Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu trồng rừng bằng phương pháp tra hạt thẳng cho loài keo tai tượng ở vù...

Tài liệu Nghiên cứu trồng rừng bằng phương pháp tra hạt thẳng cho loài keo tai tượng ở vùng trung tâm bắc bộ

.PDF
44
136
78

Mô tả:

BỘ CÔNG THƯƠNG TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY -------------------------------- BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI CẤP BỘ NĂM 2010 TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU, TRỒNG RỪNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRA HẠT THẲNG CHO LOÀI KEO TAI TƯỢNG Ở VÙNG TRUNG TÂM BẮC BỘ Cơ quan chủ quản: BỘ CÔNG THƯƠNG Cơ quan chủ trì: VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY Chủ nhiệm đề tài: K.S Hoàng Ngọc Hải 8685 Phú Thọ, năm 2010 1 MỤC LỤC Trang CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. 4  DANH MỤC BẢNG.............................................................................................. 5  DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... 5  TÓM TẮT BÁO CÁO ........................................................................................... 6  Phần 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................ 7  1.1.  Cơ sở pháp lý ................................................................................................. 7  1.2.  Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 8  1.3.  Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 8  1.4. Nội dung nghiên cứu của đề tài....................................................................... 9  1.5. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu...................................................................... 9  1.6. Tình hình nghiên cứu trên thế giới................................................................ 10  1.7. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 10  Phần 2: THỰC NGHIỆM..................................................................................... 12  2.1. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 12  2.1.1. Điều tra, chọn nơi gieo hạt Keo tai tượng .............................................. 12  2.1.2. Kiểm tra phẩm chất và xử lý hạt trước khi gieo ..................................... 12  2.1.3. Nghiên cứu thời điểm gieo hạt ............................................................... 12  2.1.4. Phương thức gieo hạt .............................................................................. 12  2.1.5. Bố trí thí nghiệm tra hạt thẳng................................................................ 13  2.1.6. Phương pháp bảo vệ, chăm sóc, tỉa thưa sau khi gieo............................ 13  2.1.7. Tính toán công đầu tư trồng rừng bằng phương pháp tra hạt thẳng....... 13  2.1.8. Thu thập số liệu. ..................................................................................... 13  2.1.9. Tính toán, xử lý số liệu:.......................................................................... 14  2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận................................................................... 14  2.2.1. Chọn địa điểm tạo rừng bằng phương pháp tra hạt thẳng ...................... 14  2.2.1.1. Chọn địa điểm gieo hạt .................................................................... 14  2 2..2.1.2. Kết quả phân tích đất....................................................................... 16  2.2.2. Số lượng hạt gieo, và tra hạt trong thí nghiệm ....................................... 17  2.2.3. Kiểm tra phẩm chất và xử lý hạt trước khi gieo ..................................... 17  2.2.4. Thời điểm và các công thức gieo hạt...................................................... 18  2.2.5. Kiểm tra nảy mầm, sinh trưởng của cây con từ tra hạt .......................... 18  2.2.5.1. Kiểm tra nảy mầm sau 30 ngày tuổi ................................................ 18  2.2.5.2. Nảy mầm sau gieo hạt 45 ngày tuổi ................................................. 19  2.2.5.3. Nảy mầm sau 60 ngày tuổi............................................................... 21  2.2.5.4. Sinh trưởng cây sau 9 tháng tuổi (gieo hạt lần 1 tháng 2/2009 ) ..... 22  2.2.5.5. Sinh trưởng sau 7 tháng tuổi (gieo hạt lần 2 tháng 4/2009 )............ 24  2.2.5.6. Tính toán công đầu tư năm thứ nhất ................................................ 24  2.2.6. Sinh trưởng rừng sau khi gieo 22 tháng tuổi (2/2009-11/2010)............. 26  2.2.6.1. Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng.................................................... 26  2.2.6.2. Sinh trưởng đường kính gốc (D1,3) ở các công thức tra hạt thẳng ... 27  2.2.6.3. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn ở các công thức tra hạt thẳng........ 27  2.2.6.4. Sinh trưởng đường kính tán (m) giữa các công thức tra hạt thẳng .. 28  2.2.6.5. Hệ số biến động và chỉ số thân cây các công thức tra hạt thẳng...... 29  2.2.6.6. Chất lượng cây trồng ở các công thức thí nghiệm tra hạt thẳng ...... 30  2.2.7. Mở rộng nghiên cứu tra hạt thẳng năm 2010 ......................................... 31  Phần 3: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 32  3.1. Kết luận ......................................................................................................... 32  3.2. Tồn tại và kiến nghị....................................................................................... 33  TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 34  PHỤ BIỂU............................................................................................................ 35  MỘT SỐ HÌNH ẢNH TƯ LIỆU ......................................................................... 44  3 CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải VKHLN: Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam LT97: Lâm trường 97 cũ, nay là công ty cổ phần giống lâm nghiệp Đông Bắc Bộ VNLG: Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy Phù Ninh (Phú Thọ) HÀ GIANG: Rừng giống tại Quang Bình (Hà Giang) Hvn: Chiều cao vút ngọn Dg: Đường kính gốc D1.3: Đường kính đo tại vị trí cách mặt đất 1,3m N: Số cây W%: Hệ số biến động 4 DANH MỤC BẢNG Bảng Trang 2.1 Điều kiện lập địa nơi tra hạt thẳng tại Hàm Yên (Tuyên Quang) 15 2.2 Kết quả phân tích đất khu thí nghiệm ở Hàm Yên – Tuyên Quang 17 2.3 Kết quả kiểm nghiệm hạt giống thí nghiệm năm 2009 18 2.4 Tổng hợp của kiểm tra tỷ lệ nảy mầm sau 45 ngày tuổi 19 2.5 Kiểm tra tỷ lệ nảy mầm sau 60 ngày tuổi 21 2.6 Tổng hợp kết quả nảy mầm chung sau các lần đo, đếm 22 2.7 Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng cây sau tra hạt 9 tháng 23 2.8 Chi phí tra hạt so sánh với chi phí trồng rừng bằng cây con 25 2.9 Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng sau khi gieo 22 tháng tuổi 26 2.10 So sánh sinh trưởng đường kính 27 2.11 So sánh sinh trưởng Hvn 28 2.12 So sánh sinh trưởng đường kính tán 29 2.13 Hệ số biến động trong đường kính (Wd%), chiều cao 29 2.14 Cấp sinh trưởng và độ thẳng thân cây 30 2.15 Mở rộng nghiên cứu tra hạt thẳng năm 2010 42 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Trang Ảnh và sơ đồ hiện trường thí nghiệm tra hạt thẳng 16 5 TÓM TẮT BÁO CÁO Được sự quan tâm giúp đỡ của Bộ Công Thương, Tổng Công ty giấy Việt Nam, năm 2009, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học về việc thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu, trồng rừng bằng phương pháp tra hạt thẳng cho loài keo tai tượng ở vùng trung tâm Bắc Bộ ”. Mục tiêu của đề tài: Tìm được cách thức gieo hạt thẳng thành công cao nhất đối với loài Keo tai tượng ở khu vực Hàm Yên (Tuyên Quang). Đề tài đã thử nghiệm trên diện tích 1.5 ha, bố trí thí nghiệm gồm 5 công thức, lặp lại 8 lần ở hai thời điểm tháng 2 và tháng 4 dương lịch. Kết quả nghiên cứu, đề tài đã đưa ra một số nhận định sau: - Gieo hạt vào thời điểm tháng 3-4 cho tỷ lệ thành công cao hơn tháng 2. - Trong thời điểm trên, tra hạt bằng cách xử lý hạt qua nước sôi 1 phút, sau đó ủ nứt nanh đem gieo cho hiệu quả cao nhất. - Cùng thời điểm tra hạt trên rừng và tra hạt vào bầu (cây con đủ tiêu chuẩn đem trồng trên cùng thí nghiệm), sau 22 tháng tuổi cây ở phương pháp tra hạt thẳng thường cao, tốt hơn so với cây trồng bằng cây con có bầu. - Năm thứ nhất, trồng rừng bằng phương pháp tra hạt thẳng tiết kiệm được 50% chi phí so với cây trồng bằng cây con có bầu. Tuy nhiên, đề tài mới thử nghiệm trên một địa điểm tại Hàm Yên (Tuyên Quang) vào hai thời điểm tháng 2 và tháng 4 dương lịch. Những nơi khác cần có những thử nghiệm tiếp theo. Cụ thể xin được chứng minh ở phần kết quả nghiên cứu và thảo luận của báo cáo./. 6 Phần 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở pháp lý Đề tài: “ Nghiên cứu, trồng rừng bằng phương pháp tra hạt thẳng cho loài keo tai tượng ở vùng trung tâm Bắc Bộ ”. là một trong các đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ được Bộ Công Thương phê duyệt và giao cho Viện nghiên cứu cây NLG thực hiện theo "Quyết định về việc giao kế hoạch khoa học và công nghệ năm 2009 số: 1999/QĐ-BCT ngày 03 tháng 12 năm 2007”. Căn cứ "Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung cấp dịch vụ sự nghiệp nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số: 11.10RD/HĐ-KHCN" ký ngày 01 tháng 02 năm 2010 giữa Bộ Công Thương và Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy. Căn cứ "Quyết định của Viện trưởng Viện nghiên cứu cây NLG về việc giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số:18/VNCQĐ.KHTH" ký ngày 04 tháng 02 năm 2010. Tuân thủ theo các văn bản về giống lâm nghiệp như: Pháp lệnh giống cây trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. Quyết định số 89/2005QĐ-BNN, ngày 29 tháng 12 năm 2005 về việc ban hành quy chế giống cây trồng lâm nghiệp của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT. Tiêu chuẩn nghành 04 TCN 147 – 2006, kèm theo Quyết định số 4108 / QĐ BNN – KHCN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quy trình kỹ thuật kiểm nghiệm hạt giống và gieo ươm một số loài cây rừng của Công ty giống và phục vụ trồng rừng (Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội - 1995). Và căn cứ vào khả năng cung cấp giống và thực trạng về nhu cầu giống keo tai tượng để trồng rừng nguyên liệu giấy. Quy phạm kỹ thuật xúc tiến tái sinh tự nhiên rừng Keo (Keo lá tràm, Keo tai tượng và Keo lai) sau khai thác. (Dự thảo lần 3, sau hội thảo Đại Lải). 7 1.2. Tính cấp thiết của đề tài Đối với trồng rừng nguyên liệu giấy, so với 10 năm trước đây, năng suất về trữ lượng cây đứng vùng trung tâm đã tăng lên đáng kể, từ 10 – 15 m3/ha/năm lên 17 – 20 m3/ha/năm. Cá biệt có những lô đạt sản lượng gỗ nguyên liệu 176,0 m3/ha/9 năm, tương đương với 20,0 m3/ha/năm về sản lượng hoặc 25,0 m3/ha/năm về trữ lượng cây đứng (Tỷ lệ lợi dụng gỗ 79,0 %). Tuy nhiên, lãi trong trồng rừng không nhiều, chia lợi nhuận sau trồng 8 năm chỉ lãi được 2 – 3 triệu đồng /ha/năm. Nguyên nhân chi phí nhân công cho trồng rừng lớn và lao động còn ở mức thủ công nên chưa giảm được giá thành trồng rừng dẫn đến giá nguyên liệu còn cao, giá giấy chưa cạnh tranh được so với giấy nhập nội. Một số nơi điều kiện trồng rừng khó khăn như độ dốc lớn, ở xa – đi lại khó khăn dẫn đến công vận chuyển lớn, cây mang lên đồi cao, dốc lớn dễ bị tổn thương ảnh hưởng không nhỏ đến tỷ lệ sống, năng suất và chất lượng rừng. Nghiên cứu tra hạt thẳng thành công sẽ góp phần giải quyết những khó khăn trên. Với lý do trên Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã trình Bộ Công Thương, được Bộ phê duyệt đề tài: “ Nghiên cứu, trồng rừng bằng phương pháp tra hạt thẳng cho loài Keo tai tượng ở vùng trung tâm Bắc Bộ ”. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu chung: Tìm được cách thức tra hạt, thời điểm tra hạt và điều kiện áp dụng thành công của phương pháp tra hạt thẳng cho loài Keo tai tượng ở vùng trung tâm Bắc Bộ. Mục tiêu năm 2010: Đánh giá sinh trưởng của cây tra từ hạt so với cây trồng bằng cây con có bầu gieo từ vườn ươm trong thí nghiệm đã xây dựng năm 2009 tại Hàm Yên (Tuyên Quang). 8 1.4. Nội dung nghiên cứu của đề tài Để đạt được mục tiêu trên, ngoài việc chăm sóc, bảo vệ tốt thí nghiệm đã xây dựng năm 2009, năm 2010 đề tài thực hiện một số nội dung sau: - Theo dõi, đo đếm định kỳ về các chỉ tiêu sinh trưởng như tỷ lệ sống, đường kính, chiều cao, chất lượng cây trồng của các công thức trong thí nghiệm đã xây dựng năm 2009 tại Hàm Yên (Tuyên Quang). - Phân tích, đánh giá tính khả thi việc tạo rừng bằng phương pháp tra hạt thẳng cho loài Keo tai tượng ở vùng trung tâm Bắc bộ. 1.5. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu + Hạt giống: Hạt giống để sử dụng trong tạo rừng bằng tra hạt thẳng được dùng từ nguồn hạt của rừng giống mới được chuyển hóa tại Bắc Quang (Hà Giang). Hạt giống có tỷ lệ nảy mầm > 90%, thế nảy mầm trung bình 30%. + Lựa chọn điều kiện lập địa: Lập địa tra hạt thẳng được đặt ra trong đề tài là thực hiện ở những nơi khó thí công hơn so với trồng rừng bằng cây con có bầu như: Cự ly đia làm xa, độ dốc lớn, nhưng phải đáp ứng điều kiện nảy mầm của hạt giống, không bị gia súc, các con vật khác phá hoại. 1.5.2. Địa điểm nghiên cứu Địa điểm gieo hạt tại lô đất sau khai thác Keo của Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm cây nguyên liệu giấy ở km 37 – Hàm Yên – Tuyên Quang. Trực thuộc Viện nghiên cứu cây NLG. Điểm thử nghiệm có diện tích 1,5 ha, độ dốc 30o. Đất feralít màu đỏ vàng, phát triển trên phiến thạch sét, tầng đất A+B dày > 70 cm. Lượng mưa trung bình 1800 mm/năm. Nhìn chung điều kiện đất, lượng mưa ở đây thuận lợi cho việc gieo hạt và trồng cây keo. 9 1.6. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Keo tai tượng (Acacia mangium) là một trong những loài cây mọc nhanh, đang được gây trồng chủ yếu để cung cấp gỗ nguyên liệu giấy, gỗ xây dựng và đóng đồ gia dụng…. Chúng có biên độ sinh thái rộng, sinh trưởng nhanh ở độ cao < 800 m so với mực nước biển, nơi có tầng đất dày và ẩm, lượng mưa từ 1800mm – 4500mm. Đặc biệt ở rừng sau khai thác trắng, rừng được phát đốt toàn diện, sau đó gặp mưa, ẩm thì Keo tai tượng có khả năng tự mọc rất mạnh (tái sinh tự nhiên từ hạt), những nơi độ dốc nhỏ mật độ cây tái sinh dày đặc tới > 100 cây/m2. Trên thế giới đã trồng rừng bằng 3 phương pháp chính như: Trồng rừng bằng phương pháp gieo hạt thẳng; bằng cây con có bầu; bằng cây phân sinh (dòng vô tính). Riêng trồng rừng bằng phương pháp gieo hạt thẳng người ta đã tiến hành từ lâu và kết quả rất đáng ghi nhận ở những nơi vừa mới khai thác, bị cháy rừng, vùng đất hoang rộng, giao thông đi lại khó khăn, thiếu lao động. Thường tạo rừng gieo hạt thẳng bằng máy bay thì khu gieo phải có diện tích đủ lớn: không dưới 2500 ha hay một lượt bay ( kinh nghiệm của Trung Quốc). Địa hình, địa thế thuận tiện cho máy bay hoạt động, đất đai tốt, dày, màu mỡ, xốp ẩm và tất nhiên yếu tố thời vụ gieo là quan trọng. 1.7. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Ở nước ta, gieo hạt thẳng đối với cây lấy gỗ đã được nhân dân ta thực hiện rất nhiều và thành công với các loài cây như: Xoan, Trẩu, Sở, Bồ đề...thực tiễn đã đúc kết: Mùa vụ, biện pháp chăm sóc, bảo vệ sau khi gieo có ý nghĩa quyết định đến tỷ lệ sống, sự thành công của phương pháp tra hạt thẳng. Đối với rừng Keo tai tượng, sự tái sinh tự nhiên sau khai thác phát triển rất mạnh ở nhiều nơi, cây tự mọc sau đốt thực bì lên như gieo mạ. Qua điều tra nghiên cứu, Bộ NN&PTNT đã có dự thảo Quy phạm kỹ thuật xúc tiến tái sinh tự nhiên cho loài Keo (Dự thảo lần 3, sau hội thảo Đại Lải – Vĩnh Phúc). 10 Việc trồng rừng bằng phương pháp gieo hạt thẳng những năm 1990 đã có thử nghiệm ở Trạm thực nghiệm Hàm Yên nhưng kết quả không cao do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nhìn chung việc tra hạt thẳng có những ưu, nhược điểm sau: ™ Những nhược điểm Tạo rừng bằng phương pháp gieo hạt thẳng: Tốn nhiều hạt giống, tăng số lần và thời gian chăm sóc, tỉa thưa . Hạt khi gieo dễ bị nguy hại bởi chim, kiến, cỏ dại và điều kiện thời tiết bất lợi. ™ Những ưu điểm - Tạo rừng bằng phương pháp gieo hạt thẳng là phương pháp bắt chước quy luật tự nhiên vốn có, nó vừa mang tính bản năng duy trì nòi giống, vừa mang tính tự nhiên phát tán hạt và tự mọc nên cây mọc được thường rất khoe mạnh, sinh trưởng nhanh bởi cây lớn lên và thích ứng trong điều kiện hoàn cảnh môi trường. Trồng rừng bằng phương pháp gieo hạt thẳng rễ không bị ảnh hưởng do tổn thương cơ giới như cây con có bầu. - Trồng rừng bằng phương pháp gieo hạt thẳng số lượng cây (hạt) nhiều, nên ta có cơ hội tuyển chọn cây tốt để lại, loại bỏ cây xấu, nên chất lượng rừng trồng được nâng cao hơn. - Trồng rừng bằng phương pháp gieo hạt thẳng có thể đẩy nhanh tốc độ trồng rừng, đỡ tốn công, giá thành trồng rừng hạ, đầu tư ít. Trong lâm nghiệp nói chung, nguyên liệu giấy nói riêng, mục tiêu đặt ra là làm sao năng suất rừng của ta ngày một nâng cao, đầu tư ít mà lợi nhuận cao không ngoài khác là phải luôn cải thiện giống và cải tiến phương pháp bằng mọi cách để hạ giá thành trồng rừng, cụ thể là ngắn gọn, đơn giản nhưng hiệu quả cao. Xuất phát từ mục tiêu, đặc tính sinh vật học và những ưu điểm trên, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đề xuất và được triển khai đề tài “Nghiên cứu, trồng rừng bằng phương pháp tra hạt thẳng cho loài keo tai tượng ở vùng trung tâm Bắc Bộ.”. 11 Phần 2: THỰC NGHIỆM 2.1. Phương pháp nghiên cứu 2.1.1. Điều tra, chọn nơi gieo hạt Keo tai tượng - Chọn nơi gieo, điều kiện khí hậu thủy văn phù hợp: Địa điểm đặt thí nghiệm tra hạt phải ở những nơi còn tính chất đất rừng, điều kiện khí hậu thủy văn phù hợp với đặc tính sinh vật học của Keo tai tượng. Nghiên cứu tra hạt ở nơi có cự ly đi làm xa, độ dốc lớn khó thi công khi trồng bằng cây con có bầu. - Điều tra đất: Điều tra về loại đất, độ dày tầng đất, độ ẩm đất, tính chất đất… 2.1.2. Kiểm tra phẩm chất và xử lý hạt trước khi gieo Trước khi gieo phải kiểm nghiệm hạt giống về trọng lượng hạt,tỷ lệ nảy mầm, thế nảy mầm, Hạt gieo phải đảm bảo tỷ lệ nảy mầm cao, thế nảy mầm nhanh, đều, chất lượng hạt tốt mới đem gieo ở thí nghiệm. Các công thức xử lý hạt cho thí nghiệm: - Công thức I: Xử lý hạt vào nước sôi 1 phút rồi đem gieo luôn. - Công thức II: Không xử lý hạt, đem gieo trực tiếp trên hiện trường. - Công thức III: Không xử lý hạt đem gieo, lấp đất rồi đốt rác bên trên. - Công thức IV: Xử lý hạt vào nước sôi 1 phút, ủ nứt nanh rồi đem gieo. - Công thức V: Trồng bằng cây con có bầu như sản xuất (đối chứng). 2.1.3. Nghiên cứu thời điểm gieo hạt - Đợt 1: Thí nghiệm triển khai từ tháng 2 dương lịch - Đợt 2: Thí nghiệm triển khai từ tháng 4 dương lịch 2.1.4. Phương thức gieo hạt Gieo cục bộ theo khóm (hố). Việc thiết kế cự ly và kích cỡ hố, bón phân như trồng bằng cây con có bầu (Quy trình trồng rừng nguyên liệu giấy). 12 2.1.5. Bố trí thí nghiệm tra hạt thẳng Cuốc hố 40 x 40 x 40cm, bỏ phân, lấp hố trước khi gieo hạt, đất lấp trên miệng hố phải nhỏ, tơi. Gieo hạt rồi lấp đất dày từ 1 đến 1,5 cm ( tương tự như gieo hạt trong bầu ươm ). Thí nghiệm gieo hạt thẳng được bố trí theo khối, mỗi khối gồm 2 lần lặp lại, trong lặp bố trí ngẫu nhiên đầy đủ cho các công thức. Mỗi công thức là một ô gồm 7 hàng dọc x 4 hố, hoặc 7 hàng dọc x 5 hố, khoảng cách hàng x hố: 3 x 2,5m. Thí nghiệm được bố trí 2 thời điểm (thời vụ) khác nhau trên cùng 1,5 ha. Mỗi thời điểm được bố trí ngẫu nhiên cho 5 công thức, lặp lại 4 khối. 2.1.6. Phương pháp bảo vệ, chăm sóc, tỉa thưa sau khi gieo - Bảo vệ: Rào không cho người, gia súc qua lại. Dùng thuốc hoặc hóa chất bảo vệ hạt không bị kiến, mối, chim tha hạt. - Chăm sóc sau khi gieo: theo dõi không để dây leo, cỏ dại quấn và che bóng, xói mòn ảnh hưởng cây trồng, chăm sóc 5 lần / 3 năm đầu như QT chăm sóc thông thường. - Tỉa thưa sau khi gieo: Khi cây đạt chiều cao 30-40cm và 70-80cm, tùy theo lập địa, sinh trưởng của cây khi có thể đánh giá cây nào tốt nhất trên số cây trong hố sẽ để lại, tỉa bỏ những cây xấu. 2.1.7. Tính toán công đầu tư trồng rừng bằng phương pháp tra hạt thẳng Thường xuyên theo dõi chi phí, ghi chép những công việc, thời gian tạo rừng bằng gieo hạt thẳng. So sánh công và chi phí riêng theo phương pháp đơn thuần cho cả hai phương pháp, phân tích đưa ra sự chênh lệch. 2.1.8. Thu thập số liệu. Định kỳ đo đếm sinh trưởng của cây về chiều cao, đường kính gốc, tán, tỷ lệ sống và chất lượng rừng. 13 2.1.9. Tính toán, xử lý số liệu: Tính toán các chỉ tiêu, phân tích số liệu, kiểm tra nhờ sự trợ giúp của phần mềm SPSS 13.0 (Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi) và chương trình EXCEL 5.0 trong máy tính. Cụ thể như sau: Số liệu sau khi thu thập, được xử lí và phân tích theo các quy trình ứng dụng SPSS ( Statistical Products for social Services), một phương pháp xử lý số liệu đang được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu lâm nghiệp. Quy trình các bước thực hiện như sau: ¾ Bước 1: Tạo biểu đồ hộp để thăm dò dữ liệu về luật phân bố: Analyze/ Descriptive Statistics / Explo…/Ok. ¾ Bước 2: Kiểm định tiêu chuẩn Levene về tính đồng nhất phương sai và phân tích phương sai ANOVA: Analyze/Compare…/ One-Way Anova: Khai các biến Hvn, Doo vào biến phụ thuộc và Công thức vào biến ảnh hưởng.Vào Option / Homogeneity of Variance. ¾ Bước 3: Tìm công thức ảnh hưởng trội nhất: Analyze/Compare…/ One-Way Anova / Post hoc / BonFerroni / Tukys/ Contune / Ok. 2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 2.2.1. Chọn địa điểm tạo rừng bằng phương pháp tra hạt thẳng 2.2.1.1. Chọn địa điểm gieo hạt Thí nghiệm được thiết lập tại đội lâm nghiệp 37 của Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm cây nguyên liệu giấy Hàm Yên, Tuyên Quang có toạ độ địa lý 22o04’ độ vĩ Bắc, 105o 02’ độ kinh Đông, nơi thí nghiệm có độ cao 146,5 m so với mực nước biển. Nhiệt độ bình quân năm 22,6oC, độ ẩm 87,0 %, lượng mưa bình quân năm 1850 mm. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm. Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thỉnh thoảng xuất hiện sương muối có thể làm ngọn cây keo bị thâm đen. 14 Bảng 2.1: Điều kiện lập địa nơi tra hạt thẳng tại Hàm Yên (Tuyên Quang) 1. ĐỊA HÌNH Độ cao so với mực nước biển (m) Độ dốc - hướng dốc nơi tra hạt 2. ĐẤT ĐAI Đá mẹ Loại đất Độ sâu (A+B) cm Thành phần cơ giới Tỷ lệ đá lẫn Độ chặt Đá nổi, đá ngầm Tình hình xói mòn 3. THỰC BÌ Loại thực bì Độ che phủ Hiện trường sau khai thác Keo tai tượng 146,5 >30 – Đông Nam o Phiến thạch sét Feralit vàng đỏ / trên đá mẹ phiến thạch sét >70 cm Thịt trung bình 10-15% Hơi chặt Không Trung bình 1b (Ba soi, cỏ chỉ, nứa) 30% Năng suất của rừng đã khai thác 25 m3/ha/năm. Điểm thử nghiệm có diện tích 1,5 ha, độ dốc lớn > 30o. Đặc biệt điểm thí nghiệm năm cạnh một đập nước, nên độ ẩm đất luôn được đảm bảo. Lượng mưa trung bình > 1800 mm/năm. Nhìn chung điều kiện đất, lượng mưa ở đây thuận lợi cho việc gieo hạt và trồng cây keo. Hạt giống để sử dụng trong trồng rừng được dùng từ nguồn hạt của rừng giống mới được chuyển hóa tại Bắc Quang – Hà Giang. Loại hạt này có tỷ lệ nảy mầm cao > 90%, thế nảy mầm trung bình 30%. Thí nghiệm được bố trí với các công thức ngẫu nhiên đầy đủ, lặp lại 8 lần/4 khối theo sơ đồ sau: 15 Hình 2.1: Ảnh và sơ đồ hiện trường thí nghiệm tra hạt thẳng 2..2.1.2. Kết quả phân tích đất Các mẫu đất tại nơi thí nghiệm tra hạt Keo tai tượng được lấy và được phân tích theo các chỉ tiêu: độ ẩm (%), hàm lượng mùn (%), độ chua (pHKCL), các chất tổng số (%) như: N, P2O5, K2O, các chất rễ tiêu (mg/100g đất) như: P2O5, K2O. Kết quả phân tích đất được ghi trong biểu sau: 16 Bảng 2.2: Kết quả phân tích đất khu vực thí nghiệm ở Hàm Yên – Tuyên Quang Độ sâu (cm) pHKCL 0 - 20 4.08 20 - 40 4.03 Các chất tổng số (%) mùn (%) Chất dễ tiêu (mg/100g đất) Độ ẩm (%) N P2O5 K2O P2O5 K2O 5.05 0.45 0.19 1.95 3.38 3.93 36.90 3.79 0.26 0.14 1.84 3.21 2.76 41.01 Nhìn chung điều kiện đất đại khí hậu nơi thí nghiệm ở Hàm Yên, Tuyên Quang khá thích hợp với điều kiện sinh thái của Keo tai tượng, tầng đất sâu, hàm lượng mùn cao. Đây là nơi đã trồng rừng loài Keo tai tượng cho năng suất khá cao, sau trồng 8 năm khai thác sản lượng gỗ thu được bình quân 20 m3/ha/năm. 2.2.2. Số lượng hạt gieo, và tra hạt trong thí nghiệm Thí nghiệm tra mỗi hố 3 -5 hạt trên. Cách tra hạt: Trước khi tra, dùng rổ nhựa có lỗ đường kính 0,5 cm sàng đất đều trên mặt hố một lớp đất dày khoảng 2 cm. Sau đó dùng que tre tạo lỗ sâu 1,0-1,5 cm, thả hạt xuống và lấp lại. Mỗi hố rắc trên mặt hố 3 thìa thuốc chống mối, kiến (thuốc được pha tỷ lệ 3 thìa cà phê vôi bột + 1 thìa thuốc chống mối). 2.2.3. Kiểm tra phẩm chất và xử lý hạt trước khi gieo Phương pháp rút mẫu theo quy trình kiểm nghiệm hạt giống của Quy trình kỹ thuật kiểm nghiệm hạt giống và gieo ươm một số loài cây rừng của Công ty giống và phục vụ trồng rừng (Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội – 1995). Kết quả kiểm nghiệm như sau: Bốn mẫu hạt xử lý cùng thời điểm: Trong cùng điều kiện nhiệt độ nước sôi ngâm/1 phút vớt ra. Ủ bằng giấy thấm sạch trên cùng loại đĩa thí nghiệm. Mỗi đĩa 100 hạt. Lô hạt được làm lặp lại 4 lần (4 mẫu). Hàng ngày một lần mở ra đếm hạt nảy mầm, sau đó rửa chua, đạy lại và bổ sung nước để duy trì độ ẩm. Sau 14 ngày kết quả cho được bảng sau: 17 Bảng 2.3: Kết quả kiểm nghiệm hạt giống thí nghiệm năm 2009 Tên lô hạt Hà Giang Trung bình Số hạt /kg Độ thuần (%) Số hạt/mẫu kiểm nghiệm Tỷ lệ % nảy mầm chung Số hạt còn lại chưa nảy Thế nảy mầm (%) 13.0 76923 87 100 96.0 4 30.0 HG2 11.0 90909 91 100 94.0 6 36.0 HG3 12.0 83333 90 100 93.0 7 20.0 HG4 11.0 90909 92 100 95.0 5 36.0 11.75 85106 87 – 92 100 94.5 5.5 30.5 Kí hiệu mẫu Trọng Lượng 1000 hạt (g) HG1 Thời gian từ khi xử lý đến khi kết thúc nảy mầm 14 ngày. Nhìn chung các mẫu hạt đem kiểm nghiệm đều có chất lượng tốt, tỷ lệ nảy mầm cao từ 93 – 96%. Thế nảy mầm trung bình 30,5 %. Thuận lợi cho việc tra hạt thẳng. 2.2.4. Thời điểm và các công thức gieo hạt Đề tài triển khai tra hạt ở hai thời điểm: Đợt 1 gieo vào ngày 24/2/2009; Đợt 2 tháng ngày 12/4/2009 dương lịch. Các công thức thí nghiệm triển khai như sau: - Công thức I: Xử lý hạt vào nước sôi 1 phút rồi đem gieo luôn. - Công thức II: Không xử lý hạt, đem gieo. - Công thức III: Không xử lý hạt đem gieo xong đốt rác bên trên. - Công thức IV: Xử lý hạt vào nước sôi 1 phút, ủ nứt nanh rồi đem gieo. - Công thức V: Trồng bằng cây con có bầu như sản xuất (đối chứng). Mỗi công thức gồm 7 hố theo chiều lên, xuống dốc x 5 hố hàng ngang theo đường đồng mức ( góc phần tư I và IV ). 7 hố theo chiều lên, xuống dốc x 4 hố hàng ngang theo đường đồng mức ( góc phần tư II và III). 2.2.5. Kiểm tra nảy mầm, sinh trưởng của cây con từ tra hạt 2.2.5.1. Kiểm tra nảy mầm sau 30 ngày tuổi Sự nảy mầm ở rừng thường chậm hơn so với tra hạt ở vườn ươm. Nếu như ở vườn ươm hoặc qua kết quả kiểm nghiệm ở phần trên thì qua xử lý 3-4 ngày 18 hạt đã bắt đầu nảy 30-40%, sau 7 – 10 ngày nảy rộ nhiều nhất và sau 14-15 ngày thì kết thúc nảy mầm. Nhưng ở trên rừng thì sau 10 ngày trở đi, mới có lác đác mầm nhú lên khỏi mặt đất. Sau 30 ngày tuổi chiều cao mới đạt 2-3 cm, xuất hiện lá giả có từ 2-3 cặp lá kép lông chim. Vì sự nảy mầm không đều ở các công thức và thời gian nảy mầm kéo dài nên việc đo đếm chủ yếu tiến hành theo định kỳ sau gieo 45 ngày và 60 ngày tuổi. 2.2.5.2. Nảy mầm sau gieo hạt 45 ngày tuổi Sau 45 ngày tuổi tiến hành kiểm tra tỷ lệ nảy mầm, phát triển thành cây của chúng theo sơ đồ từng cây để theo dõi tiếp ở lần sau. Bảng 2.4: Tổng hợp của kiểm tra tỷ lệ nảy mầm sau 45 ngày tuổi Bảng trên, cho thấy, công thức II không xử lý biện pháp gì thì nảy mầm kém nhất. Cao nhất là công thức IV (xử lý nứt nanh đem gieo), I (xử lý hạt một phút đem gieo ) và công thức III (Không xử lý hạt đem gieo xong đốt rác bên trên). 19 Bảng trên cũng tương tự, công thức I xử lý hạt một phút đem gieo và công thức IV qua xử lý nứt nanh đem gieo, hai công thức này luôn cho tỷ lệ nảy mầm trên rừng cao nhất. Tổng hợp theo dõi trên: Nảy mầm cao nhất ở công thức I (xử lý hạt bằng nước sôi 1’ rồi đem gieo ngay) đạt 36%, công thức III (không xử lý hạt đem gieo xong đốt rác bên trên) đạt 34% và công thức IV (Xử lý hạt vào nước sôi 1 phút, ủ nứt nanh rồi đem gieo) đạt 28%. Kém nhất ở công thức II, không xử lý chỉ đạt 14 %. Nhưng đến thời điểm này hạt vẫn còn tiếp tục lác đác nảy ở những hạt còn lại chưa nảy. Sau gieo 60 ngày, tức là 15 ngày sau đó kiểm tra lại, kết quả như sau: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan