Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
----------------------
bïi thÞ ph−îng liªn
Nghiªn cøu øng dông g©y mª chã b»ng Zoletil 50
®Ó thùc hiÖn phÉu thuËt ngo¹i khoa
trong ®iÒu kiÖn ViÖt Nam
LuËn v¨n th¹c sÜ n«ng nghiÖp
Chuyªn ngµnh: Thó y
M· sè: 60.62.50
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: ts. Vò nh− qu¸n
Hµ néi - 2008
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu cña riªng
t«i. C¸c sè liÖu, kÕt qu¶ nªu trong luËn v¨n lµ trung thùc vµ ch−a
tõng ®−îc ai c«ng bè trong bÊt k× c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T«i xin cam ®oan r»ng c¸c th«ng tin trÝch dÉn trong luËn
v¨n ®Òu ®· ®−îc chØ râ nguån gèc. Mäi sù gióp ®ì ®· ®−îc c¶m
¬n.
T¸c gi¶ luËn v¨n
Bïi ThÞ Ph−îng Liªn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i
Lêi c¶m ¬n
Më ®Çu cña LuËn v¨n cho t«i xin ®−îc ch©n thµnh c¶m ¬n sù gióp ®ì
cña c¸c thÇy, c« gi¸o Bé m«n Ngo¹i – S¶n, c¸c thÇy, c« gi¸o trong Khoa
Thó y; c¸c thÇy, c« gi¸o Khoa sau §¹i häc, Tr−êng §¹i häc N«ng nghiÖp Hµ
Néi, cïng toµn thÓ c¸c thÇy, c« gi¸o ®· gi¶ng d¹y t«i trong thêi gian häc
Cao häc ë nhµ tr−êng, ®Æc biÖt, t«i xin c¶m ¬n TS. Vò Nh− Qu¸n, ThÇy gi¸o
®· tËn t×nh h−íng dÉn, gióp ®ì t«i trong qu¸ tr×nh häc tËp vµ thùc hiÖn LuËn
v¨n.
T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n phßng kh¸m thó y 191 ¢u C¬ - T©y Hå – Hµ
Néi cïng b¹n bÌ ®ång nghiÖp gÇn xa vµ gia ®×nh ®· gióp ®ì ®éng viªn t«i
hoµn thµnh ch−¬ng tr×nh häc tËp cao häc vµ hoµn thµnh LuËn v¨n tèt nghiÖp.
Hµ Néi, ngµy 16
th¸ng 12 n¨m 2008
T¸c gi¶
Bïi ThÞ Ph−îng Liªn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii
Môc lôc
Lêi cam ®oan
i
Lêi c¶m ¬n
ii
Môc lôc
iii
Danh môc c¸c b¶ng
Danh môc c¸c biÓu ®å
v
viii
1.
MỞ ðẦU
i
1.1.
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2.
Mục ñích nghiên cứu:
2
1.3.
ðối tượng, phạm vi nghiên cứu:
2
1.4.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài:
2
2.
TỔNG QUAN
3
2.1.
Thuốc mê
3
2.2.
Quá trình mê của ñộng vật:
25
2.3.
Các phương pháp gây mê ñộng vật
26
3.
NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
33
3.1.
Nội dung
33
3.2.
Nguyên liệu nghiên cứu:
33
3.3.
Phương pháp nghiêm cứu:
34
3.3.1. Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu nghiên cứu:
34
3.3.2. Phương pháp xét nghiệm máu:
34
3.3.3. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu:
34
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1.
Khảo sát một số chỉ tiêu lâm sàng của chó trước và sau khi gây
35
mê bằng các ñường ñưa thuốc khác nhau và liều lượng khác
nhau
35
4.2.
Một số chỉ tiêu sinh lý máu của chó trước và sau khi gây mê:
56
4.3.
Thời gian mê của chó:
61
4.4.
Gây mê ứng dụng trong một số phẫu thuật ngoại khoa cụ thể
63
5.
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
66
5.1.
Kết luận
66
5.2.
ðề nghị
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv
68
DANH MỤC VIẾT TẮT
P
:
Thể trọng con vật
AND
:
Acid deoxyribonucleic
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v
Danh môc c¸c b¶ng
STT
Tªn b¶ng
Trang
4.1
Sự thay ñổi thân nhiệt khi gây mê bằng ñường tiêm tĩnh mạch
36
4.2
Sự thay ñổi tần số hô hấp khi gây mê bằng ñường tiêm tĩnh mạch
38
4.3
Sự thay ñổi tần số tim mạch khi gây mê bằng ñường tiêm tĩnh mạch
40
4
Sự thay ñổi thân nhiệt khi gây mê bằng ñường tiêm bắp
42
4.5
Sự thay ñổi tần số hô hấp khi gây mê bằng ñường tiêm bắp
44
4.6
Sự thay ñổi tần số tim mạch khi gây mê bằng ñường tiêm bắp
47
4.7
Sự thay ñổi thân nhiệt khi gây mê bằng ñường tiêm dưới da
50
4.8
Sự thay ñổi tần số hô hấp khi gây mê bằng ñường tiêm dưới da
52
4.9
Sự thay ñổi tần số tim mạch khi gây mê bằng ñường tiêm dưới da
54
4.10
Sự thay ñổi một số chỉ tiêu huyết học khi gây mê liều 0,1ml/kg P
57
4.11
Sự thay ñổi một số chỉ tiêu huyết học khi gây mê liều 0,2 ml/kg P
58
4.12
Sự thay ñổi một số chỉ tiêu huyết học khi gây mê liều 0,3 ml/kg P
59
4.13
Thời gian mê của chó
62
4.14
Tác ñộng của thuốc mê trong một số trường hợp phẫu thuật ngoại khoa
64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi
Danh môc c¸c biÓu ®å
STT
Tªn biÓu ®å
Trang
4.1 Biểu ñồ thể hiện sự thay ñổi thân nhiệt khi gây mê bằng tiêm tĩnh mạch
37
4.2 Biểu ñồ thể hiện sự thay ñổi tần số hô hấp khi gây mê bằng tiêm
tĩnh mạch
39
4.3 Biểu ñồ thể hiện sự thay ñổi tần số tim mạch khi gây mê bằng tiêm
tĩnh mạch
41
4.4 Biểu ñồ thể hiện sự thay ñổi thân nhiệt khi gây mê bằng tiêm bắp
43
4.5 Biểu ñồ thể hiện sự thay ñổi tần số hô hấp khi gây mê bằng tiêm bắp
46
4.6 Biểu ñồ thể hiện sự thay ñổi tần số tim mạch khi gây mê bằng tiêm bắp
48
4.7 Biểu ñồ thể hiện sự thay ñổi thân nhiệt khi gây mê bằng tiêm dưới da
51
4.8 Biểu ñồ thể hiện sự thay ñổi tần số hô hấp khi gây mê bằng tiêm
dưới da
53
4.9 Biểu ñồ thể hiện sự thay ñổi tần số tim mạch khi gây mê bằng tiêm
dưới da
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii
55
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Từ lâu, chó ñược con người thuần hoá và coi như người bạn gần gũi,
thân thiện. Chó dễ nuôi, trung thành với chủ, các giác quan rất phát triển,
thông minh và có tính thích nghi cao với những ñiều kiện sống khác nhau, do
vậy chó ñược nuôi phổ biến trên khắp thế giới. Những năm gần ñây, nền kinh
tế ngày càng phát triển, ñời sống nhân dân ñược cải thiện và nâng cao, do vậy
việc nuôi chó ñể giữ nhà, làm kinh tế, làm cảnh và ñặc biệt hơn là ñể làm bạn
ñược quan tâm và chú ý trong mỗi gia ñình ở nước ta. Chính vì nhu cầu cao
cho các mục ñích khác nhau mà thời gian gần ñây có rất nhiều giống chó
ngoại ñược nhập vào nước ta làm phong phú thêm về số lượng và chủng loại
các giống chó. Bên cạnh ñó, nhu cầu của người nuôi chó về các dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ và làm ñẹp cho chó cũng ngày một cao và ña dạng. công việc
ñòi hỏi người bác sỹ thú y trực tiếp ñiều trị phải thành thạo tất cả những kỹ
năng thăm khám, chẩn ñoán, thực hiện những phẫu thuật ngoại khoa từ ñơn
giản ñến phức tạp. ðối với ñộng vật, một công tác không thể thiếu trong ñiều
trị ngoại khoa chính là công tác gây mê. Thuốc gây mê làm cho ñộng vật chìm
vào trạng thái yên tĩnh, giúp cho bác sỹ thú y dễ dàng thăm khám bệnh, con vật
hoàn toàn an toàn trong quá trình thực hiện các ca phẫu thuật khác nhau.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm ra thuốc gây mê, có rất nhiều loại
thuốc ñã ñược giới thiệu, nhưng không phải loại thuốc nào cũng ñạt hiệu quả
cao và dễ dàng sử dụng. Có những loại gây ra rất nhiều phản ứng phụ không
mong muốn, có những loại không gây cho con vật trạng thái mê sâu, có
những loại liều gây mê và liều gây chết rất gần nhau nên không an toàn…Bởi
vậy, tìm ra một loại thuốc gây mê tốt luôn là mục ñích của các nhà khoa học
cũng như các bác sỹ ñiều trị trực tiếp. Thuốc gây mê cho ñộng vật tốt cần ñạt
những tiêu chuẩn như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1
- Tạo ñược trạng thái mê sâu khi sử dụng
- Gây giãn cơ
- Làm con vật mất cảm giác ñau
- An toàn và ñào thải nhanh.
Hiện nay trên thị trường có một số loại thuốc gây mê dùng cho ñộng
vật ñược những nhà sản xuất có uy tín giới thiệu là có hiệu quả rất tốt. Xuất
phát từ nhu cầu ñiều trị và mong muốn tìm ra một loại thuốc gây mê thích hợp
trong ñiều kiện hoạt ñộng thú y tại Việt Nam, chúng tôi tiến hành ñề tài:
“Nghiên cứu ứng dụng gây mê chó bằng Zoletil 50 ñể thực hiện phẫu
thuật ngoại khoa trong ñiều kiện Việt Nam”
1.2. Mục ñích nghiên cứu:
- Khảo sát những thay ñổi một số chỉ tiêu sinh lý lâm sàng của chó khi
gây mê bằng thuốc Zoletil 50
- Ảnh hưởng của Zoletil 50 ñến một số chỉ tiêu huyết học
- Xác ñịnh ñược thời gian mê tương ứng với liều lượng thuốc mê sử
dụng
- Áp dụng ñể thực hiện các phẫu thuật.
1.3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- ðối tượng nghiên cứu là một số giống chó nội và ngoại ñược nuôi phổ
biến tại nước ta hiện nay: Chó ta, Fox, Bec-giê, Bocxer, Tây Ban Nha, Nhật,
Bull dog, Damatien, Rottweiler, Poodle, Golden, Labrado.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài:
- Kết quả nghiên cứu phần nào ñánh giá ñược hiệu quả sử dụng thuốc
gây mê Zoletil 50 trong phẫu thuật ngoại khoa.
- ðề ra liều lượng và ñường ñưa thuốc thích hợp ñối với từng trường
hợp phẫu thuật ngoại khoa ñể ca phẫu thuật ñạt hiệu quả tốt cả về ñiều trị lẫn
kinh tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2
2. TỔNG QUAN
2.1. Thuốc mê
2.1.1. ðịnh nghĩa
Thuốc mê là thuốc có tác dụng ngừng tạm thời hoạt ñộng của các chức
phận bị chi phối trực tiếp bởi hệ thần kinh trung ương, trừ các trung khu hô
hấp, tuần hoàn ở hành tuỷ.
Ý nghĩa của việc sử dụng thuốc mê là làm cho người và ñộng vật mất
hết linh cảm và cảm giác ñau, mất phản xạ vận ñộng, làm mềm các cơ trơn,
tạo ñiều kiện cho phẫu thuật ñược dễ dàng.
2.1.2. Các học thuyết và cơ chế tác dụng của thuốc mê
Mặc dù ñã có lịch sử rất lâu, nhưng cơ chế của thuốc mê ñến nay vẫn
chưa ñược giải thích ñầy ñủ.
- Học thuyết của Meyer và Overton, 1901: thuốc mê hoà tan ñược trong
nước và mỡ nên thấm và tế bào thần kinh.
- Học thuyết về sức căng bề mặt của Traube, 1904: Thuốc mê làm giảm
sức căng bề mặt nên gắn vào tế bào thần kinh.
- Học thuyết của Hober, 1907: Thuốc mê làm giảm tính thấm của màng
tế bào.
- Theo Shane, 1958- Thuốc mê làm thay ñổi sự vận chuyển ion cần thiết
cho sự khử cực của tế bào thần kinh.
- Học thuyết của Quastel, 1952: Thuốc mê làm giảm sử dụng oxy của tế
bào thần kinh.
- Theo Larnabee và Holaday, 1952: Thuốc mê làm giảm sự dẫn truyền
các synap thần kinh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3
- Học thuyết của Pauling, 1961: thuốc mê tạo nên các hydrat vi tinh thể
hoặc các clathrat trong hệ thống thần kinh trung ương, tụ thành các vi tinh thể
không dẫn. Thuyết này dề cập tới mối liên quan giữa các phân tử của thuốc
mê với những phân tử nước trong não.
- Theo Clement và Wilson, 1962: thuốc mê làm thay ñổi các men oxyphosphoryl hoá. [3] [2]
2.1.3. ðộng học của thuốc mê:
Sự phân bố của các thuốc mê trong cơ thể phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- ðường ñưa thuốc: tiêm tĩnh mạch và qua ñường hô hấp, thuốc có mặt
ngay tức thời, nhanh ñạt nộng ñộ cao trong huyết tương. Nếu tiêm bắp nồng
ñộ thuốc có tác dụng trong huyết tương ñạt chậm hơn.
- Khả năng phân bố của thuốc: thuốc có thể phân bố theo 2 pha
+ Pha 1: Các thuốc tác ñộng nên hệ thần kinh trung ương có khả năng hoà
tan nhiều trong lipid sẽ nhanh chóng ñạt nồng ñộ cao trong não và các mô bào
có nhiều mao quản tới như: tim, gan, thân. Các mô bào này chỉ chiếm 7%
trọng lượng cơ thể nhưng lại có tới 70% lượng máu từ tim ñi tới. Do vậy, hàm
lượng thuốc ñạt ngưỡng tác dụng gây mê trong não xẩy ra rất nhanh. Ví dụ: Ở
người chỉ khoảng 40 giây thuốc ñã vào trong não.
+ Pha 2: Sự phân bố thuốc kéo dài khoảng vài phút. Trong thời gian này
nồng ñộ thuốc trong não rất cao, theo tuần hoàn thuốc cũng ñi ñến những mô
bào khác. Trước tiên thuốc ñến các cơ bắp, sau ñó ñến những mô bào ít mao
quản hơn: mỡ và các tổ chức còn lại (chiếm khoảng 43% trọng lượng cơ thể).
Lượng thuốc có mặt trong cơ và các mô bào khác nhiều hay ít, nhanh hay
chậm tuỳ thuộc vào loại thuốc mê, ñường ñưa thuốc, liều lượng và mục ñích
ñiều trị.
- Khả năng thải trừ thuốc: thuốc mê bay hơi thải trừ trực tiếp không qua
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4
biến ñổi, thuốc khác tham gia biến ñổi ở gan, thải ra ngoài qua nước tiểu và
phân. Lượng thuốc từ các mô bào: cơ, mỡ sẽ trở lại huyết tương theo tuần
hoàn ñến nơi tác dụng vào gan, thân thải ra ngoài.[2] [4]
2.1.4. Các loại thuốc mê:
* Một thuốc mê lý tưởng cần ñạt ñược 5 yêu cầu sau:
- Khởi mê và giải mê nhanh, thuốc ít hay không có tác dụng phụ, không
gây tai biến khi gây mê. Sau mê con vật tỉnh nhanh, nhanh hồi phục sức
khoẻ.
- Nhanh chóng ñạt ñược ñộ mê sâu
- Có tác dụng giãn cơ thích hợp cho phẫu thuật.
- Có phạm vi an toàn rộng.
- Liều trung bình không gây ñộc cho bệnh súc.
Các thuốc mê không bay hơi tiêm tĩnh mạch phối hợp với các thuốc giãn
cơ phần nào ñạt ñược 3 tiêu chuẩn ñầu. Trong lâm sàng, khi gây mê cho gia
súc dạ dày ñơn, hay phối hợp các thuốc mê bay hơi với các thuốc mê không
bay hơi nhưng phải giảm bớt liều lượng, do vậy 2 tiêu chuẩn sau cũng ñược
ñáp ứng.[13] [17]
2.1.4.1. Các thuốc mê theo ñường hô hấp:
Thuốc mê bay hơi có tác dụng không chỉ trên ñộng vật cao cấp mà còn
có tác dụng trên cả ñơn bào, tế bào thực vật, do thuốc làm mất cảm giác, mất
vận ñộng, ngừng trao ñổi chất, ức chế hô hấp tế bào một cách có hồi phục. Khi
ngừng cho thuốc, mọi hoạt ñộng sinh lý lại trở lại bình thường. ðối với thuốc
mê bay hơi, tính chất vật lý của thuốc có liên quan ñến tác dụng gây mê hơn là
công thức cấu tạo. Thuốc càng dễ bay hơi, tác dụng gây mê càng nhanh.
Thuốc mê bay hơi làm giảm hô hấp tế bào, giảm sử dụng năng lượng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5
giảm tính thấm của màng neuron thần kinh với Na+; làm chậm phát sinh ñiện
thế màng, ngừng hoạt ñộng của synap thần kinh, dẫn ñến gián ñoạn xung
ñộng thần kinh ở các tế bào trung gian.
Trong nhóm này gồm 2 loại:
- Thuốc mê dạng khí: dinitơ oxyt, cyclopropan…
- Thuốc mê lỏng, bay hơi: ete, clorofoc, etylclorua, halothan, tricloetylen…
Có thể tóm tắt ñặc ñiểm của một số thuốc mê như sau:
Dinitơ oxyt (N2O)
Là chất khí không màu, không mùi, vị hơi ngọt. Tỷ trọng (so với không
khí) là 1,527. Dễ tan trong nước và trong dầu mỡ. Không bắt cháy, không gây
nổ. Tác dụng tại chỗ, không gây kích thích. Trong gây mê có rất nhiều ưu
ñiểm. Giai ñoạn kích thích ngắn, không gây nôn. Kích thích nhẹ hô hấp và
tuần hoàn. Không có tác dụng thứ phát. Không ñộc ñối với thai. Nhược ñiểm
là không làm giãn cơ nhiều, dễ làm ngạt tế bào nên cần phối hợp với 20%
oxy. Thường hay dùng kết hợp với Halothan, ete, bacbiturat…
Cyclopropan (C3H6)
Là chất khí không màu, mùi ete. Tỷ trọng (so với không khí) là 1,879.
Có thể bắt cháy và nổ. Không gây kích thích cục bộ. Tác dụng giảm ñau và
giãn cơ tốt. Ức chế hô hấp, ức chế trực tiếp gây loạn nhịp tim. Không ảnh
hưởng ñến gan, thận. Có tác dụng gây mê nhanh, chóng tỉnh sau mê. Thường
dùng 4-20% phối hợp oxy. Gây mê tốt cho ngựa, lừa, dê cừu, lợn, chó, mèo…
Ete (C2H5-O-C2H5)
Là chất lỏng, không màu, mùi ñặc biệt, vị cay, dễ bay hơi, dễ bắt cháy,
tan trong 10 phần nước, tan tốt trong rượu, clorofoc, các dầu. ðiểm sôi là
3405. Phải ñựng trong lọ màu, nút kín vì nếu gặp không khí, ánh sáng, dễ
chuyển thành peroxyl etyl. Ete gây mê phải thật tinh khiết, trung tính.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6
Có tác dụng sát trùng nhẹ. Khi bôi lên da, niêm mạc gây kích ứng. Làm
giảm ñau và giãn cơ tốt. Kích thích nhẹ hệ thần kinh giao cảm nên làm tăng
nhẹ huyết áp. Ít tan trong máu nên thời kỳ ñầu của mê tương ñối dài. Giai
doạn kích thích rõ. Nồng ñộ gây mê là 90-130mg/100ml máu. Nồng ñộ làm
ngừng hô hấp là 130-170mg/100ml máu. Ete gây tiết dịch mạnh ở niêm mạc
ñường hô hấp, gây phản xạ co thắt thanh quản và nôn. Dùng atropin sulphat
làm chất tiền mê ñể chống lại những tác dụng phụ ñó. Ở giai ñoạn phẫu thuật
thuốc có tác dụng gây giãn cơ rất tốt. Thuốc thải trừ nhanh chủ yếu qua ñường
hô hấp, một ít qua da và thận. Một phần rất nhỏ ñược giữ lại trong cơ thể (4-5
ngày), nên chú ý khi mổ thịt gia súc có mùi ete.
Tác dụng trên các loài gia súc ñược ghi nhận như sau:
- Trâu bò: không nên sử dụng vì gây tiết dịch nhiều, nôn nhiều dẫn dến
gây ngạt, viêm phổi…ngoài ra còn gây chương hơi dạ cở.
- Lợn: không dùng vì giai ñoạn kích thích rất mạnh, gây tai biến. Cần
dùng chất tiền mê.
- Chó, mèo: giai ñoạn kích thích kéo dài vì thế dùng phối hợp rượu:
clorofoc: ete theo tỷ lệ 1:2:3
- Thỏ: dùng tốt, không gây tai biến.
- Gia cầm không dùng vì ức chế trung khu hô hấp.
Nếu bị trúng ñộc con vật sẽ bị ức chế trung khu hô hấp làm ngừng hô
hấp dẫn ñến tử vong. Bởi vậy chúng ta phải lưu ý những vấn ñề sau:
- Gây mê: chỉ dùng gây mê cho chó, mèo, thỏ.
- Gây phản kích thích các trung khu ở hành não, dùng phối hợp với
camphora theo tỷ lệ 1:4.
- Gây tê cục bộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7
- Làm dung môi hoà tan: iodfoc, alcaloit, mỡ…
- Chống chỉ ñịnh trong các bệnh tim mạch, gan, thận và các bệnh ñường
hô hấp. Không dùng ñối với con vật già yếu, suy nhược.
- Cho thuốc theo ñường hô hấp: trung bình 3-4ml/kg P.
Clorofoc (CHCL3)
Là chất lỏng, không màu, trung tính, mùi ñặc biệt, vị nồng và ngọt. Ít
tan trong nước (1:200). Tan tốt trong rượu, ete. Hoà tan các chất mỡ và một
số chất vô cơ và hữu cơ. Không bắt cháy. Phải bảo quản trong lọ kín, tối màu.
Dưới tác dụng của ánh sáng, không khí sẽ biến ñổi thành photgen ñộc:
CHCL3 + 1/2O2 → COCL2 (photgen) + HCL
Clorofoc gây kích ứng da và niêm mạc. Tác dụng lâu tại chỗ sẽ bị tụ
máu, rát, ñau. Lúc ñầu kích thích các ñầu mút thần kinh cảm giác, sau ñó hạ
thấp cảm giác ñau cục bộ. Nếu dùng lâu sẽ gây hoại tử nơi cho thuốc. Tác
dụng mê nhanh hơn ete, giai ñoạn kích thích ngắn. Ức chế mạnh giao cảm nên
gián tiếp làm cường phó giao cảm, làm chậm nhịp tim, ñồng thời ức chế trung
tâm vận mạch, làm giãn mạch và hạ huyết áp, chậm tuần hoàn. Kích thích
niêm mạc ñường hô hấp, làm tăng tiết dịch có thể gây tắc thở, viêm phổi. Ở
nồng ñộ cao gây ngừng hô hấp do phản xạ. Dễ gây ngất. Sau gây mê có thể
gây viêm phổi, suy tim, gan, thận.
Clorofoc hấp thu ñược qua da, niêm mạc. Trong cơ thể hầu như không
bị phân huỷ, hấp thu vào các tổ chức và ñược giữ nhiều trong các tổ chức
chứa nhiều lipoit. Có thể tồn trong cơ thể 5-12 ngày. Thuốc ñược thải trừ qua
phổi và thận. Thuốc ảnh hưởng lớn ñến chất lượng thịt.
Thuốc tạo ra tác dụng khác nhau trên các loài gia súc khác nhau:
- Trâu bò: giai ñoạn kích thích ngắn nhưng rất mạnh. Các tuyến dịch tiết
nhiều gây nôn, viêm phổi sau mê. Gây chướng hơi dạ cỏ, không nên dùng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8
- Ngựa: giai ñoạn kích thích rất mạnh, ảnh hưởng nhiều ñến tim và hô
hấp. Cần gây mê cơ sở trước bằng chloralhydrat, morphin. Dùng morphin kết
hợp với atropin sulphat: 0,1g morphin + 0,05g atropoin hoà tan trong 10ml
nước cất, tiêm dưới da 30 phút trước khi gây mê.
- Lợn: giai ñoạn khích thích ngắn, tác dụng mê sâu, ít xảy ra tai biến.
- Chó: Thường dùng phối hợp với ete theo tỷ lệ 1:3
- Mèo: Không dùng vì phản ứng rất mạnh
- Gia cầm: có thể dùng gây mê nhanh.
Khi sử dụng quá liều lượng, thuốc sẽ làm con vật bị trúng ñộc, gây
giảm hô hấp và hoạt ñộng tim, gây mê sâu dễ dẫn ñến gây ngừng thở và ngất.
Có thể gây ngừng tim trực tiếp.Chữa bằng tiêm các thuốc kích thích hô
hấp(cobelin, hỗn hợp camphora – ete…). Trong trường hợp ngừng tim, tiêm
adrenalin 0,1% trực tiếp vào tim, cho thở bằng oxy, xoa bóp tim…Ngoài ra
thuốc còn có thể dùng trong một số trường hợp như
- Làm giảm ñau do viêm cơ, xương, thấp khớp. Trộn với dầu thông
hoặc metyl salixylat 1:1, xoa bóp.
- Cho ngửi chữa trúng ñộc strychnin và các chất kích thích thần kinh
trung ương
- Chữa ñộng kinh, co giật
- Bảo quản nước tiểu
- Dung môi hoà tan các chất hữu cơ
- Chống chỉ ñịnh các bệnh tim mạch, gan, thận…các gia súc già, gầy
yếu, gia súc chuẩn bị giết thịt.
Liều lượng sử dụng: Liều gây mê không quá 3-4ml/kg thể trọng (P)
Ngựa 30-90ml; Lợn 8-15ml; chó 1-4 ml.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9
Halothan (Fluothan)
Là chất lỏng, bay hơi, không mầu, mùi clorofoc. Thuốc không bốc
cháy, ít tan trong nước, tan tốt trong lipoit. Cần bảo quản trong lọ kín, tránh
ánh sáng ñể không tạo thành hơi photgen ñộc.
Halothan không gây kích ứng da và niêm mạc. Có tác dụng làm giảm
ñau bề mặt. Tác dụng gây mê gấp 2 lần clorofoc, 4 lần mạnh hơn ete. Gây mê
không ngắn hơn ete nhưng thời gian tỉnh nhanh hơn. Dễ sử dụng, ít kích thích
niêm mạc ñường hô hấp, ít gây buồn nôn. Nồng ñộ thấp không ảnh hưởng ñến
hô hấp, tuần hoàn, nhưng nồng ñộ ñạt ñược ñến giảm ñau và giãn cơ thì gây
hạ huyết áp, chậm nhịp tim và giảm hô hấp do tác dụng ức chế hành não và
trực tiếp lên tim. ðào thải nhanh khỏi cơ thể. Sau 10 giờ không còn vết trong
tổ chức, không ảnh hưởng ñến chất lượng thịt.
- Ngựa: Dùng tốt. Nên gây mê cơ sở bằng các bacbiturat
- Lợn: Giai ñoạn kích thích gây run cơ, nôn. Nên dùng chất tiền mê
Khi trúng ñộc, con vật bị giảm và rối loạn nhịp tim, ức chế hô hấp, gây ngất.
Liều lượng sử dụng: gây mê kín hoặc nửa kín với ñậm ñộ ban ñầu là 23%, sau giảm xuống 0,8-0,3%
Metoxyfluran
Là chất lỏng trong suốt, không màu, mùi ñặc biệt, vị ngọt. Không tan
trong nước, tan trong cồn, ete, clorofoc. Tác dụng gây mê yếu hơn halothan
nhưng mạnh hơn clorofoc và ete. Tác dụng xảy ra muộn và thời gian hồi tỉnh
chậm. Không có giai ñoạn kích thích.Trâu bò và ngựa dùng tốt. Gây mê sâu
hơi khó. Dùng ñược cho các loại gia súc khác.
Thuốc gây ra một số tác dụng phụ là làm giảm nhẹ huyết áp, ức chế nhẹ
hô hấp. Có thể gây ảnh hưởng tới gan. Liều lượng: 0,02ml/kg P/1 phút.
Không dùng với súc vật già yếu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10
Etyl clorua (Kelen; Kaethylium chloratum)
Là chất lỏng không màu, rất dễ bay hơi, ít tan trong nước, dễ tan trong
rượu và ete. Dễ bắt cháy, cần ñược bảo quản trong lọ kín, thành dầy. Thuốc
có tác dụng gây tê tại chỗ vì bốc hơi nhanh, dùng khi trích nhọt, áp-xe nông.
Không gây kích ứng niêm mạc. Không ñộc ñối với phổi và thận nhưng ñộc
với tim và gan. Không làm giãn cơ hoàn toàn, chỉ dùng gây mê nông trong
các phẫu thuật nhỏ.
Tricloetylen (Trilen)
Là chất lỏng, mùi gần như clorofoc, ít ñộc hợn clorofoc. Không bắt
cháy, không tan trong nước, tan trong lipoit. Phản ứng với với xút tạo ra
dicloaxetylen ñộc. Phải dùng lối gây mê nửa kín. Bốc hơi nhanh nên có tác
dụng gây tê tại chỗ.
Thường dùng phối hợp với dinitơ oxyt. Không gây nôn và bệnh súc
tỉnh nhanh sau mê. Không dùng gây mê sâu vì thời gian mê ngắn.
Enflurane (ethrane):
Là dung dịch trong suốt, không màu, không bốc cháy.Thuốc có tác
dụng gây mê kém hơn halothane.Chỉ số an toàn lớn, không gây ñộc cho các tổ
chức.
Khả năng kích thích cơ tim mẫn cảm với adrenalin kém hơn so với các
thuốc khác nên ít gây loạn nhịp tim. Thuốc an thần ít gây nguy hiểm.
Có thể gây trạng thái kích thích quá mẫn ñối với mèo.
Trong thời gian gây mê, ñặc biệt khi mê sâu có thể dẫn ñến tai biến
shock giống như phản ứng thuốc (hay gặp trên người).
2.1.4.2. Các thuốc gây mê ngoài ñường hô hấp:
Thuốc ngủ hay các thuốc mê dùng ngoài ñường hô hấp có tác dụng ức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11
chế các chức phận dẫn truyền thần kinh của hệ lưới não giữa mà vai trò của
nó là dẫn dắt và chọn lọc những thông tin từ ngoại vi vào vỏ não. Do vậy não
không nhận ñược các kích thích từ ngoại vi vào.
Khi vào cơ thể thuốc ngủ còn làm tăng tích luỹ acid γ – amino butyric
acid (GABA) và glycocol (glycin) ở giữa các tế bào thần kinh trung gian của
não. Các chất này ức chế tiền synap.
Các thuốc mê không bay hơi ñã có sự liên quan tương ñối chặt chẽ giữa
tác dụng dược lý với cấu trúc hoá học phân tử của thuốc. Khi thay ñổi công
thức phân tử của thuốc sẽ làm thay ñổi ñộ ion hoá và ñộ tan của thuốc trong
lipit. Kết quả sẽ ảnh hưởng ñến tốc ñộ hấp thu của thuốc vào não và ái lực của
thuốc với lipit trong cơ thể gia súc cũng bị thay ñổi theo.
Thuốc ñược dùng bằng các cách: cho uống, thụt trực tràng , tiêm dưới
da, tiêm tĩnh mạch…Trong thú y ñược dùng nhiều hơn so với các thuốc mê
ñường hô hấp vì có nhiều ưu ñiểm. Cho thuốc ñơn giản, thuận tiện hơn, không
cần các máy móc hiện ñại và nhiều người tham gia gây mê. Giai ñoạn mê xảy
ra nhanh hơn và thường bỏ qua giai ñoạn hưng phấn. Tránh ñược các hiện
tượng nôn, tiết dịch…Thuận tiện trong phẫu thuật răng, hàm, mặt.
Thiopental natri:
ðây là dạng chất bột kết tinh nhỏ, màu trắng hoặc vàng nhạt, tan trong
nước. Ra không khí màu hồng. Ở dạng dung dịch dễ bị phá huỷ (không ñể
quá 4 h)
Tác dụng dược lý của thuốc là kích thích cục bộ nơi cho thuốc. Khi
tiêm tĩnh mạch có tác dụng gây mê . Liều thấp có tác dụng gây mê kéo dài 1520 phút, liều cao 30-40 phút. Giai ñoạn kích thích ngắn và yếu. Thuốc kích
thích trung tâm hô hấp và tuần hoàn ở hành tuỷ gây giảm huyết áp, giảm hô
hấp, tăng tiết nước bọt. Có thể dùng gây mê cho nhiều loại gia súc. Chú ý ở
trâu bò gây chướng hơi dạ cỏ. Ở ngựa giai ñoạn kích thích mạnh và gây nhịp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12
- Xem thêm -