật liệu đƣợc nghiên cứu sử dụng nhiều nhất là mùn cƣa, các đầu mẩu gỗ
thừa. Ngoài ra, lõi ngô, thân cây đậu nành cũng có thể dùng là một loại vật liệu đệm
[7].
1.2.1. Phương pháp chế tạo, đặc điểm và nguồn nguyên liệu than tre cacbon hóa
Nhiệt phân một số nhiên liệu trong tự nhiên để tạo thành những sản phẩm,
nhiên liệu có giá trị cao hơn đã đƣợc thế giới nghiên cứu và sử dụng trong phạm vi
sản xuất công nghiệp từ rất lâu, ví dụ: luyện coke trong công nghiệp sản xuất gang
thép, chế biến các sản phẩm dầu mỏ từ dầu thô,… Nhiệt phân với các mục đích thu
hồi sản phẩm khác nhau thì có quy trình công nghệ cụ thể rất khác nhau.
20
- Xem thêm -