ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ HỒNG SƠN
NGHIÊN CỨU TUỔI THÀNH THỤC SỐ LƯỢNG VÀ THÀNH THỤC
KINH TẾ CỦA RỪNG TRỒNG KEO TAI TƯỢNG
TẠI XÃ PHÚC TRÌU, THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2015 – 2019
Thái Nguyên - năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ HỒNG SƠN
NGHIÊN CỨU TUỔI THÀNH THỤC SỐ LƯỢNG VÀ THÀNH THỤC
KINH TẾ CỦA RỪNG TRỒNG KEO TAI TƯỢNG
TẠI XÃ PHÚC TRÌU, THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên rừng
Lớp
: K47 - QLTNR - N01
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đăng Cường
Thái Nguyên - năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài ngiên cứu của bản thân tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu với sự hưỡng dẫn tận tình của TS.Nguyễn Đăng Cường, tôi đã
hoàn thành xong khóa luận của mình.
Các nội dung nghiên cứu trình bày trong bài khóa luận: “ Nghiên cứu
tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng trồng keo tai tượng tại
xã Phúc Trìu,Thái nguyên ” hoàn toàn do tôi điều tra, đo đếm. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận này hoàn toàn trung thực và chưa
từng công bố trong bất kì khóa luận nào.
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên
TS.Nguyễn Đăng Cường
Vũ Hồng Sơn
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu tại trường, được sự quan tâm giúp
đỡ của các thầy cô giáo trong khoa lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên hướng dẫn em thực hiện khóa luận: “Ngiên cứu tuổi thành thục
số lượng và thành thục kinh tế của rừng keo tai tượng tại xã Phúc Trìu, Thái
Nguyên, giai đoạn 2011- 2019.
Để hoàn thành khóa luận này ngoài sự cố gắng, kỹ năng, học thức và
kinh nghiệm tiếp thu qua quá trình học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng với đó là sự phấn đấu của bản thân cá nhân, em xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến những người, đơn vị đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Em xin được bày tỏ lòng kính trọng và gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
giảng viên – tiến sĩ Nguyễn Đăng Cường, người đã trực tiếp giúp đỡ và hướng
dẫn em trong suốt quá trình từ khi chọn đề tài, xây dựng đề cương cho đến khi
hoàn thành đề tài theo đúng kế hoạch dự kiến và đảm bảo thời gian.
Em xin được trân thành và biết ơn sâu sắc tới các cán bộ thuộc ban quản
lý rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc và các cán bộ thường trực tại trạm kiểm lâm xã
Phúc Trìu đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin, số liệu, hướng dẫn và giúp đỡ
em tìm hiểu, khảo sát địa bàn cơ sở để em hoàn thành khóa luận này.
Tuy nhiên do thời gian thực hiện khóa luận hạn chế và năng lực của bản
thân nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được
sự giúp đỡ đóng góp ý kiến, tham vấn của thầy cô, bạn bè để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Trân thành cảm ơn
Sinh viên
Vũ Hồng Sơn
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... ii
MỤC LỤC......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................. vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................... 3
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ........................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn....................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ....................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu tuổi khai thác tối ưu trên thế giới và Việt Nam ....... 6
2.2.1. Nghiên cứu tuổi khai thác tối ưu trên thế giới .......................................... 6
2.2.2. Nghiên cứu tuổi khai thác tối ưu Việt Nam.............................................. 7
2.3. Tình hình nghiên cứu về Keo tai tượng ....................................................... 9
2.3.1. Tình hình nghiên cứu keo tai tượng trên thế giới ..................................... 9
2.3.2. Tình hình nghiên cứu keo tai tượng ở Việt Nam .................................... 12
2.4. Một số đặc điểm của cây Keo Tai tượng: .................................................. 17
2.4.1. Phân loại khoa học .................................................................................. 17
2.4.2. Đặc điểm hình thái .................................................................................. 17
2.4.3. Đặc điểm sinh học và sinh thái học: ...................................................... 18
2.4.4. Phân bố địa lý ......................................................................................... 18
2.4.5 Giá trị kinh tế ........................................................................................... 19
iv
2.5. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu..................................................... 19
2.5.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................... 19
2.5.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ........................................................................ 22
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.............................................................. 26
3.3.Nội dung nghiên cứu................................................................................... 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 26
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................. 26
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 31
4.1. Khả năng sinh trưởng của Keo tai tượng tại khu vực nghiên cứu ............. 31
4.1.1. Khả năng sinh trưởng về đường kính và chiều cao của Keo tai tượng .. 31
4.1.2 Các biện pháp gây trồng đã áp dụng đối với cây Keo tai tượng tại khu
vực nghiên cứu. ................................................................................................. 32
4.1.3. Tuổi thành thục về số lượng/ luân kỳ sinh học....................................... 33
4.2. Tuổi thành thục kinh tế .............................................................................. 35
4.3 Phân tích độ nhạy........................................................................................ 37
4.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh rừng trồng Keo tai tượng trên
địa bàn xã Phúc Trìu ......................................................................................... 40
4.4.1. Định hướng chung ................................................................................. 40
4.4.2. Giải pháp về kỹ thuật .............................................................................. 41
4.4.3. Các giải pháp về kinh tế xã hội............................................................... 41
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 42
5.1 Kết luận ....................................................................................................... 42
5.2 Kiến nghị..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 44
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Sinh trưởng chiều cao các loài Keo 18 tháng tuổi ........................... 10
Bảng 2.2. Sinh trưởng của 8 loài Keo ở tuổi 2 tại Hải Nam – Trung Quốc ..... 10
Bảng 2.3. Diện tích rừng và đất tính theo phân khu phục hồi sinh thái ........... 21
Bảng 3.1. Biểu điều tra sinh trưởng .................................................................. 27
Bảng 4.1. Chiều cao và đường kính bình quân các năm của keo tai tượng ..... 31
Bảng 4.2 Các biện pháp KTLS được áp dụng trong xã .................................... 32
Bảng 4.3. Sinh trưởng và tăng trưởng của Keo tai tượng theo tuổi ................. 34
Bảng 4.4 chi phí đầu tư và thu nhập của rừng trồng Keo tai tượng ................. 36
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo tai tượng tại Phúc Trìu ................ 36
Bảng 4.6. Hiệu quả kính tế cho 1 luân kỳ khai thác khi r thay đổi .................. 37
Bảng 4.7. Hiệu quả kính tế cho vô số luân kỳ khai thác khi r thay đổi ............ 38
Bảng 4.8. Hiệu quả kính tế cho vô số luân kì khai thác khi giá gỗ tăng 20%
và 40% ............................................................................................... 39
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1.Keo tai tượng các năm tuổi 2,3,4 (trái qua phải) tại khu vực
nghiên cứu ......................................................................................... 28
Hình 3.2. Keo tai tượng các năm tuổi 5, 6, 8 (trái qua phải) tại khu vực
nghiên cứu ......................................................................................... 28
Hình 3.3. Đường cong tăng trưởng Zt và Δt..................................................... 30
Hình 4.1. Tăng trưởng thường xuyên hàng năm (Zt) và tăng trường bình quân
chung (Δt) .......................................................................................... 35
vii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
Số thứ tự
OTC
Ô tiêu chuẩn
Hvn
Chiều cao vút ngọn
D1.3
Đường kính cây ở vị trí 1.3 mét
C1.3
Chu vi cây ở vị trí 1.3 mét
A
Tuổi cây
N
Mật độ cây(số cây)
M
Trữ lượng cây
G
Tiết diện ngang thân cây
V
Thể tích
QĐ
Quyết định
TCLN Tổng cục Lâm Nghiệp
BNN
Bộ Nông Nghiệp
FSC
Chứng nhận bảo vệ rừng FSC
KTLS Kỹ thuật lâm sinh
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con người, cũng
như đối với hệ sinh thái rừng. Rừng không những là cơ sở phát triển kinh tế xã
hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng, rừng tham gia vào quá
trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển ôxy và các nguyên tố cơ bản khác
trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán,
ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của thiên tai, bảo vệ
nguồn nước mặt và nước ngầm và làm giảm mức ô nhiễm không khí và nước.
Rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tương tác giữa môi trường
và sinh vật. Rừng là lá phổi xanh của trái đất. Đây là một quần lạc địa sinh.
Trong đó bao gồm đất, khí hậu và sinh vật rừng tạo nên một quần thể thống
nhất. Có quan hệ tương trợ lẫn nhau. Do đó, một quốc gia có tỷ lệ rừng đảm
bảo diện tích tối ưu 45% là chỉ tiêu an ninh môi trường quan trọng. Rừng đóng
vai trò mật thiết đối với sự phát triển của nền kinh tế tại mọi quốc gia. Trong
luật Bảo vệ và phát triển rừng nước ta có ghi: “Rừng là một trong những tài
nguyên quý báu mà thiên nhiên ưu ái ban tặng cho nước ta, rừng có khả năng
tái tạo, là bộ phận quan trọng với môi trường sinh thái, đóng góp giá trị to lớn
với nền kinh tế quốc gia, gắn liền với đời sống của nhân dân và sự sống còn
của dân tộc”.
Theo công bố tại Quyết định số 911/QĐ-BNN-TCLN ngày 19 tháng 03
năm 2019, diện tích rừng trên toàn quốc có 14.491.295 ha , trong đó, rừng tự
nhiên có 10.255.525 ha, rừng trồng có 4.235.770 ha. Diện tích rừng đủ tiêu
chuẩn để tính độ che phủ toàn quốc là 13.785.642 ha, độ che phủ tương ứng
là 41,65%.
Nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế ở vùng miền núi phía Bắc,
trong những năm qua Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, đầu tư thực
2
hiện nhiều chương trình, dự án, áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó phát
triển lâm nghiệp đã được quan tâm chú trọng hơn như đầu tư thực hiện
Chương trình 327 và hiện nay là Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Tuy nhiên,
sự quan tâm của chúng ta trong thời gian qua chỉ tập trung nhiều vào 2 đối
tượng là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, rừng trồng sản xuất chưa được chú
ý nhiều và hiện nay đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải có lời giải đáp, trong đó
có vấn đề về sinh trưởng và tính thích ứng của một số loài cây trồng. Hiện nay,
ở nước ta có rất nhiều loài cây được trồng thành rừng sản xuất như: Keo, Mỡ,
Bạch đàn, Bồ đề… Nhưng phổ biến hơn cả là một số loài Keo như: Keo Tai
tượng (Acacia mangium Willd), Keo lai... Hiện tại diện tích rừng trồng Keo
chiếm khoảng 36% tổng diện tích rừng trồng tại Việt Nam.
Rừng trồng là nguồn sinh kế chính của nông hộ, thực tế hiện nay hầu hết
các chủ rừng đều lựa chọn chu kỳ kinh doanh ngắn, sản phẩm là cây gỗ nhỏ do
các yếu tố về vay vốn, chi phí sản xuất còn hạn chế, chưa có căn cứ, thông tin
để kéo dài chu kỳ kinh doanh và tâm lý lo ngại những rủi ro tiềm ẩn nếu kéo
dài chu kỳ kinh doanh như rủi ro từ bão lũ, sâu bệnh và cháy rừng… Thêm vào
đó hiện nay Chính phủ cũng đang thiếu những chính sách khuyến khích, hỗ trợ
các đơn vị kinh doanh lâm nghiệp kéo dài chu kỳ kinh doanh rừng trồng.
Do đó, để có cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đánh giá lựa chọn chu
kỳ kinh doanh tối ưu của rừng trồng Keo tai tượng tại Phúc Trìu, tôi thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng
trồng keo tai tượng tại xã Phúc Trìu, Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Xác định được tuổi thành thục số lượng của rừng trồng Keo tai tượng
tại xã Phúc Trìu, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định được tuổi khai thác tối ưu về kinh tế của rừng trồng Keo tai
tượng tại xã Phúc Trìu, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh rừng trồng
Keo tai tượng tại xã Phúc Trìu, tỉnh Thái Nguyên.
3
1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Củng cố kiến thức môn học, bổ sung kiến thức còn thiếu, áp dụng những
kiến thức lý thuyết vào trong thực tiễn. Nâng cao kĩ năng cá nhân bản thân sinh
viên trong quá trình thực địa, điều tra thu thập dữ liệu, đồng thời củng cố tiền
đề cho công việc sau này.
Thông qua nghiên cứu giúp cho sinh viên tiếp cận những phương pháp
mới trong quản lý rừng trồng, đặc biệt đối với rừng trồng thuần loài được quy
hoạch là rừng sản xuất. Đồng thời, vận dụng những kiến thức đã học như điều
tra rừng, xử lý số liệu thống kê lâm nghiệp và sản lượng rừng để áp dụng vào
công tác quản lý rừng trồng của ngành Lâm nghiệp.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định tuổi khai thác rừng trồng sẽ xác định được trữ lượng gỗ khai
thác hàng năm nhằm cung cấp gỗ cho các cơ sở chế biến như cơ sở dăm, ván
bóc và ván xẻ ở trên địa bàn nghiên cứu, từ đó sẽ có giải pháp để quản lý bảo
vệ rừng trồng tốt hơn. Bên cạnh đó, xác định tuổi thành thục số lượng và thành
thục kinh tế sẽ góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho cán bộ quản lý và
người dân trong việc xác định tuổi rừng trồng để tiến hành khai thác nhằm đem
lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Theo báo cáo của Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO, 2009) thì Việt
Nam là một trong số 10 nước có diện tích trồng rừng lớn nhất trên thế giới.
Theo công bố tại Quyết định số 911/QĐ – BNN - TCLN ngày 19 tháng 03 năm
2019, diện tích rừng trên toàn quốc có 14.491.295 ha , trong đó, rừng tự nhiên có
10.255.525 ha, rừng trồng có 4.235.770 ha. Diện tích rừng đủ tiêu chuẩn để tính
độ che phủ toàn quốc là 13.785.642 ha, độ che phủ tương ứng
là 41,65%.
Để có thể xác định được thời điểm khai thác rừng trồng đem lại hiệu
quả kinh tế nhất thì xác định tuổi thành thục số lượng và kinh tế đóng vai trò
rất quan trọng. Vậy xác định thời điểm khai thác rừng trồng hiệu quả nhất đối
với một loài cây chúng ta đi sâu tìm hiểu một số vấn đề sau:
Tuổi của lâm phần là: Tuổi lâm phần là nhân tố cấu trúc về mặt thời
gian, phản ánh giai đoạn sinh trưởng phát triển của lâm phần theo cây rừng có
chủ đích kinh doanh tại lâm phần. Tuổi của lâm phầm chủ yếu áp dụng và hiệu
quả phân loại chính xác đối với các loại rừng trồng. Cấp tuổi của rừng trồng lại
phụ thuộc vào đặc điểm tốc độ sinh trưởng nhanh hoặc chậm của từng loài cây
trồng rừng có thời gian ngắn hay dài :
Cấp tuổi 1: lâm phần rừng non
Cấp tuổi 2: lâm phần rừng sào
Cấp tuổi 3: lâm phần rừng trung niên
Cấp tuổi 4: lâm phần rừng gần thành thục
Cấp tuổi 5: lâm phần rừng thành thục
Cấp tuổi 6: lâm phần rừng quá thành thục
Tuổi của lâm phầm cũng không phải là yếu tố đồng nhất để tách biệt lâm
phần riêng, do vậy đôi khi nhân tố này lại được dùng mô tả cho đặc điểm về mặt
thành phần thời gian của lâm phần: lâm phần khác tuổi và lâm phần đều tuổi.
5
Thành thục rừng là trạng thái của cây rừng hay lâm phần trong quá
trình sinh trưởng và phát triển đạt đến trạng thái phù hợp nhất với mục đích
điều chế và kinh doanh. Tuổi ở trạng thái đó được gọi là tuổi thành thục.
Chu kỳ kinh doanh được hiểu là toàn bộ rừng của một đơn vị điều chế
được khai thác, tương ứng với số năm để lâm phần của thế hệ mới có thể đạt
đến tuổi khai thác. Chu kỳ được xác định xấp xỉ tuổi khai thác chính, sao cho
qua khai thác, đảm bảo những điều kiện lâm sinh và kinh tế có lợi nhất. Có hai
tuổi khai thác được đề cập phổ biến nhất là tuổi thành thục số lượng và tuổi
thành thục kinh tế.
Thành thục số lượng/luân kỳ sinh học: Thành thục số lượng là hiện
tượng mà cây rừng hoặc lâm phần đạt trị số tăng trưởng bình quân cao nhất.
Tuổi đạt trạng thái đó là tuổi thành thục số lượng. Thành thục số lượng phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
Về loài cây
Về nguồn gốc
Về điều kiện lập địa
Biện pháp tác động/ kinh doanh
Ý nghĩa thành thục số lượng: thành thục số lượng có ý nghĩa quan trọng
trong thực tiễn và trong lý luận. Vì nó là căn cứ chủ yếu để xác định chu kỳ
kinh doanh. Đặc biệt là đối với rừng sản xuất lấy gỗ làm mục tiêu chính. Thành
thục số lượng là cơ sở quan trọng để xác định tuổi khai thác chính. Tuổi thành
thục số lượng được xác định thông qua quy luật biến đổi Zt và Δt theo tuổi.
Quy luật biến đổi của Zt và Δt theo tuổi:
- Giai đoạn 1: Cả Zt và Δt đều tăng theo tuổi, nhưng Zt tăng nhanh hơn
và đạt giá trị cực đại sớm hơn Δt. Sau khi đạt cực đại Zt giảm dần trong khi đó
Δt vẫn tiếp tục tăng. Trong giai đoạn này Zt luôn lớn hơn Δt
- Giai đoạn 2: Δt đạt giá trị cực đại và bằng Zt. Tại thời điểm này cây đạt
thành thục số lượng
6
- Giai đoạn 3: Cả Δt và Zt đều giảm trong khi tuổi vẫn tăng lên, ở giai
đoạn này Zt luôn nhỏ hơn Δt.
Thành thục kinh tế: Thành thục kinh tế là trạng thái lầm phần trong quá
trình sinh trưởng, phát triển đạt được tăng trưởng giá trị lớn nhất, tuổi ở trạng
thái đó là tuổi thành thục kinh tế (giá trị). Các tiêu chí ra quyết định phổ biến
hiện nay như NPV, BCR và IRR đã phần nào giúp các nhà đầu tư lựa chọn
được các dự án hoặc phương án tối ưu trong kinh doanh lâm nghiệp. Bên cạnh
đó một số tiêu chí mới khác được sử dụng như giá trị tương đương hàng năm
(AEV), tỷ lệ hoàn vốn thực tế (RRR), tỷ suất doanh thu ròng trên vốn đầu tư
năm gốc (NR/C0), và giá trị mong đợi của đất (LEV/SEV).
2.2. Tình hình nghiên cứu tuổi khai thác tối ưu trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Nghiên cứu tuổi khai thác tối ưu trên thế giới
Các nghiên cứu về chu kỳ khai thác rừng tối ưu trong khoảng 30 năm
gần đây chủ yếu hướng vào mở rộng công thức Faustmann, thay đổi, bổ sung
các biến của mô hình để phản ảnh chính xác hơn thực tế và bao hàm đầy đủ
hơn các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của chủ rừng về luân kỳ khai thác.
Chang (1982) và Graham – Tomassi (1983) mở rộng mô hình bằng bổ
sung biến thâm canh lâm sinh (silvicultural efforts) vào hàm sản lượng rừng,
khi đó, kết quả xác định chu kỳ khai thác tối ưu lại phụ thuộc vào vấn đề hai
biến của hàm sản lượng rừng (thời gian và thâm canh) là bổ sung hay thay thế
cho nhau, cần các ước lượng thực nghiệm về hàm sản lượng để trả lời câu hỏi
này. Cũng về hàm sản lượng gỗ, Johansson và Lofgren (1985) khảo sát ảnh
hưởng của tiến bộ công nghệ (qua đó ảnh hưởng đến hàm tăng trưởng sinh học
của rừng) đến chu kỳ khai thác tối ưu, kết quả cho thấy, dưới ảnh hưởng của sự
gia tăng sản lượng rừng, luân kỳ khai thác sẽ có xu thế giảm trong ngắn hạn và
kéo dài trong dài hạn.
Mc Connell và các cộng sự (1983) khảo sát ảnh hưởng của thay đổi giá
gỗ và chi phí trồng rừng đến chu kỳ khai thác tối ưu bằng phương pháp giải bài
toán tối ưu động, trong đó đặt tình huống trong tương lai, đất trồng rừng có thể
7
dịch chuyển khỏi khu vực lâm nghiệp và khi đó, chi phí trồng rừng có thể rất
cao. Kết quả nghiên cứu của họ cho thấy, nếu giá gỗ tăng với tỷ lệ tăng không
đổi, và chi phí trồng rừng tăng nhanh, thì chu kỳ khai thác tối ưu sẽ tăng theo
thời gian, còn ngược lại, nếu giá gỗ tăng với tốc độ tăng cao hơn tỷ lệ tăng của
chi phí, thì chu kỳ khai thác tối ưu sẽ giảm theo thời gian. Ngoài ra, tỷ lệ tăng
của giá thuần (net price) của gỗ phải nhỏ hơn tỷ lệ chiết khấu, bởi nếu ngược
lại, thì việc khai thác rừng sẽ bị trì hoãn đến vô cùng do giá trị hiện tai của thu
nhập từ trồng rừng sẽ liên tục tăng theo thời gian (nghĩa là sẽ không có điểm
cực đại, mà ở đó, chu kỳ khai thác được coi là tối ưu).
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của rủi ro như cháy rừng và thiên tai đến
luân kỳ khai thác tối ưu được đề cập đến trong các nghiên cứu kỹ thuật khác
nhau như mô hình Markov với xác suất cháy rừng cố định, hoặc đưa xác suất
cháy rừng bình quân vào tỷ lệ chiết khấu, kết quả chung của các nghiên cứu
này là mức độ rủi ro cao sẽ dẫn tới rút ngắn chu kỳ khai thác tối ưu.
Một số lượng đáng kể các nghiên cứu về chu kỳ kinh doanh rừng tối ưu
cũng được tập trung vào việc tính đến các lợi ích ngoài gỗ, nhất là các ngoại
ứng tích cực như cảnh quan, phòng hộ, cố định cacbon… của rừng trồng. Kết
quả cho thấy ảnh hưởng của lợi ích ngoài gỗ sẽ làm kéo dài hay rút ngắn luân
kỳ khai thác tối ưu tùy thuộc vào các lợi ích ngoài gỗ đó đó tăng hay giảm theo
tuổi rừng.
2.2.2. Nghiên cứu tuổi khai thác tối ưu Việt Nam
Theo Thái Anh Hòa (1999)[8], chu kỳ kinh tế hay tuổi thành thục về
kinh tế của rừng là thời điểm khai thác rừng có lợi nhất về mặt kinh tế. Nguyên
lý xác định chu kỳ khai thác rừng tối ưu về kinh tế theo quan điểm lợi nhuận
tối đa cho rằng, chủ rừng cần phải xem xét mức thu nhập tăng lên hàng năm
hay thu nhập cận biên và những chi phí phải gánh chịu hàng năm nếu tiếp tục
nuôi rừng thêm. Nói theo cách khác, để xác định được tuổi khai thác rừng tối
ưu về kinh tế, chủ rừng cần phải so sánh giữa lợi ích thu được từ vốn rừng gia
tăng hàng năm với chi phí cơ hội của vốn phải chịu thêm hàng năm. Chi phí phải
8
chịu thêm hàng năm chính là khoản tiền mà chủ rừng có thể nhận được khi việc
khai thác rừng được thực hiện sớm hơn và đầu tư thu nhập do khai thác rừng vào
những hoạt động kinh doanh khác mang lại mức lãi suất hiện hành.
Các nghiên cứu về chu kỳ khai thác rừng ở Việt Nam trong những năm
gần đây tập chung chủ yếu vào các giá trị như NPV, IRR, BCR. Các tiêu chí
xác định chu kỳ kinh doanh tối ưu được trình bày trong các giáo trình kinh tế
lâm nghiệp, kinh tế tài nguyên, đề cập đến các tiêu chí chung, tham khảo các
học giả nước ngoài. Trong đó, ba tiêu chí được giới thiệu phổ biến là: tối đa
hóa sản lượng rừng bình quân, tối đa hóa giá trị hiện tại của thu nhập ròng từ 1
luân kỳ trồng rừng, tối đa hóa giá trị hiện tại của thu nhập ròng từ vô số các
luân kỳ (Nguyễn Quang Hà, Dương Thị Thanh Tâm, 2016) [10].
Tuy nhiên, trong thực tiễn hầu hết các nghiên cứu đánh giá hiệu quả
trồng rừng đều sử dụng các chỉ tiêu liên quan đến giá trị hiện tại của thu nhập
ròng (NPV) từ trồng rừng, với giả định chu kỳ kinh doanh đã được xác định
trước, để so sánh lựa chọn các mô hình trồng rừng trên góc độ loài cây, kỹ
thuật chứ không phải lựa chọn chu kỳ kinh doanh tối ưu.Theo hướng sử dụng
hiệu quả kinh tế để xác định chu kỳ kinh doanh tối ưu cũng đã có một số ít
nghiên cứu được thực hiện, nhưng ở phạm vi hẹp. Nguyễn Quang Hà , Dương
Thị Thanh Tâm, 2016)[10] ứng dụng mô hình FPO để xác định chu kỳ kinh
doanh tối ưu cho hai loài cây rừng trồng nguyên liệu (bồ đề và mỡ). Tuy nhiên,
nghiên cứu này giữ nguyên toàn bộ các giả định của công thức Faustmann,
trong đó có giả định giá gỗ rừng trồng không phụ thuộc vào cấp tuổi, nên chỉ
có thể ứng dụng, tham khảo cho trồng rừng nguyên liệu giấy.
Đỗ Anh Tuân (2013)[28] sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu tổng
NPV, NPV/năm theo các chu kỳ kinh doanh khác nhau (5 - 9 năm), để đề xuất
chu kỳ kinh doanh tối ưu. Trong việc tính toán xác định chi phí, thu nhập,
nghiên cứu này sử dụng giá cả thực tế của các sản phẩm thương phẩm theo cấp
tuổi của rừng trồng keo, nên đảm bảo độ tin cậy về phương pháp. Tuy nhiên,
một trong các hạn chế của tiêu chí sử dụng trong nghiên cứu này là chỉ dừng
9
lại ở cấp tuổi 9, trong khi giá trị của tổng NPV và NPV/năm đều tăng theo cấp
tuổi. Hơn nữa việc sử dụng chỉ tiêu NPV cho 1 luân kỳ, thay vì nhiều luân kỳ
(ít nhất là trong phạm vi số năm thuộc thời hạn giao đất) là kém thuyết phục.
Do đó, Tối đa hóa giá trị hiện tại của thu nhập thuần từ vô số các luân kỳ
trồng rừng (Maximization of the Discounted Net revenue from an Infinite
rotations) đang được nhiều tác giả quan tâm. Mô hình này được xây dựng đầu
tiên bởi Faustmann năm 1894 và sau đó bởi Pressler và Ohlin, nên còn được
gọi là mô hình FPO.
Các tên gọi sử dụng nguyên lý tương tự với mô hình này là SL (soil
rent), SEV (soil expectation value) hoặc LEV (land expectation value). Mô
hình này giả định rừng sẽ được tiếp tục trồng ở các luân kỳ tiếp theo, nghĩa là
quyết định về luân kỳ khai thác rừng hiện tại chịu ảnh hưởng của các khả năng
sinh lợi trong tương lai.
2.3. Tình hình nghiên cứu về Keo tai tượng
2.3.1. Tình hình nghiên cứu keo tai tượng trên thế giới
Cây keo có tên khoa học là Acacia Mangium, phân họ Trinh nữ
(Minosaceae), thuộc họ Đậu (Fabaceae), bộ rễ có nốt sần cố định đạm vì thế
cải tạo đất rất tốt, cây Keo có phân bố trên các điều kiện địa lí sinh thái rộng,
đặc biệt có nhiều loài sinh trưởng tốt trên các vùng đất trống đồi núi trọc, khu
vực khô hạn, khu vực đồi núi cao...Lần đầu tiên cây Keo được mô tả năm 1773
tại Châu Phi , hiện có tới trên 1.300 loài Keo trên toàn thế giới được phát hiện,
trong đó có nguồn gốc từ Australia là khoảng 950. Keo thích nghi trong các
khu vực khô, nhiệt đới, ôn đới ẩm, phân bố rộng khắp từ Châu Phi , Nam Châu
Á, Châu Mỹ.
Keo tai tượng (Acacia mangium Willd) là loài cây nguyên sản ở phía
bắc Queensland (Australia), có ở Irian Jaya, Maluku của Indonesia (Doran và
Skelton, 1982) [34]. Đây là loài cây sinh trưởng nhanh, cây được sử dụng rộng
rãi cho mục đích khác nhau như lấy gỗ, củi, ta nanh, trồng nông lâm kết hợp,
10
trồng cây đường phố và là cây cải tạo đất (Turnbull, 1986) [36]. Với những đặc
điểm ưu việt như vậy, loài cây này đã được đưa vào trồng ở nhiều quốc gia
khác nhau, đặ biệt là ở Indonesia, Malaysia và Thái Lan.
Trong những năm 1980, các loài keo Acacia đã được đưa vào thử
nghiệm ở nhiều nước vì những khả năng tốt của chúng. Nhất là khả năng cải
tạo đất, chống sói mòn, năng suất cao. Khảo nghiệm ở Philippin với 7 loài cho
thấy keo tai tượng có chiều cao đứng thứ 3 ở cả 2 điểm thí nghiệm.
Bảng 2.1. Sinh trưởng chiều cao các loài Keo 18 tháng tuổi
Mindoro
(Hvn: m)
Mindanao
(Hvn: m)
A.crassicarpa
4.8
5.9
A.auriculiPormis
4.3
5.3
A.mangium
3.5
5.0
A.aulacocarpa
3.5
3.9
A.leptocarpa
2.8
4.3
A.cincinnata
2.8
3.7
A.polystachya
2.6
3.1
Loài
Năm 1986, trên đảo Hải Nam – Trung Quốc với 20 xuất xứ của 8 loài
keo đã được thực hiện ở tuổi thứ 2. Trong đó Keo tai tượng không nằm trong
nhóm loài và xuất xứ dẫn đầu. Sau 2 năm tuổi keo tai tượng sinh trưởng D <
7,4 cm, H < 4,7 cm (Minquan, Ziayu and Yutian, 1989). Năm 1985, 23 xuất
xứ của 12 loài keo đã được khảo nghiệm tại 6 điểm tại Thái Lan
(P.chittanchumnonK and SirilaK 1991) [33].
Bảng 2.2. Sinh trưởng của 8 loài Keo ở tuổi 2 tại Hải Nam – Trung Quốc
Loài
Xuất xứ
H(m)
D(cm)
A.crassicarpa
Oriomo RiVer
6.0
7.8
A.crasicarpa
Weroi Wimpim
5.7
8.0
A.auriculiformis
IoKWa
5.3
7.8
A.aulacocarpa
Oriomo RiVer
4.9
6.9
A.crasicarpa
Shoteel la
4.7
7.4
11
15 xuất xứ còn lại, bao gồm các xuất xứ Keo là tràm, Keo tai
tượng,A.cincinnata, A.melanoxylon, A.oraria, A.confusa, như vậy Keo tai
tượng không nằm trong nhóm loài và xuất xứ dẫn đầu, tức là sau hai năm tuổi
sinh trưởng D < 7,4 cm , H<4,7 m. Năm 1985, 23 xuất xứ của 12 loài Keo đã
được khảo nghiệm tại 6 điểm ở Thái lan (P.ChittachumnonK and S. SirilaK
1991)[33].
Thứ tự xếp hạng theo chiều cao của 10 xuất xứ dẫn đầu (36 tháng tuổi)
tại hai điểm thí nghiệm là: Tại Ratchaouri, Keo tai tượng xuất xứ 13846 xếp
thứ chín có chiều cao 7,2 m, loài dẫn đầu là A.craosocarpa xuất xứ 13653 xếp
thứ mười với chiều cao 6,8 m. Tại Saitheng, Keo tai tượng không nằm trong
mười xuất xứ dẫn đầu, tại đây loài và xuất xứ dẫn đầu vẫn là A.crassicarpa
13683 vời chiều cao 14,8 m, aulacocarpa xếp thứ mười với chiều cao 11,3m.
Darus (1991) khi nghiên cứu vai trò của lá trong dâm hom Keo tai tượng
cho rằng, lá giữ vai trò chủ chốt trong việc hình thành mô phân sinh của rễ ở các
hom chưa hoá gỗ đặt dưới phun mù, cần cắt đi một phần lá cho hom gọn nhỏ lại,
vừa đỡ thoát hơi nước lại tiết kiệm được diện tích giâm cây. Tác giả cho rằng cắt
một nửa phiến lá đem lại kết quả ra rễ tốt nhất cho loài Keo tai tượng.
Tewari (1994) [35] nghiên cứu sinh trưởng của các loài Keo ACacia và
một số loài cây khác trên các loại đất hoang hoá tại nhiều khu vực khác nhau ở
ấn độ, kết quả đã khẳng định được tính trội về khả năng chịu hạn của một số
loài Keo sinh trưởng trên đất bạc màu như: A. Leptocarpa, A.torulosa,
A.LongisPicata.
Thời gian gần đây, loài Keo tai tượng ở Inđônêxia đã được giâm hom
thành công phục vụ trồng rừng kinh tế. Năm 1992 ở Inđônêxia, bắt đầu có thí
nghiệm trồng Keo lai bằng cây con được nhân giống từ nuôi cấy mô phân sinh
cùng Keo tai tượng và Keo lá tràm. Mặc dù Keo lai trên thế giới được phát
hiện khá sớm và đã được nghiên cứu phát triển trong trồng rừng, nhưng các
công trình nghiên cứu về Keo lai chưa nhiều.
- Xem thêm -