Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu triển khai mạng 4g lte sae tại việt nam...

Tài liệu Nghiên cứu triển khai mạng 4g lte sae tại việt nam

.PDF
25
257
106

Mô tả:

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG _______________________ Lê Tiến Hiệu NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI MẠNG 4G LTE/SAE TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử Mã số: 60.52.70 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Hà Nội - 2012 Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Xuân Công Phản biện 1: TS. Nguyễn Chiến Trinh. Phản biện 2: TS. Dư Đình Viên. Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Vào lúc: 13 giờ 30 ngày 20 tháng 01 năm 2013 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. 1 MỞ ĐẦU Công nghệ LTE đang được nghiên cứu và phát triển rộng rãi trên thế giới; cung cấp cho người dùng tốc độ truy cập dữ liệu nhanh lên đến hàng trăm Mb/s thậm chí đạt 1Gb/s, cho phép phát triển thêm nhiều dịch vụ truy cập sóng vô tuyến mới dựa trên nền tảng hoàn toàn IP… Việt Nam là nước ứng dụng công nghệ nên trước khi triển khai công nghệ LTE vào Việt Nam cần phải nghiên cứu về các khía cạnh kỹ thuật, kinh tế, luật pháp ,... của công nghệ LTE. Vì vậy mục đích nghiên cứu của luận văn là đề đề xuất chính sách triển khai LTE tại Việt Nam nhằm hướng tới: Sử dụng đúng quy hoạch, hiệu quả tài nguyên viễn thông - tần số vô tuyến điện, lựa chọn những doanh nghiệp thích hợp để triển khai mạng 4G LTE/SAE. Luận văn gồm 4 chương: Chương 1- Tổng quan về sự phát triển của công nghệ LTE trên thế giới. Chương 2- Đánh giá tình hình triển khai LTE trên thế giới, kinh nghiệm quốc tế về cấp phép triển khai LTE. Chương 3- Tình hình triển khai cung cấp dịch vụ băng rộng vô tuyến 3G và xu thế thị trường băng rộng công nghệ LTE tại Việt Nam. Chương 4- Đề xuất triển khai LTE tại Việt Nam. 2 Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ LTE TRÊN THẾ GIỚI 1.1. Giới thiệu sự phát triển công nghệ LTE LTE là viết tắt của Long Term Evolution hay “Sự phát triển dài hạn”. LTE là bước tiếp theo dẫn đến hệ thống thông tin di động 4G. Xây dựng trên các nền tảng kỹ thuật của họ các hệ thống mạng tế bào 3GPP (bao gồm GSM, GPRS và EDGE, WCDMA và HSPA). LTE còn được gọi là E-UTRA hay EUTRAN là thế hệ thứ tư tương lai của chuẩn UMTS do 3GPP phát triển. Đây là công nghệ có khả năng đáp ứng: Hiệu quả sử dụng phổ (Spectrum Efficiency); Độ trễ trong giao thức điều khiển nhỏ hơn 20ms và đối với dịch vụ viễn thông nhỏ hơn 5ms; Hỗ trợ nhiều băng thông (5, 10, 15, 20, dưới 5 MHz); tốc độ dữ liệu: 100Mbps cho hướng DL, và 50 Mbps cho hướng UL với băng thông sử dụng là 20MHz, tốc độ dữ liệu của Realase 10 LTE Advanced đường xuống có thể đạt được trên 1 Gbps. 1.2. Tổng quan kiến trúc mạng 4G LTE/SAE Kiến trúc của mạng 4G LTE/SAE gồm thành phần chính như sau: - Mạng truy cập vô tuyến tiên tiến RAN gồm eNodeB (eNB) cung cấp giao tiếp vô tuyến với các UE. - Thực thể quản lý di động (MME) là phần tử điều khiển chính trong EPC. 3 - PDN GW cung cấp kết nối giữa các UE và mạng dữ liệu gói bên ngoài, là một điểm neo khi di động giữa các mạng 3GPP và các mạng không phải 3GPP khác. - Server thuê bao nhà (HSS) chứa số liệu đăng ký thuê bao của người sử dụng; thông tin về các PDN (mạng số liệu gói); lưu thông tin động như số nhận dạng MME mà hiện thời UE đang đăng nhập hay đăng ký; cũng có thể liên kết với trung tâm nhận thực. 1.3. Chuẩn hóa mạng 4G (IMT-ADVANCED) Bảng 1.2. Tiêu chuẩn IMT – Advanced Hạng mục Peak Data Rate (Downlink) Peak Data Rate (Uplink) Cấp phát phổ tần Độ trễ (User Plane) Độ trễ (Control Plane) Hiệu suất phổ đỉnh (Downlink) Hiệu suất phổ đỉnh (Uplink) Hiệu suất phổ trung bình (Downlink) Hiệu suất phổ trung bình (Uplink) Hiệu suất phổ tại biên tế bào (Downlink) Hiệu suất phổ tại biên tế bào (Uplink) Khả năng di chuyển Tiêu chuẩn IMT - Advanced 1 Gbps 500 Mbps > 40 MHz 10 ms 100 ms 15 bps/Hz (4x4) 6,75 bps/Hz (2x4) 2,2 bps/Hz (4x2) 1,4 bps/Hz (2x4) 0,06 bps/Hz (4x2) 0,03 bps/Hz (2x4) Tới 350 km/h 1.4. Kết luận chương LTE là bước tiếp theo dẫn đến hệ thống thông tin di động 4G. Mạng 4G LTE/SAE ra đời đã thể hiện những ưu điểm vượt trội so với các mạng thế hệ trước. 4 Chương 2 - ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI LTE TRÊN THẾ GIỚI, KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ CẤP PHÉP TRIỂN KHAI LTE 2.1. Tình hình triển khai LTE trên thế giới Theo thống kê và dự báo trên trang www.gsacom.com thì đến tháng 9 năm 2012 trên thế giới: + Có 347 nhà cung cấp đang đầu tư phát triển LTE: - 292 nhà mạng đang lên kế hoạch triển khai LTE ở 93 quốc gia. - 55 nhà mạng tại trên 11 quốc gia khác cam kết và đang thử nghiệm công nghệ LTE. Trong đó có 3 nhà mạng của Việt Nam: VNPT, Viettel và FPT + Có 96 nhà mạng của 46 quốc gia đã tiến hành thương mại hóa dịch vụ trên nền LTE. Đến tháng 6 năm 2012 là khoảng 28 triệu thuê bao LTE. Dự kiến hết năm 2012 sẽ có 152 nhà mạng cung cấp dịch vụ chính thức ở 65 quốc gia trên toàn thế giới. + Có 417 sản phẩm đầu cuối LTE được sản xuất bởi 67 nhà sản xuất. 2.2. Tiến trình thương mại hóa của công nghệ LTE - Đến hết năm 2010 đã có 17 mạng LTE được triển khai cung cấp dịch vụ. Năm 2011 đã có thêm 30 mạng LTE. Đến tháng 9 năm 2012 đã có thêm 49 mạng LTE. - Theo dự báo của các nhà phân tích thì đến năm 2015 trên toàn thế giới có 3,4 tỷ thuê bao băng rộng, trong đó: 273 triệu thuê bao LTE (7%); 3,6 tỷ thuê bao HSPA (73.06%). 5 2.3. Các dịch vụ triển khai trên nền mạng 4G LTE/SAE Gồm: Dịch vụ thoại, tin nhắn, Truyền thông tốc độ cao (High Multimedia), Dịch vụ dữ liệu (Data Service), Dịch vụ đa phương tiện (Multimedia Service), Tính toán mạng công cộng (PNC), Bản tin hợp nhất (Unified Messaging), Thương mại điện tử (E-Commerce/ M-Commerce), Trò chơi tương tác trên mạng (Interactive gaming), Quản lý tại gia (Home Manager) ... 2.4. Định hướng cấp phép mạng 4G LTE/SAE 2.4.1. Định hướng công nghệ Hiện tại WiMAX và LTE được coi là 2 công nghệ mạng di động 4G. LTE đã giành ưu thế so với WiMAX: LTE là công nghệ đầu tiên trên thế giới thương mại hóa; có hơn 80% telco trên thế giới hiện đang sử dụng công nghệ GSM, công nghệ LTE có khả năng tương thích gần như hoàn hảo với công nghệ nền tảng GSM. Ngay cả các telco sử dụng công nghệ CDMA cũng chuyển tiếp lên 4G với công nghệ LTE. Các hãng sản xuất thiết bị viễn thông hàng đầu thế giới đã cùng với các telco lớn trên thế giới thực hiện các cuộc thử nghiệm trên công nghệ LTE và đã đạt những thành công. 2.4.2 Hình thức và mục tiêu cấp phép - Phạm vi triển khai (triển khai trên toàn quốc, theo vùng); - Thời gian triển khai nhanh - cạnh tranh phát triển hạ tầng; - Hiệu quả sử dụng tài nguyên viễn thông; - Giảm chi phí đầu tư hạ tầng mạng thông qua các chính sách về roaming quốc gia; 6 - Chia sẻ sử dụng chung CSHT nhưng không làm mất tính cạnh tranh; - Xem xét việc có thể bổ sung tần số ở các băng tần khác sau khi giải phóng, quy hoạch đáp ứng triển khai công nghệ LTE; - Việc cấp phép phải tạo sự cạnh tranh dịch vụ trên cơ sở hội tụ mạng, dịch vụ di động, cố định. 2.5. Kết luận chương Từ năm 2010 đến nay, tốc độ triển khai mạng 4G LTE diễn ra ngày càng nhanh thể hiện qua sự tăng trưởng về số lượng nhà mạng đã và đang triển khai LTE, số lượng thuê bao LTE và số lượng thiết bị đầu cuối LTE. 7 Chương 3 - TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CUNG CẤP DỊCH VỤ BĂNG RỘNG VÔ TUYẾN 3G VÀ XU THẾ THỊ TRƯỜNG BĂNG RỘNG CÔNG NGHỆ LTE TẠI VIỆT NAM 3.1. Giới thiệu về sự phát triển băng rộng 3G tại Việt Nam Tại Việt Nam, công nghệ di động 3G đã thực sự phổ biến với sự tham gia của các hãng di động Viettel, VNPT (Mobile Phone, VinaPhone). Theo báo cáo của các doanh nghiệp thì: 3.1.1. Về mạng lưới Bảng 3.1. Tổng số Node B Doanh nghiệp đã triển khai STT 1 2 3 4 Tên doanh nghiệp 3G Viettel Liên danh EVNTelecom và Hanoi Telecom VMS VNPT (Vinaphone) Tổng số Node B cam kết tại thời điểm 3 năm 5000 2421 Tổng số đã triển khai 2327 3006 5400 7503 18585 2224 Bảng 3.2. Vùng phủ sóng 3G STT 1 2 3 4 Tên doanh nghiệp 3G Viettel Liên danh EVNTelecom và Hanoi Telecom VMS VNPT (Vinaphone) Vùng phủ sóng (%) Tại thời điểm 3 năm 86,32 46,21 Vùng phủ sóng đã triển khai (%) 96.61 70,00 52,13 73,84 100,00 100,00 8 Bảng 3.3. Tốc độ tăng trưởng lưu lượng 3G trung bình tháng STT 1 2 3 4 Tên doanh nghiệp 3G Mức độ tăng trưởng (%) Viettel Thoại 5.00; Data 23.00 Liên danh EVNTelecom và Hanoi Telecom VMS 13.00 VNPT (Vinaphone) 18,00 3.1.2. Về dịch vụ Bảng 3.4. Tổng số thuê bao 3G Tên doanh nghiệp 3G STT Tổng số thuê bao 1 Viettel 1.968.975 2 Liên danh EVNTelecom và Hanoi Telecom 3 VMS 7.000.000 4 VNPT (Vinaphone) 3.796.400 98.434 Bảng 3.5. Chất lượng dịch vụ 3G STT Tên doanh nghiệp 3G 1 Viettel 2 Liên danh EVNTelecom và Hanoi Telecom VMS VNPT (Vinaphone) 3 4 Tỷ lệ thành công 99,32 % Tốc độ truy cập 99,00 % 3,0 Mb/s 99,58 % 99,23 % Max: 7,2 Mb/s 2.5 Mb/s 3,072Mb/s 3.1.3. Về tài chính, đầu tư Bảng 3.7. Tổng số vốn đầu tư vào mạng 3G STT 1 Tên doanh nghiệp 3G Viettel Tổng số vốn đầu tư (tỷ VNĐ) 9.026,63 (CAPEX) 9 Liên danh EVNTelecom và Hanoi Telecom VMS VNPT (Vinaphone) 2 3 4 4.000,00 8.855,00 5.075,00 3.1.4. Về kinh doanh Bảng 3.11. Doanh thu của dịch vụ 3G STT 1 2 3 4 Tên doanh nghiệp 3G Viettel Liên danh EVNTelecom và Hanoi Telecom VMS VNPT (Vinaphone) Tổng doanh thu (tỷ VNĐ) 3.307,91 23,00 6.394,00 1.455,53 3.2. Đánh giá tình hình triển khai cung cấp dịch vụ vô tuyến băng rộng 3G tại Việt Nam - Thời điểm cấp phép 3G phù hợp với tình hình phát triển; - Quy mô triển khai phù hợp với năng lực của doanh nghiệp và thị trường Việt Nam; - Sử dụng có hiệu quả hạ tầng mạng lưới, các dịch vụ ứng dụng và dịch vụ nội dung; - Việc tổ chức thi tuyển và cấp phép 3G giúp cho các doanh nghiệp thật sự có năng lực triển khai được cấp phép. 3.3. Nội dung thử nghiệm mạng và dịch vụ LTE tại Việt Nam 3.3.1. Nội dung cấp phép thử nghiệm Theo quy định tại Công văn số 4209/BTTTT-VT ngày 15/12/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Hướng 10 dẫn khung cấp phép thử nghiệm cung cấp dịch vụ viễn thông WiMAX, LTE cho phép doanh nghiệp được thử nghiệm: 3.3.1.1. Phạm vi thử nghiệm Tối đa trên địa bàn 2 tỉnh hoặc thành phố trực thuộc TƯ. 3.3.1.2. Quy mô thử nghiệm Giai đoạn 1: Được triển khai tối đa 100 trạm thu phát sóng và được phép cung cấp dịch vụ cho tối đa 1000 khách hàng trên địa bàn một Tỉnh/Thành phố thử nghiệm. Giai đoạn 2: Gia hạn giấy phép thử nghiệm Có thể xem xét cho phép mở rộng quy mô thử nghiệm cụ thể đối với từng doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 625 trạm và 5000 khách hàng trên địa bàn 1 Tỉnh/Thành phố thử nghiệm. + Thời gian thử nghiệm: - Thiết lập mạng và dịch vụ viễn thông là một năm. - Thời gian gia hạn hoặc tổng thời gian của các lần gia hạn không vượt quá 01 năm. 3.3.1.3. Nội dung thử nghiệm - Tính năng kỹ thuật của công nghệ; - Tính năng thị trường của công nghệ; 3.3.1.4. Báo cáo kết quả thử nghiệm Định kỳ 6 tháng; báo cáo tổng kết sau một năm kết thúc giấy phép thử nghiệm. 3.3.1.5. Đánh giá công nghệ và kết quả thử nghiệm: 11 Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ tổng kết đánh giá kết quả thử nghiệm để xây dựng quy hoạch, chính sách phát triển và quy định cấp phép. 3.3.2.Cấp phép triển khai thử nghiệm công nghệ LTE Ngày 01 tháng 9 năm 2010, Bộ Thông tin và Truyền thông đã cấp phép cho 05 doanh nghiệp được thử nghiệm mạng và dịch vụ LTE, bao gồm: VNPT; Viettel; VTC; FPT Telecom; CMCTI. 3.4. Kết quả thử nghiệm mạng và dịch vụ LTE 3.4.1. Hiệu quả sử dụng tần số Các doanh nghiệp được cấp được cấp tổng băng tần là 20Mhz (10MHz cho DL + 10MHz cho UL), sử dụng phương pháp phần kênh FDD, trong băng tần 2500 MHz đến 2690 MHz. Hiện tại, công nghệ LTE cho phép cấu hình hệ thống mạng với tỉ lệ tái sử dụng băng tần là N=1; Với tốc độ đạt được của thử nghiệm là: Tải xuống: 72Mbps; Tải lên: 25Mbps. Hiệu suất phổ đạt được là: ~ 7 bit/s/Hz cho đường lên và ~3bit/s/Hz cho đường xuống. 3.4.2. Nội dung thử nghiệm kỹ thuật LTE - Đảm bảo về mặt chất lượng dịch vụ. - Đảm bảo hệ thống có phạm vi và khả năng phủ sóng lớn trong môi trường tầm nhìn thẳng hoặc môi trường có sự che chắn lớn, khu vực đông dân cư. - Đảm bảo về tính năng chống nhiễu tốt như can nhiễu giữa các trạm, can nhiễu với nhiều loại sóng vô tuyến khác. - Đảm bảo khả năng phục vụ tối đa của thiết bị. 12 - Đảm bảo tính tương thích với các hệ thống thiết bị đã có sẵn trong mạng. - Đảm bảo khả năng chuyển vùng/chuyển giao với các hệ thống thiết bị khác nhau và với mạng 2G/3G. - Đảm bảo hiệu suất sử dụng phổ tần cao. - Đảm bảo hệ thống có khả năng bảo mật cao. - Lưu lượng phục vụ tối đa đạt 72 Mbps trên 01 eNode. - Bán kính phủ sóng của công nghệ LTE: + Bán kính phủ khu vực nội thành (Độ cao Antenđặt tại trạm là 45m) tối đa là 1.2 km; + Bán kính phủ sóng cho khu vực ngoại thành (độ cao của Anten tại trạm là 35m) khoảng cách xa nhất đạt 5.4 km. 3.4.3. Các phương pháp đo kiểm đánh giá công nghệ LTE a) Phương pháp đo kiểm định tính. b) Phương pháp đo kiểm định lượng - Đo kiểm dựa vào tham số RSRP (Công suất tín hiệu thu_ Reference Signal Received Power) để đánh giá mức độ phủ sóng của công nghệ LTE. Tín hiệu tốt: RSRP > -70dB, tín hiệu trung bình RSRP từ -85dB đến -70dB, tín hiệu yếu RSRP < - 85dB. - Đo kiểm dựa trên tốc độ của đường Downlink và Uplink khi chia sẻ dữ liệu từ một máy đầu cuối tới máy chủ FTP đặt bên trong mạng LTE. - Đo kiểm dịch vụ khi di chuyển tốc độ cao. - Đo kiểm Handover giữa các trạm. 13 3.4.4. Kết quả đo kiểm kỹ thuật đối với công nghệ thử nghiệm LTE a) Kết quả đo kiểm định tính: Công nghệ LTE đáp ứng rất tốt các dịch vụ Internet cơ bản như Web, Mail,...; sử dụng tốt các ứng dụng thoại và họp trực tuyến qua Skype, yahoo messenger, ...; xem phim chất lượng cao; cho phép chuyển vùng dịch vụ khi di chuyển từ trạm này qua trạm khác; sử dụng tốt các dịch vụ khi di chuyển với tốc độ từ 60km/h. b) Kết quả đo kiểm định lượng + Kết quả khảo sát đo được tại trạm: (RSRP -70dB): - Tốc độ Downlink đạt: 72 Mbps. - Tốc độ đường Uplink đạt: ~25 Mbps. + Kết quả đo kiểm Handover giữa hai eNode B - Tốc độ Downlink đạt: 42,5 Mbps. - Tốc độ đường Uplink đạt: 851,2 kbps. + Kết quả đo việc thử nghiệm được thực hiện trong điều kiện sign of line với vận tốc 60 km/h, người ngồi trên xe vẫn có khả năng xem phim trực tuyến chất lượng cao. - Tốc độ Downlink đạt: 8,9 Mbps. - Tốc độ đường Uplink đạt: 216,4 kbps. + Thực hiện cuộc gọi qua Skype đảm bảo tín hiệu và chất lượng tốt cho người sử dụng: - Tốc độ Downlink đạt: 630,3 kbps. - Tốc độ đường Uplink đạt: 1,6 kbps. 14 3.5. Đánh giá khả năng thương mại của công nghệ LTE tại Việt Nam 3.5.1. Thống kê phát triển băng rộng Bảng 3.16. Thống kê Internet (nguồn sách trắng MIC 2011) 3.5.2. Nhu cầu thị trường - Chỉ số phát triển ICT (ICT development Index - IDI): Việt nam đứng trong nhóm trung bình IDI 92/154 nước, chỉ số này cho thấy sự sẵn sàng của hạ tầng mạng viễn thông, mức độ ứng dụng ICT và cường độ sử dụng ICT của cả xã hội. Trong những năm tới định hướng phát triển của Việt Nam đến 2020 sẽ nằm trong nhóm có IDI từ trung bình khá trở lên. - Chỉ số Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông Bảng 3.18. Chỉ số Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông (nguồn ITU - 2009) Chỉ số Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông Thuê bao điện thoại cố định dây Số lượng 2002 4.9 2007 32.7 Thứ tự/154 quốc gia 2002 2007 103 37 15 dẫn trên 100 dân Thuê bao điện thoại di động trên 100 dân Băng thông quốc tế trên một người sử dụng (bit/s) Tỷ lệ hộ gia đình có máy tính Tỷ lệ hộ gia đình có Internet 2.4 27.2 95 704 2.6 0.6 117 118 131 116 10.1 102 99 5.0 99 95 - Mức độ sử dụng ICT Ở Việt Nam, Tỷ lệ số người sử dụng Internet trên 100 dân tăng từ vị trí thứ 105/154 lên 71/154 trong vòng 5 năm 20022007; Số thuê bao băng rộng cố định trên 100 dân từ không đáng kể tiến đến đứng thứ 75/154 nước (năm 2007); thuê bao băng rộng di động năm 2007 chưa có. - Chỉ số kỹ năng ICT Các nội dung liên quan đến đào tạo ở trung học Việt Nam xếp thừ 92 – 100, đại học và cao đẳng xếp thứ 109 – 110, tỷ lệ xoá nạn mù chữ xếp thứ 69-70 trên 154 quốc gia. 3.5.3. Đánh giá thị trường Việt Nam theo đánh giá cũng sẽ phát triển theo tỷ lệ 10 % thuê bao LTE trong tổng số thuê bao 3G, WiMAX trong tương lai sau năm 2015. 3.6. Kết luận chương Sự phát triển mạnh mẽ, hiệu quả của mạng và dịch vụ 3G tại Việt Nam cho thấy tiềm năng phát triển dịch vụ di động băng rộng ở Việt Nam. Đây là cơ sở để tin tưởng cho việc triển khai thành công mạng di động 4G LTE trong những năm tới ở Việt Nam. 16 Chương 4 - ĐỀ XUẤT TRIỂN KHAI LTE TẠI VIỆT NAM 4.1. Giới thiệu 4.2. Thành công và bài học sau triển khai 3G tại Việt Nam 4.2.1. Xây dựng cơ sở pháp lý Cơ sở pháp lý đóng vai trò rất quan trọng cho sự thành công cho việc thi tuyển cấp phép 3G tại Việt Nam. 4.2.2. Giám sát và hậu kiểm sau cấp phép Thực hiện hậu kiểm trên hình thức thực hiện cam kết bảo lãnh triển khai giấy phép theo hồ sơ thi tuyển. Nguyên tắc lấy mẫu hậu kiểm áp dụng Tiêu chuẩn TCVN 7790-1:2007 (ISO 2859-1:1999). Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ đối chiếu hồ sơ và kiểm tra thực tế như sau: 4.2.3.1. Thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ và thời điểm 3 năm kể từ ngày được cấp phép 4.2.3.2. Xác định tổng số tỉnh/thành cần kiểm tra (trên toàn quốc) 4.2.3.3. Xác định tổng số Node B cần kiểm tra (trên toàn mạng). 4.3. Quy trình triển khai liên quan đến công nhệ mới - Nghiên cứu công nghệ thế giới, nghiên cứu thị trường, thiết bị chuẩn. 17 - Tiến hành cấp phép thử nghiệm theo nhu cầu của thị trường (các doanh nghiệp có nhu cầu) để đánh giá công nghệ mới thì tính chất thử nghiệm mạng và dịch vụ công nghệ LTE. - Đánh giá nhu cầu thị trường đối với dịch vụ di động băng rộng LTE. - Tiến hành triển khai cấp phép sau khi quy hoạch băng tần (tham vấn, xây dựng hồ sơ, thành lập hội đồng, …., cấp phép). 4.4. Các hình thức cấp phép Có 04 hình thức cấp phép phổ biến như sau: 4.4.1. Đấu thầu (Auctions) 4.4.2. Đến trước cấp trước (First come, First Served) 4.4.3. Thi tuyển (Beauty Contest) 4.4.4. Quay sổ số (Lotteres) 4.5. Đề xuất triển khai mạng 4G LTE/SAE tại Việt Nam 4.5.1. Xây dựng chính sách cấp phép triển khai mạng 4G LTE/SAE 4.5.1.1. Quy hoạch và lựa chọn băng tần triển khai mạng 4G LTE/SAE Quy hoạch và lựa chọn băng tần triển khai mạng 4G LTE/SAE phải tuân theo những nguyên tắc sau: - Phù hợp với pháp luật của Việt Nam và các quy định của ITU. - Cập nhật với xu hướng phát triển các mạng di động trên thế giới đồng thời tính đến hiện trạng sử dụng tần số tại Việt Nam. 18 - Đảm bảo quản lý, khai thác và sử dụng tần số vô tuyến điện hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm và đúng mục đích. Công nghệ LTE phù hợp triển khai trên độ rộng băng tần trong phạm vi từ 1.25 MHz đến 20 MHz, nó có thể hoạt động trong tất cả các băng tần 3GPP theo phương thức TDD và FDD. Như vậy, mạng LTE có thể triển khai trên bất cứ băng tần nào được sử dụng bởi các hệ thống 3GPP. Bao gồm các băng tần lõi IMT-2000 (1.9-2 GHz) và các băng mở rộng (2.5 GHz) cũng như là 850-900MHz, 1800MHz, 1.7-2.1 GHz và băng UHF cho các dịch vụ di động ở một số trên thế giới. Ở Việt Nam các băng tần 900 MHz, 1800 MHz đã được quy hoạch và cấp phép cho mạng GSM, 1900-2200 MHz đã được quy hoạch và cấp phép cho 3G thì WCDMA/HSPA; băng tần 700 MHz đang được sử dụng việc phát sóng truyền hình. Mới đây tại thông tư số 26/2010/TT-BTTTT, thông tư số 27/2010/TT-BTTTT đã ban hành quy hoạch chi tiết băng tần 2300-2400 MHz và 2500-2690 MHz cho hệ thống thông tin di động IMT của Việt Nam. Trong thực tế băng tần 2500-2690 MHz đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép cho VNPT, Viettel, ... thử nghiệm mạng LTE. Các hãng sản xuất thiết bị như Ericsson, Qualcomm cho rằng Việt Nam nên sử dụng chung xu hướng băng tần 2600 MHz cho LTE cùng với các nước khác trên thế giới để giảm đi chi phí thiết bị, chi phí đầu tư cho các nhà mạng. Vì vậy, tại thời điểm này việc lựa chọn băng tần 2500-2690 MHz để thửa nghiệm mạng 4G LTE/SAE là đúng đắn nhất.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan