BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
--------------------
NGUYỄN THỊ LIÊN
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI
Ở BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
BẰNG PHÁC ĐỒ BA THUỐC DIỆT VI KHUẨN
Hà Nội – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
--------------------
NGUYỄN THỊ LIÊN
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI
Ở BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
BẰNG PHÁC ĐỒ BA THUỐC DIỆT VI KHUẨN
Chuyên ngành: Da liễu
Mã số: 62720152
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
1. PGS.TS. Phạm Văn Linh
2. PGS.TS. Nguyễn Tiến Thịnh
Hà Nội – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của hai thầy PGS.TS Phạm Văn Linh và PGS.TS Nguyễn Tiến Thịnh.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nghiên
cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết
này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2019
Người viết cam đoan
NCS. Nguyễn Thị Liên
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các bảng, hình ảnh, đồ thị
Danh mục các bảng kết quả nghiên cứu
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................ 3
1.1. Bệnh mày đay mạn ..................................................................... 3
1.1.1. Các yếu tố liên quan, căn nguyên và phân loại mày đay mạn ....... 3
1.1.2. Lâm sàng, chẩn đoán và đánh giá mức độ mày đay mạn .............. 7
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh và điều trị mày đay mạn ................................ 12
2.1. Vi khuẩn Helicobacter pylori và vai trò của chúng trong cơ chế
bệnh sinh của mày đay mạn............................................................. 21
2.1.1. Đặc điểm vi khuẩn, các xét nghiệm chẩn đoán và hướng dẫn điều
trị diệt H. pylori ................................................................................ 21
2.1.2. Vai trò của H. pylori trong sinh bệnh học mày đay mạn............. 30
2.2. Các nghiên cứu về phối hợp điều trị tiệt trừ vi khuẩn ở bệnh
nhân mày đay mạn nhiễm H. pylori ................................................. 34
2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ..................................................... 34
2.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................... 37
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu .............................................. 38
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................. 38
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu................................................................. 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................... 42
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................. 42
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu .................................................................. 42
2.3. Các kỹ thuật và tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu .............. 43
2.3.1. Kỹ thuật ELISA tìm kháng nguyên H. pylori trong phân .......... 43
2.3.2. Các tiêu chuẩn đánh giá ........................................................... 46
2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu ................................................ 51
2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................. 55
2.5.1. Nhóm các chỉ tiêu về đặc điểm dịch tễ, các yếu tố liên quan đến
mày đay mạn .................................................................................... 55
2.5.2. Nhóm các chỉ tiêu về đặc điểm lâm sàng của mày đay mạn ....... 56
2.5.3. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá tình trạng vi khuẩn H.pylori............ 57
2.5.4. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá tác động của điều trị diệt vi khuẩn lên
mày đay mạn .................................................................................... 57
2.6. Xử lý và phân tích số liệu .......................................................... 58
2.7. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................. 59
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ......................................................... 59
2.9. Hạn chế của đề tài ..................................................................... 60
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................ 62
3.1. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori ở bệnh nhân mày đay
mạn và mối liên quan với lâm sàng của bệnh................................... 62
3.1.1. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn H. pylori và một số yếu tố dịch tễ của bệnh
mày đay mạn .................................................................................... 62
3.1.2. Nhiễm H. pylori và liên quan đến lâm sàng bệnh mày đay mạn ......... 67
3.2. Hiệu quả điều trị bệnh mày đay mạn có H. pylori bằng phối hợp
phác đồ 3 thuốc diệt vi khuẩn .......................................................... 70
3.2.1. Hiệu quả điều trị bệnh mày đay mạn ......................................... 71
3.2.2. Đánh giá mức độ kiểm soát bệnh mày đay mạn sau dừng điều trị 81
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................... 87
4.1. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori ở bệnh nhân mày đay
mạn và mối liên quan với lâm sàng của bệnh.................................. 87
4.1.1. Tỷ lệ nhiễm H. pylori và một số yếu tố dịch tễ của bệnh mày đay
mạn ……………………………………………………………………..87
4.1.2. Nhiễm H. pylori và liên quan đến lâm sàng mày đay mạn .......... 94
4.2. Hiệu quả điều trị bệnh mày đay mạn có H. pylori bằng phối hợp
phác đồ 3 thuốc diệt vi khuẩn. ......................................................... 98
4.2.1. Hiệu quả điều trị mày đay mạn ................................................. 99
4.2.2. Mức độ kiểm soát bệnh mày đay mạn sau khi dừng điều trị ..... 109
KẾT LUẬN ................................................................................... 120
1.
Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân mày đay mạn và
mối liên quan với lâm sàng của bệnh. ............................................ 120
2.
Hiệu quả điều trị mày đay mạn có H. pylori bằng kết hợp điều trị
triệu chứng với phác đồ 3 thuốc diệt vi khuẩn. .............................. 120
KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. i
PHỤ LỤC
DANH SÁCH BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
TIẾNG ANH
TIẾNG VIỆT
BN
Bệnh nhân
MĐM
Mày đay mạn
VK
Vi khuẩn
H. pylori
Helicobacter pylori
H. pylori -
Helicobacter pylori âm tính
H. pylori+
Helicobacter pylori dương tính
CLCS
Chất lượng cuộc sống
BCAT
Bạch cầu ái toan
BCAK
Bạch cầu ái kiềm
European Academy of
EAACI
Allergy and Clinical
Immunology
Viện Hàn lâm Dị ứng và Miễn
dịch lâm sàng Châu Âu
WAO
Global Allergy and Asthma
European Net work
European Dermatology
Forum
World Allergy Organization
CU
Chronic urticaria
CSU
Chronic spontaneous urticaria Mày đay mạn tính tự phát
CIU
Chronic inducible urticaria
Mày đay mạn có căn nguyên
Chronic Urticaria Quality of
Câu hỏi chất lượng cuộc sống
Life Questionnaire
bệnh mày đay mạn
UCT
Urticaria control test
Test kiểm soát mày đay
UAS
Urticaria activity score
Điểm hoạt động mày đay
SAT
Stool antigen test
Xét nghiệm kháng nguyên phân
UBT
Urea Breath Test
Xét nghiệm Ure hơi thở
PPI
Proton-pump inhibitors
Ức chế bơm Proton
GA2LEN
EDF
CU-Q2oL
Mạng lưới dị ứng và hen toàn cầu
Diễn đàn da liễu châu Âu
Tổ chức dị ứng thế giới
Mày đay mạn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1: Các xét nghiệm trong chẩn đoán mày đay. ................................... 9
Bảng 1. 2: Điểm hoạt động của mày đay (urticaria activity score – UAS) .... 10
Bảng 1. 3: Bảng câu hỏi về chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân mày đay mạn
(Chronic Urticaria Quality of Life Questionnaire - CU-Q2oL) .................... 11
Bảng 1. 4: Các chất trung gian của tế bào mast có liên quan đến MĐM ....... 14
Bảng 1. 5: Liều điều trị thông thường của một số thuốc kháng histamine H1
thế hệ thứ hai ............................................................................................ 19
Bảng 1. 6: Khuyến cáo các phương pháp chẩn đoán nhiễm H. pylori của một
số hướng dẫn trên thế giới ......................................................................... 25
Bảng 1. 7: Phác đồ điều trị diệt trừ Helicobacter pylori .............................. 29
Bảng 1. 8: Tỷ lệ phối hợp giữa H. pylori và mày đay mạn tự phát trong y văn .. 35
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. 1: Phân loại mày đay mạn theo EAACI/GA2 LEN/EDF/WAO..... 7
Biểu đồ 1. 2: Hướng dẫn điều trị mày đay mạn tính .................................... 18
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1: Tế bào mast mất hạt và ảnh hưởng của nó trong mày đay mạn .... 13
Hình 1. 2: Các yếu tố kích hoạt tế bào mast [73] ........................................ 15
Hình 1. 3:: Tương tác của H. pylori với niêm mạc dạ dày của người [88] .. 22
Hình 2. 1: Bộ Kit HP Ag ........................................................................... 40
Hình 2. 2: Máy ủ ELISA ........................................................................... 41
Hình 2. 3: Máy rửa ELISA ........................................................................ 41
Hình 2. 4: Máy đọc ELISA........................................................................ 42
DANH MỤC CÁC BẢNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3. 1: Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn H. pylori ở bệnh nhân mày đay mạn ......... 62
Bảng 3. 2: Phân bố đối tượng mày đay mạn theo giới ................................. 62
Bảng 3. 3: Phân bố đối tượng mày đay mạn theo nhóm tuổi........................ 63
Bảng 3. 4: Phân bố đối tượng mày đay mạn theo địa dư.............................. 63
Bảng 3.5: Phân bố đối tượng mày đay mạn theo các yếu tố liên quan đến khởi
phát và tăng nặng bệnh.............................................................................. 64
Bảng 3. 6: Phân bố đối tượng mày đay mạn theo nghề nghiệp ........................ 64
Bảng 3. 7: Phân bố đối tượng mày đay mạn theo tiền sử bệnh dị ứng .......... 65
Bảng 3. 8: Phân bố đối tượng mày đay mạn theo tiền sử bệnh mày đay ....... 65
Bảng 3. 9: Phân bố đối tượng mày đay mạn theo tiền sử bệnh mạn tính....... 66
Bảng 3. 10. Phân bố đối tượng mày đay mạn theo tiền sử dùng các thuốc điều
trị ............................................................................................................. 66
Bảng 3. 11: Phân bố đối tượng mày đay mạn theo tuổi bệnh ....................... 67
Bảng 3. 12: Mối liên quan giữa nhiễm H. pylori với triệu chứng lâm sàng... 67
Bảng 3. 13: Mối liên quan giữa nhiễm H. pylori với số lần xuất hiện sẩn phù
và ngứa .................................................................................................... 68
Bảng 3. 14: Mối liên quan giữa nhiễm H. pylori với thời gian tồn tại của sẩn
phù, ngứa ................................................................................................. 68
Bảng 3. 15: Mối liên quan giữa nhiễm H. pylori với thời điểm xuất hiện sẩn
phù và ngứa .............................................................................................. 69
Bảng 3. 16: Mối liên quan giữa nhiễm H. pylori với vị trí xuất hiện sẩn phù,
ngứa ......................................................................................................... 69
Bảng 3. 17: Mối liên quan giữa nhiễm H. pylori với mức độ ngứa .............. 69
Bảng 3. 18: Mối liên quan giữa nhiễm H. pylori với mức độ sẩn phù .......... 70
Bảng 3. 19: Chỉ số huyết học của các nhóm đối tượng ................................ 70
Bảng 3. 20: Đặc điểm đối tượng của các nhóm........................................... 71
Bảng 3. 21: Điểm đánh giá mức độ ngứa sau các tuần điều trị..................... 71
Bảng 3. 22: Điểm đánh giá mức độ sẩn phù sau các tuần điều trị................. 72
Bảng 3. 23: Điểm hoạt động mày đay (UAS) sau các tuần điều trị .............. 73
Bảng 3. 24: Mức độ bệnh trước điều trị...................................................... 74
Bảng 3. 25: Mức độ bệnh sau điều trị 2 tuần .............................................. 75
Bảng 3. 26: Mức độ bệnh sau điều trị 4 tuần .............................................. 75
Bảng 3. 27: Mức độ ảnh hưởng của mày đay mạn đến các hoạt động đời sống
trước và sau điều trị .................................................................................. 76
Bảng 3. 28: Mức độ ảnh hưởng của mày đay mạn đến giấc ngủ trước và sau
điều trị...................................................................................................... 77
Bảng 3. 29: Mức độ ảnh hưởng của mày đay mạn làm giới hạn các hoạt động
trước và sau điều trị .................................................................................. 78
Bảng 3. 30: Mức độ ảnh hưởng của mày đay mạn đến chất lượng cuộc sống
trước và sau điều trị .................................................................................. 79
Bảng 3. 31. Tác dụng không mong muốn sau 2 tuần điều trị ....................... 80
Bảng 3. 32: Tác dụng không mong muốn sau 4 tuần điều trị ....................... 80
Bảng 3. 33: Mức độ kiểm soát bệnh sau dừng điều trị 2 tuần ...................... 81
Bảng 3. 34: Mức độ kiểm soát bệnh sau dừng điều trị 1 tháng..................... 81
Bảng 3. 35: Mức độ kiểm soát bệnh sau dừng điều trị 2 tháng..................... 82
Bảng 3. 36: Mức độ kiểm soát bệnh sau dừng điều trị 3 tháng..................... 82
Bảng 3. 37: Tổng hợp mức độ kiểm soát bệnh sau 3 tháng dừng điều trị...... 83
Bảng 3. 38: Số bệnh nhân phải dùng lại thuốc chống dị ứng sau dừng điều trị
2 tuần ....................................................................................................... 84
Bảng 3. 39: Số bệnh nhân phải dùng lại thuốc chống dị ứng sau dừng điều trị
1 tháng ..................................................................................................... 84
Bảng 3. 40: Số bệnh nhân phải dùng lại thuốc chống dị ứng sau dừng điều trị
2 tháng ..................................................................................................... 85
Bảng 3. 41: Số bệnh nhân phải dùng lại thuốc chống dị ứng sau dừng điều trị
3 tháng ..................................................................................................... 85
Bảng 3. 42: Tổng hợp số bệnh nhân phải dùng lại thuốc chống dị ứng sau cả 3
tháng dừng điều trị .................................................................................... 86
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Biểu đồ 3. 1: Điểm hoạt động mày đay (UAS) sau các tuần điều trị............. 73
Biểu đồ 3. 2: Mức độ ảnh hưởng của mày đay mạn đến chất lượng cuộc sống
trước và sau điều trị .................................................................................. 79
Biểu đồ 3. 3: Mức độ kiểm soát bệnh tốt của mỗi nhóm sau dừng điều trị ... 83
Biểu đồ 3. 4: Tỷ lệ phải dùng lại thuốc chống dị ứng của mỗi nhóm............ 86
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mày đay là một bệnh do phản ứng ở hệ mao mạch của da gây phù khu
trú ở trung bì. Biểu hiện của bệnh là ngứa, có nhiều sẩn phù xuất hiện nhanh,
mất đi nhanh và thường không để lại dấu vết gì trên da [1]. Mày đay mạn là
những trường hợp bệnh tiến triển thất thường, thương tổn tái phát từng đợt, ngày
một vài lần hoặc một hai ngày phát bệnh một lần, tồn tại kéo dài trên 6 tuần
[2],[3]. Bệnh mày đay mạn thường không gây ảnh hưởng đến tính mạng bệnh
nhân nhưng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống người bệnh [4], [5].
Nghiên cứu trên thế giới năm 2013 cho thấy, mày đay thuộc nhóm 10
bệnh da phổ biến nhất. Bệnh da chiếm tỷ trọng 1,79% trong gánh nặng bệnh
tật toàn cầu được đo bằng DALYs từ 306 bệnh và thương tích, trong đó, mày
đay đứng hàng thứ 4 chiếm 0,19% [6]. Ở Việt Nam, nghiên cứu về tình hình
mắc các bệnh dị ứng trong cộng đồng dân cư ở Hà Nội tỷ lệ mắc mày đay
chiếm 6,42% [7]. Trên thực tế lâm sàng ghi nhận rất nhiều bệnh nhân đến
khám da liễu, dị ứng được chẩn đoán là mày đay.
Căn nguyên và cơ chế bệnh sinh gây bệnh mày đay rất phức tạp [8],
[9]. Các nhóm nguyên nhân gây mày đay cấp và mày đay mạn không hoàn
toàn giống nhau. Có nhiều nhóm nguyên nhân đã được đề cập đến như mày
đay do thuốc, mày đay trong các bệnh lý tự miễn, mày đay do ký sinh trùng
và vi khuẩn...[10], [11],[12],[13],[14],[15]. Nếu xác định được chính xác căn
nguyên, có thể là phương pháp tốt nhất để điều trị và phòng bệnh. Tuy nhiên,
trên lâm sàng căn nguyên gây mày đay mạn chưa được chú ý đúng mức,
khoảng 80-90% bệnh nhân không được xác định căn nguyên gây bệnh, thầy
thuốc dễ dàng đưa ra chẩn đoán mày đay mạn tính vô căn vì vậy việc điều trị
bệnh còn khó khăn, chủ yếu là điều trị triệu chứng bằng các thuốc kháng thụ
thể histamin H1 [2], [16] [17], [18], [19].
2
Vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori) là một vi khuẩn Gram âm có
tỷ lệ nhiễm cao ở người, khoảng trên 50% dân số toàn cầu nhiễm vi khuẩn này
[20],[21],[22],[23],[24]. Từ nhiều năm nay, nhiễm H. pylori đã được khẳng
định có liên quan chặt chẽ với bệnh viêm, loét dạ dày tá tràng [21], [22]. Trong
những năm gần đây, trên thế giới ghi nhận nhiều trường hợp lâm sàng và
nghiên cứu tổng quan nhận thấy vi khuẩn H. pylori có vai trò trong sinh bệnh
học của nhiều bệnh có biểu hiện da như mày đay mạn, ban xuất huyết giảm tiểu
cầu miễn dịch, bệnh Behçet, vảy nến… [25],[26],[27],[28]. Trong đó, nhiều
nghiên cứu đã chứng minh có mối liên quan giữa tình trạng nhiễm H.pylori với
lâm sàng của mày đay mạn, đồng thời điều trị diệt vi khuẩn cũng được báo cáo
đi cùng với sự thuyên giảm tình trạng bệnh [29],[30],[31],[32].
Việt Nam là một nước nằm ở khu vực có tỷ lệ nhiễm H. pylori ở mức
cao [33], [20]. Đã có nghiên cứu trên một số cộng đồng dân cư đại diện tại
Việt Nam, dựa trên sự tồn tại kháng thể chống lại H. pylori trong huyết thanh,
đưa ra tỷ lệ cao có kháng thể chống lại H. pylori và báo cáo về trường hợp
bệnh mày đay mạn do nhiễm H. pylori, điều trị diệt vi khuẩn giúp cải thiện
triệu chứng của bệnh [34], [35]. Tuy nhiên, trong quá trình tìm căn nguyên
bệnh mày đay mạn để điều trị, vai trò của vi khuẩn H. pylori chưa được quan
tâm nhiều. Để khảo sát tình hình nhiễm H. pylori ở bệnh nhân mày đay mạn, từ
đó tìm hiểu mối liên quan giữa tình trạng nhiễm vi khuẩn với lâm sàng của
bệnh, cũng như bước đầu đánh giá mối liên quan giữa điều trị diệt vi khuẩn H.
pylori với mức độ cải thiện tình trạng bệnh mày đay mạn. Chúng tôi thực hiện
đề tài “Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân mày đay mạn và
hiệu quả điều trị bằng phác đồ ba thuốc diệt vi khuẩn” với 2 mục tiêu:
1. Khảo sát tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori ở bệnh nhân mày đay
mạn và mối liên quan với lâm sàng của bệnh.
2. Đánh giá hiệu quả điều trị mày đay mạn ở bệnh nhân nhiễm H. pylori bằng
kháng Histamin H1 kết hợp với phác đồ 3 thuốc diệt H. pylori.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh mày đay mạn
1.1.1. Các yếu tố liên quan, căn nguyên và phân loại mày đay mạn
1.1.1.1. Một số yếu tố nhân khẩu và dịch tễ
Tỷ lệ mắc
Dữ liệu đầu tiên về tỷ lệ mày đay được báo cáo vào khoảng năm 1954.
Các tác giả Mỹ nhận thấy có 20% tổng dân số có ít nhất một đợt nổi mày đay
trong suốt cuộc đời [36]. Tuy nhiên, dữ liệu công bố về tỷ lệ hiện nhiễm rất
khác nhau. Năm 2004, nghiên cứu tại Tây Ban Nha phát hiện tỷ lệ hiện mắc
mày đay mạn là 0,6% [37]. Nghiên cứu ở Đức năm 2010, tỷ lệ hiện mắc của
tất cả các dạng mày đay là 8,8% [38]. Nghiên cứu tại Italia thấy tần suất mắc
mày đay mạn hàng năm có xu hướng gia tăng, tỷ lệ mắc năm 2002 là 0,02%
tỷ lệ mắc năm 2013 là 0,38%. Tỷ lệ mắc là 0,1 – 1,5/1000 người-năm [39].
Tuổi và giới
Tỷ lệ mắc mày đay theo tuổi khác nhau giữa mày đay cấp và mày đay
mạn. Mày đay mạn thường gặp ở người trưởng thành, tương đối hiếm gặp ở
trẻ dưới 6 tháng, chỉ có một vài trường hợp báo cáo bệnh ở trẻ sơ sinh.
Nghiên cứu 4076 trẻ em từ 4 đến 13 tuổi ở Hàn Quốc năm 2015 thấy tỷ lệ
mày đay cấp là 13,9% và chỉ có 1,8% bị mày đay mạn [40]. Mày đay mạn có
xu hướng phổ biến hơn ở những người trong độ tuổi từ 30 đến 60 tuổi, gặp ở
nữ nhiều hơn nam. Nghiên cứu tại Italy, trên 14959 BN mày đay mạn, tuổi
trung bình là 46,43 ± 20,35 tuổi, BN nữ chiếm 68,12% [39].
Thời gian mắc mày đay mạn
Ở mỗi bệnh nhân mày đay, thời gian tiến triển của triệu chứng ở các
phân nhóm khác nhau thay đổi đáng kể. Nghiên cứu khảo sát về thời gian nổi
mày đay trong tổng dân số của Gaig báo cáo 50% BN mày đay mạn hết triệu
4
chứng sau 3 tháng và 80% hết triệu chứng sau 12 tháng, song vẫn còn 11% BN
vẫn phải chịu đựng các triệu chứng mày đay mạn sau 5 năm [37]. Hầu hết dữ
liệu cho thấy nhiều bệnh nhân phải chịu đựng triệu chứng bệnh hơn một năm
và một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân có thời gian biểu hiện triệu chứng kéo dài hơn.
1.1.1.2. Căn nguyên
Có nhiều nguyên nhân nội sinh và ngoại sinh có thể gây ra mày đay. Một
số yếu tố nội sinh như căng thẳng thần kinh, stress, tình trạng tự phản ứng
(autoreactivity) trong các rối loạn tự miễn dịch; các yếu tố ngoại sinh phổ biến
kích thích khởi phát hay làm tăng nặng bệnh có thể là thuốc, thức ăn, nhiễm trùng
[3],[41]. Mỗi yếu tố bệnh nguyên có một vai trò gây bệnh khác nhau và nguyên
nhân gây mày đay cấp khác với nguyên nhân gây mày đay mạn [14], [41].
Thuốc
Thuốc ít khi gây mày đay mạn mà thường gây ra phản ứng mày đay
cấp và thường đưa đến các triệu chứng mày đay trong vòng 36 giờ sau khi
dùng [42],[43]. Theo báo cáo của Ủy ban An toàn về Thuốc của Anh, trong
khoảng 40 năm, tần số các thuốc được báo cáo có liên quan đến mày đay,
theo thứ tự giảm dần, là nhóm các thuốc giảm đau và thuốc chống viêm
không có steroid (NSAIDs), kháng sinh, vắc-xin và thuốc tim mạch, song
không phân biệt rõ cơ chế gây nổi mề đay, có thể có cơ chế là dị ứng hoặc giả
dị ứng (đặc biệt là với NSAIDs) [44]. Penicillin, cephalosporin,
tetracyclines… là một số thuốc hay gây ra mày đay [44], [45].
Nhiễm trùng
Nhiễm kí sinh trùng, vi khuẩn, virus đều cho thấy có mối liên quan có
thể gây nổi mày đay cấp tính hoặc mạn tính [11],[12],[13],[15],[46].
Nhiễm kí sinh trùng được nhiều nghiên cứu báo cáo có liên quan đến mày
đay mạn. Tỷ lệ nhiễm kí sinh trùng đường ruột trong mày đay mạn được báo cáo
từ 39 nghiên cứu dao động từ 0 đến 75,4% (2/3 số nghiên cứu này báo cáo tỷ lệ
nhiễm nhỏ hơn 10%) [47]. Bệnh nhân mày đay mạn thường được chẩn đoán với
5
ấu trùng và có nguy cơ cao hơn đáng kể với giun đũa chó mèo (toxocariasis),
giun tròn (Anisakis simplex) và Blastocystis hominis khi so sánh với những
người thuộc nhóm chứng khỏe mạnh [47],[48]. Các ký sinh trùng và nhiễm trùng
mạn tính khác có liên quan đến mày đay mạn đang được quan tâm nhiều là
Blastocystis hominis và H. pylori [11],[15],[46],[47],[48].
Nhiễm trùng do vi khuẩn trong các bệnh răng, hầu họng, đường hô hấp,
tiết niệu và bàng quang thường hiếm khi gây mày đay mạn tính .
Mày đay mạn do tự phản ứng trong các rối loạn tự miễn dịch
Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận, khoảng 40% BN mày đay mạn có các
yếu tố hoạt hóa tế bào mast lưu hành trong máu, đó có thể là kháng thể chống
IgE hoặc chống thụ thể IgE (mày đay mạn tính tự miễn - autoimmune CU)
[49],[9]. Tuy nhiên, đến 80% BN
mày đay mạn do tự phản ứng
(autoreactivity) không phát hiện được kháng thể chống FcεRI hoặc chống IgE
khi làm các xét nghiệm Western blot hoặc ELISA.
Một số rối loạn tự miễn dịch có liên quan đến mày đay mạn, bao gồm
bệnh tuyến giáp tự miễn và bệnh Celiac [50],[51],[52]. Mối liên hệ này và sự
phối hợp với các bệnh tự miễn dịch khác, dẫn đến khái niệm mày đay mạn
như một bệnh tự miễn có thể xảy ra ở một số bệnh nhân. Dù là nguyên nhân
hay chỉ có vai trò nhất định trong cơ chế bệnh, cơ chế gây bệnh của các kháng
thể kháng giáp trong mày đay mạn chưa được xác định rõ [50],[51],[52].
Khí hậu, vùng và chế độ ăn uống
Các phản ứng mày đay và các dạng mày đay mạn tính khác nhau phổ
biến trên toàn thế giới. Bệnh mày đay đã được Hippocrates mô tả vào thế kỷ
thứ 4 trước công nguyên và do đó nó không phải là bệnh của "lối sống hiện
đại", dù có thể chịu tác động, ảnh hưởng. Đánh giá các tài liệu hiện có không
thấy sự khác biệt rõ ràng nào giữa các khu vực về tỷ lệ phổ biến chung, hay
các nhóm dân cư đặc biệt. Hơn nữa, những phân nhóm mày đay vật lý (có thể
bị ảnh hưởng bởi khí hậu hoặc nhiệt độ) xuất hiện phổ biến ở tất cả các vùng,
ví dụ như chứng mày đay lạnh có thể xẩy ra ở vùng nhiệt đới [9],[53].
6
Một số chất phụ gia thực phẩm được coi là nguồn gốc của các phản ứng
phụ như hen, nổi mày đay và/hoặc phù mạch và chứng quá mẫn. Bệnh nhân
thường mô tả sự xuất hiện các triệu chứng dị ứng của họ với một vài loại thực
phẩm thành phần liên quan đến Protein sữa bò, bơ lạc… Các phản ứng mày
đay thường gặp cấp tính nhiều hơn là mạn tính và thường gặp ở trẻ em
[54],[9],[53]. Tuy nhiên, phân tích các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc và
các phụ gia thực phẩm ở bệnh nhân mày đay mạn, các tác giả cho rằng phản
ứng với chất phụ gia thực phẩm hiếm khi xảy ra [55],[3]. Chế độ ăn kiêng
không có chất phụ gia dường như không có ích cho bệnh nhân mày đay mạn và
không khuyến khích bệnh nhân cần phải tránh sử dụng các chất này.
Căng thẳng tinh thần, stress và mày đay mạn
Các yếu tố cảm xúc có thể gây nổi mày đay và rối loạn cảm xúc nghiêm
trọng cũng có thể là hậu quả của bện. Ở nhiều bệnh nhân, cả hai trạng thái này
có thể xảy ra đồng thời. Ban đầu yếu tố căng thẳng không gây nổi mày đay,
nhưng bệnh nhân bị nổi mày đay mạn dễ bị stress, ảnh hưởng mạnh bởi tần số
và mức độ nghiêm trọng của các lần tái phát bệnh. Quản lý căng thẳng, stress
có thể có lợi trong việc quản lý lâu dài BN mày đay mạn tính [56],[5].
1.1.1.3. Phân loại mày đay mạn
Dựa vào căn nguyên và các yếu tố khởi phát bệnh, mày đay mạn được
chia thành nhiều phân nhóm khác nhau. Hai hoặc nhiều phân nhóm khác nhau
của mày đay mạn có thể cùng tồn tại ở bất kỳ bệnh nhân nào. Các hướng dẫn
quốc tế hiện nay, dựa trên việc có xác định được hay không yếu tố gây khởi
phát bệnh, chia bệnh thành 2 nhóm chính là mày đay tự phát mạn tính
(chronic spontaneous urticaria - CSU) và mày đay mạn tính có căn nguyên
(chronic inducible urticaria - CIU) [1],[8], [57],[58].
Hướng dẫn của Mỹ phân thành nhóm mày đay mạn bị kích thích bởi
các yếu tố vật lý, mày đay mạn có thể tìm ra nguyên nhân và mày đay mạn
tính vô căn (chronic idiopathic urticaria - CIU)[58]. Các thuật ngữ CSU và
CIU về cơ bản là đồng nghĩa trong hầu hết các trường hợp.
7
MÀY ĐAY MẠN TÍNH
( Chronic urticaria: CU)
MÀY ĐAY MẠN TÍNH
TỰ PHÁT
(Chronic spontaneous urticaria: CSU)
Không tìm thấy các yếu tố gây khởi
phát cụ thể
Biết nguyên
nhân
Bao gồm cả
bệnh tự
miễn/tự viêm
và nhiễm
trùng
Không
biết
nguyên
nhân
MÀY ĐAY MẠN TÍNH
CÓ CĂN NGUYÊN
(Chronic inducible urticaria: CIU)
Bệnh xuất hiện do các yếu tố
gây khởi phát cụ thể
VẬT LÝ
- Lạnh
- Nóng
- Mặt trời
- Áp lực
- Rung
- Chứng da vẽ
KHÁC
- Tiếp xúc
- Do nước
- Cholinergic
nổi
Biểu đồ 1. 1: Phân loại mày đay mạn theo EAACI/GA2 LEN/EDF/WAO [1]
1.1.2. Lâm sàng, chẩn đoán và đánh giá mức độ mày đay mạn
1.1.2.1. Biểu hiện lâm sàng và chẩn đoán
Bệnh nhân mày đay mạn thường thấy ngứa là triệu chứng cơ năng đầu
tiên. Ngứa là dấu hiệu sớm, thường có ngứa ở nơi sắp sửa xuất hiện tổn
thương [3],[8], [59]. Mức độ ngứa tùy theo bệnh nhân. Các nghiên cứu đều
chỉ ra rằng 80% số bệnh nhân có ngứa mức độ trung bình, và ngứa nặng.
Ngứa nhiều làm bệnh nhân rất khó chịu. Triệu chứng ngứa ảnh hưởng lớn đến
công việc, học tập và/hoặc giấc ngủ. làm giảm chất lượng cuộc sống người
bệnh. Mức độ ngứa là một trong những tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá mức độ
bệnh, cũng như theo dõi đáp ứng điều trị bệnh mày đay mạn [3],[8], [59],[60].
Thương tổn cơ bản trong hầu hết các dạng mày đay mạn là các sẩn phù
(nổi gờ trên mặt da), màu hồng tươi hay đỏ, kích thước to nhỏ khác nhau, đa hình
8
thái, hình tròn hoặc gờ không đều, ranh giới rõ với vùng da lành [8],[60],[61]. Sẩn
phù, dát đỏ xuất hiện nhanh, biến mất hoàn toàn trong vòng 1 đến vài giờ, tối đa
không quá 24h. Sau khi các sẩn phù mất đi đa số các trường hợp không để lại dấu
vết gì trên da. Nếu các thương tổn kéo dài hơn 24 giờ và những tổn thương có cảm
giác đau nhức hoặc bỏng rát hoặc để lại vết thâm tím là gợi ý của một tiến trình
viêm mạch. Số lượng và kích thước của sẩn phù là một tiêu chuẩn quan trọng để
đánh giá mức độ nặng của mày đay mạn [8], [60], [61].
Dấu hiệu phù mạch, nếu có biểu hiện là tình trạng sưng nề dưới da
hoặc dưới niêm mạc, thường không đối xứng. Phù mạch trong mày đay
thường gặp ở mi mắt, môi, quanh mặt, các chi và bộ phận sinh dục [8],[61].
Tình trạng mày đay được chẩn đoán là mạn tính khi các thương tổn sẩn
phù, dát đỏ ngứa, có thể kèm theo hoặc không các biểu hiện phù mạch, xuất
hiện lặp đi lặp lại hàng ngày hoặc cách ngày, kéo dài trên 6 tuần
[3],[1],[8],[60],[61].
Các biểu hiện lâm sàng của mày đay mạn cần phân biệt với một số rối
loạn, tình trạng bệnh lý như chứng da vẽ nổi, viêm mạch mày đay, phù Quincke…
Chưa có xét nghiệm giúp chẩn đoán xác định mày đay mạn, chẩn đoán
hiện tại chủ yếu dựa vào lâm sàng. Vì vậy, trên lâm sàng cần hỏi, khai thác kĩ
các yếu tố liên quan đến tình trạng mày đay của người bệnh, các thông tin cần
chú ý khai thác gồm các yếu tố chính sau: Thời điểm khởi phát bệnh. Tần suất /
thời gian và các yếu tố gây kích thích. Sự thay đổi trong ngày. Có phối hợp với
phù mạch hay không? Các triệu chứng cơ năng liên quan đến tổn thương, ví dụ
ngứa, đau. Tiền sử gia đình và cá nhân về mày đay, atopy. Những bệnh dị ứng,
tình trạng nhiễm khuẩn, tiền sử bệnh nội khoa, bệnh tâm thần, các vấn đề về dạ
dày-ruột. Khởi phát bởi các tác nhân thể chất hoặc tập thể dục. Loại công việc.
Sở thích. Tình trạng tinh thần (căng thẳng, lo âu, suy nhược). Chất lượng cuộc
sống liên quan đến mày đay và ảnh hưởng cảm xúc. Liệu pháp điều trị đã áp
dụng và đáp ứng với liệu pháp...[2], [8], [60], [61].
- Xem thêm -